LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
MỤC LỤC
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÓM TẮT i
MỞ ĐẦU 1
a.Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 88
d.Hệ thống các cơ sở dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp về giống cây trồng
vật nuôi, bảo vệ thực vật (BVTV), thú y, vật tư nông nghiệp. 118
Hệ thống các cơ sở dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng
trong việc cung ứng phân bón thuốc trừ sâu, giống cây trông vật nuôi và tiêu thụ sản
phẩm. Tổ chức tốt hệ thống dịch vụ này sẽ nâng cao được năng suất, chất lượng cây
trồng, vật nuôi. Tuy nhiên cần có sự điều hành tốt hệ thống này trên cơ sở phát triển
hình thức cạnh tranh công bằng, phát triển các loại hình dịch vụ tập thể dẫn đến chất
lượng dịch vụ tốt hơn, người dân có nhiều sự lựa chọn sản phẩm thích hợp với nhu
cầu sản xuất với giá bán cạnh tranh 118
e.Hệ thống các công trình điện nông thôn: 119
Nhằm đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn có đủ điều kiện phát triển cơ giới hóa
trong các khâu trước, trong và sau quy hoạch, cơ giới hóa thủy lợi, (tưới, tiêu), phát
triển công nghiệp, ngành nghề nông thôn cần phát huy mọi nguồn có thể khai thác.
Hiện tại với trên 99% số hộ trên địa bàn đã được sử dụng điện, vấn đề đặt ra là đẩy
nhanh việc sử dụng và chất lượng điện trong các khâu cơ giới hoá trong nông nghiệp
nông thôn - bơm nước (tưới, tiêu), cơ giới hoá khâu chế biến nông lâm sản 119
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO 129
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CNNT : Công nghiệp nông thôn
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GTSX : Giá trị sản xuất
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTX : Hợp tác xã
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NICS : Các nước công nghiệp mới
RAT : Rau an toàn
TK20 : Thế kỷ 20
TT : Thực tế
VACR : Vườn, ao, chuồng, rừng
VAC : Vườn, ao, chuồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÓM TẮT i
TÓM TẮT i
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
a.Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 88
a.Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 88
d.Hệ thống các cơ sở dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp về giống cây trồng
vật nuôi, bảo vệ thực vật (BVTV), thú y, vật tư nông nghiệp. 118
Hệ thống các cơ sở dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng
trong việc cung ứng phân bón thuốc trừ sâu, giống cây trông vật nuôi và tiêu thụ sản
phẩm. Tổ chức tốt hệ thống dịch vụ này sẽ nâng cao được năng suất, chất lượng cây
trồng, vật nuôi. Tuy nhiên cần có sự điều hành tốt hệ thống này trên cơ sở phát triển
hình thức cạnh tranh công bằng, phát triển các loại hình dịch vụ tập thể dẫn đến chất
lượng dịch vụ tốt hơn, người dân có nhiều sự lựa chọn sản phẩm thích hợp với nhu
cầu sản xuất với giá bán cạnh tranh 118
e.Hệ thống các công trình điện nông thôn: 119
Nhằm đảm bảo cho nông nghiệp, nông thôn có đủ điều kiện phát triển cơ giới hóa
trong các khâu trước, trong và sau quy hoạch, cơ giới hóa thủy lợi, (tưới, tiêu), phát
triển công nghiệp, ngành nghề nông thôn cần phát huy mọi nguồn có thể khai thác.
Hiện tại với trên 99% số hộ trên địa bàn đã được sử dụng điện, vấn đề đặt ra là đẩy
nhanh việc sử dụng và chất lượng điện trong các khâu cơ giới hoá trong nông nghiệp
nông thôn - bơm nước (tưới, tiêu), cơ giới hoá khâu chế biến nông lâm sản 119
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO 129
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO 129
TÓM TẮT
Công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển một nền nông nghiệp lạc
hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế giới quá
trình này diễn ra và một số nước thành công.
Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hoá, trong đó có việc đưa nông nghiệp
lên sản xuất lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ những năm 60 của thế
kỷ trước, tuy đã đạt một số thành tựu đáng kể nhất là những năm đổi mới vừa
qua, nhưng đến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó
khăn, trở ngại.
Bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí quan trọng trong
toàn bộ tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đạt mục
tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và từ đó đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình
này trong giai đoạn tới.
Hà Nội là trung tâm hành chính – chính trị, trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục đào tạo của cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước về
đường sắt, đường bộ, đường hàng không đi các tỉnh trong nước và thế giới.
Hơn thế nữa, sau khi mở rộng địa giới thủ đô thì Hà Nội đứng thứ hai về dân số
và đứng thứ 39 về diện tích. Trong đó diện tích về nông nghiệp chiếm hơn 60%
nên đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết về phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, xét động thái công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn Hà Nội vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất
cập về cơ chế chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải được quan tâm
giải quyết.
i
Xuất phát từ thực tế trên học viên chọn đề tài :“ Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp.
Những năm qua vấn đề nông nghiệp, nông thôn đã được nhiều nhà khoa
học, tập thể quan tâm nghiên cứu. Đã có khá nhiều công trình thuộc nhiều
chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau đề xuất phương hướng và đưa ra
những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào phân tích
các khía cạnh từ những vấn đề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động,
sự cần thiết và nội dung của công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp
hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Một số công trình đề cập định
hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn; có công trình khoa
học đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí bước đi, cơ
chế chính sách của công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Có công
trình nghiêu cứu và đặt vấn đề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và
giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
hoặc vấn đề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các
công trình đã nghiên cứu và được công bố chủ yếu là phân tích, đánh giá
tình hình hiện nay trên phạm vi cả nước hoặc một vùng kinh tế của đất
nước và đề xuất các giải pháp cho những năm tới.
Song có lẽ cho tới nay chưa có một luận án, công trình nào nghiên
cứu, đánh giá về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
các huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội.
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; phương pháp lịch sử và lôgíc; phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp thống kê, mô hình hoá và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo
sát, điều tra thực tế.
ii
Kế thừa có chọn lọc để phát huy những kết quả các công trình nghiên
cứu của các tác giả khác liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án,
luận văn, các đề tài nghiên cứu, các bài viết đăng trên báo, tạp chí….
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất: Luận văn đã phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số quốc
gia, một số địa phương trong nước.
Trước khi làm rõ vấn đề luận văn đã khái quá chung về nông nghiệp, nông
thôn, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Từ đó luận văn luận giải về sự cần
thiết phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Luận văn cho rằng sở dĩ phải đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn bắt nguồn từ vai trò của nông
nghiệp, nông thôn được thể hiện qua các khía cạnh như sau: (1) Nông nghiệp
cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp nhẹ. (2) Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn sẽ góp phần ổn định
xã hội và là sự đảm bảo quan trọng cho phát triển bền vững của nền kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (3) Phát triển kinh tế nông
nghiệp sẽ thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo tiến bộ, thực hiện được quá
trình phân công lao động xã hội tại chỗ. (4) Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo
điều kiện để phát triển văn hóa – xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn
mới. (5) Phát triển kinh tế nông thôn tạo tích lũy vốn và những điều kiện cần
thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở đó, luận văn phân tích nội dung và những nhân tố ảnh
hưởng đến CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Về nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đây là nội dung quan
trọng được luận văn phân tích trên các góc độ: (1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. (2) Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ (KH&CN) trong nông nghiệp, nông thôn. (3) Quan hệ
iii
sản xuất phù hợp với lực lựng sản xuất và quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Luận văn đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. (1) Các nhân tố nguồn lực tác động đến công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. (2) Các nhân tố kinh tế - xã
hội tác động công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. (3) Các
nhân tố từ phía chủ thể quản lý tác động đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn.
Để có thêm cơ sở để đưa ra phương hướng và giải pháp ở chương 3,
luận văn đã khảo sát kinh nghiệm ở một số quốc gia và một số tỉnh trong
nước. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào điều kiện thực
tế của thành phố Hà Nội: (1) Coi trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. (2) Bồi dưỡng, phát triển xây dựng
nguồn nhân lực. (3) Hạn chế lấy đất nông nghiệp. (4) Phát huy tiềm năng, lợi
thế của khu vực để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiêp, nông thôn. (5) Đa dạng hóa huy động vốn đầu tư cho phát
triển nông thôn. (6) Chú trọng chuyển giao công nghệ về các vùng nông
thôn, hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và doanh nghiệp nhỏ
nông thôn. (7) Đề cao vai trò của Chính phủ đối với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai: Bám sát nội dung chương 1, luận văn đã phân tích thực trạng
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên các huyện ngoại thành Hà Nội trên
các khía cạnh:
Một là: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các huyện ngoại
thành Hà Nội.
Hai là: Thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại
thành Hà Nội, luận văn đã làm rõ các vấn đề sau:
iv
(1) Tình hình ứng dụng khoa học công nghệ.
(2)Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
(3) Tình hình phát triển quy hoạch nông nghiệp, nông thôn.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đồng thời chỉ ra những thành
tựu, cũng như hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
Thành công:
- Sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, cơ cấu ngành nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tích cực; tăng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản và dịch vụ
nông nghiệp.
- Đã coi trọng việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Năng suất nhiều loại cây trồng vật nuôi không ngừng được gia tăng
phản ánh sự phát triển tích cực của nền nông nghiệp thành phố theo hướng
thâm canh gắn với mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá. Cơ cấu sản phẩm đ-
ược đa dạng hoá đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường cả về lượng
lẫn về chất.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá TT) tính trên 01 ha đất sản xuất
nông nghiệp không ngừng tăng lên
- Trình độ năng lực quản lý và tổ chức sản xuất trong khu vực kinh tề
nông nghiệp đã thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ, đáp ứng ngày càng cao với
yêu cầu phát triển của một nền nông nghiệp thâm canh hàng hoá.
- Kinh tế trang trại phát triển mạnh cả về số lượng, quy mô sản xuất
hàng hoá.
Hạn chế:
- Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, đầu tư cho nông nghiệp còn thấp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chậm.
- Áp lực đất đai luôn là thách thức đối với phát triển của nông nghiệp Hà
Nội khi quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra với xu thế đòi hỏi ngày
v
càng cao, quỹ đất cho các mục đích phi nông nghiệp khiến quy mô đất nông
nghiệp sẽ không ngừng bị thu hẹp.
- Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp Hà Nội tuy tích cực nhưng chưa
tương xứng với tiềm năng thực tế.
- Tình trạng tự phát, manh mún trong phát triển sản xuất còn phổ biến ở
một số địa phương. Lâm nghiệp còn thiếu một định hướng phát triển rõ nét
nhằm nâng cao sức thu hút đầu tư.
- Tình trạng chăn nuôi phân bố gần hoặc xen kẽ ngay trong khu dân cư
cũng như sử dụng hóa chất tùy tiện trong trồng trọt vẫn còn khá phổ biến gây
ô nhiễm môi trường đất đai, nguồn nước, không khí,… tác động xấu không
chỉ tới môi trường sống và sản xuất mà còn khiến nông sản không đảm bảo
yêu cầu về vệ sinh - an toàn thực phẩm, giảm sức cạnh tranh về chất trên thị
trường, hạn chế đáng kể tới hiệu quả trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản
phẩm; nhất là với thị trường vốn được coi là khắt khe về chất lượng sản phẩm
như Hà Nội.
Luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế đó là:
- Cơ chế thị trường và thị trường chậm phát triển ở vùng nông thôn Hà Nội.
- Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn còn thiếu một quy hoạch tổng thể
cũng như quy hoạch cụ thể vừa có tính thời hạn vừa có tính chiến lược trong
sự phát triển chung.
- Các chính sách, quy định đã ban hành trong những năm qua tuy đã có
tác dụng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, song chưa đủ
mạnh để khai thác hết tiềm năng nội lực cũng như ngoại lực.
- Tình trạng thiếu vốn còn khá phổ biến, cơ chế huy động vốn cho nông
nghiệp, nông thôn còn nhiều điểm bất cập.
- Việc tuyên truyền phổ biến, giới thiệu các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, thiếu thường xuyên
vi
cụ thể và sâu sắc nên nhận thức của người dân về cơ chế chính sách, những quy
định về nông nghiệp và nông thôn không được đầy đủ.
- Môi trường thể chế ở nông thôn một phần chịu ảnh hưởng của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước ở địa phương, đặc biệt là cán bộ cơ sở. Nếu
đội ngũ cán bộ năng động, trách nhiệm, có trình độ kiến thức chuyên môn,
trình độ tổ chức quản lý, điều hành tốt thì việc đưa các chủ trương chính sách
vào địa phương sẽ đem lại những kết quả tốt và ngược lại.
Thứ ba: Luận văn đã đề xuất phương hướng, giải pháp có tính khả thi
nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành
Hà Nội.
Để đảm bảo tính logic và tăng giá trị thuyết phục, luận văn đã phân tích
các cơ sở đề xuất, phương hướng: Bối cảnh trong nước, xu hướng phát triển
kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất 03 phương hướng CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội. (1) Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn chặt với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tổng thể. (2) Tập trung các nguồn lực vào các hướng ưu tiên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. (3)
Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp, nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ đó, luận văn đã đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội, đó là:
(1) Hoàn thiện quy hoạch, xây dựng chương trình, đề án CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
(2) Phát triển mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng.
(3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn.
(4) Nâng cao đời sống của người dân nông thôn gắn với giải quyết các
vấn đề xã hội, môi trường.
vii
(5) Hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Qua nội dung tóm tắt trên có thể thấy rằng, từ những vấn đề lý luận
chung, luận văn đã khái quát thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Hà Nội. Từ đó nêu nên được những thành tựu, đồng thời chỉ ra những tồn tận
cần khắc phục trong thời gian tới. Luận văn cũng đã đề ra những phương
hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các
huyện ngoại thành Hà Nội.
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển một nền nông
nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện đại. Ở nhiều quốc gia trên thế
giới quá trình này diễn ra và một số nước thành công. Mấy thập kỷ gần đây,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở những nước công
nghiệp mới (NICs) đã tiến hành cũng được luận bàn, khái quát thành kinh
nghiệm và mô hình công nghiệp hoá khác nhau.
Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp hoá, trong đó có việc đưa nông nghiệp
lên sản xuất lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra từ những năm 60 của thế
kỷ trước, tuy đã đạt một số thành tựu đáng kể nhất là những năm đổi mới vừa
qua, nhưng đến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn nhiều khó
khăn, trở ngại.
Bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí quan trọng trong
toàn bộ tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đạt mục
tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và từ đó đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình
này trong giai đoạn tới.
Hà nội là trung tâm hành chính – chính trị, trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục đào tạo của cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng của cả về
đường sắt, đường bộ, đường hàng không đi các tỉnh trong nước và thế giới.
Hơn thế nữa, sau khi mở rộng địa giới thủ đô thì Hà Nội đứng thứ hai về dân số
và đứng thứ 39 về diện tích. Trong đó diện tích về nông nghiệp chiếm hơn 60%
1
nên đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết về phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, xét động thái công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn Hà Nội vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất
cập về cơ chế chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải được quan tâm
giải quyết.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra chủ
trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, học viên chọn đề tài :“ Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại
thành Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu của đề tài.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Những năm qua vấn đề nông nghiệp, nông thôn đã được nhiều nhà khoa
học, tập thể quan tâm nghiên cứu. Đã có khá nhiều công trình thuộc nhiều
chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau đề xuất phương hướng và đưa ra
những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn như:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX
tháng 3 năm 2002 về: “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, thời kỳ 2001 - 2010”.
- Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn đề về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
thời kỳ 2001 – 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.
- GS.TS Đỗ Hoài Nam: “Một số vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2004.
2
- GS.TS Nguyễn Kế Tuấn: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội năm 2006.
- TS Mai Thị Thanh Xuân: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Trung Bộ”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Hội năm 2004.
- GS.TS Nguyễn Đình Phan: “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002
- TS Đặng Kim Sơn: “Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và
triển vọng áp dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào phân tích
các khía cạnh từ những vấn đề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động,
sự cần thiết và nội dung của công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp
hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Một số công trình đề cập định
hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn; có công trình khoa
học đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí bước đi, cơ
chế chính sách của công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Có công
trình nghiêu cứu và đặt vấn đề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và
giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
hoặc vấn đề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các
công trình đã nghiên cứu và được công bố chủ yếu là phân tích, đánh giá
tình hình hiện nay trên phạm vi cả nước hoặc một vùng kinh tế của đất
nước và đề xuất các giải pháp cho những năm tới. Song có lẽ cho tới nay
chưa có một luận án, công trình nào nghiên cứu, đánh giá về công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành của
thành phố Hà Nội theo một quá trình lịch sử từ năm 1986 đến nay một
cách tương đối đầy đủ và có hệ thống. Trong quá trình nghiên cứu và qua
3
thực tiễn công tác của mình, tác giả đề tài mong muốn được góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề về lý luận, đề xuất các quan điểm, phương hướng
và giải pháp để thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hoá và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Đề tài phân tích thực trạng và đề ra phương hướng, mục tiêu và những giải pháp
chủ yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn các huyện ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn tới.
4. Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích thực trạng tình hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở các huyện ngoại thành Hà Nội và đánh giá những ưu
điểm, nhược điểm và các vấn đề cần làm để phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong thời gian tới.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nhằm hướng tới xây dựng
một nền nông nghiệp hàng hóa lớn và đa dạng, phát triển nhanh và bền vững
với năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng cạnh tranh cao.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành nông nghiệp và địa bàn nông
thôn ở các huyện ngoại thành Hà Nội, xét trên hai mặt chủ yếu: Thực trạng
4
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và cơ chế, chính sách
để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay và đề xuất
giải pháp trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; phương pháp lịch sử và lôgíc; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp thống kê, mô hình hoá và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo sát, điều
tra thực tế.
Kế thừa có chọn lọc để phát huy những kết quả các công trình nghiên
cứu của các tác giả khác liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án,
luận văn, các đề tài nghiên cứu, các bài viết đăng trên báo, tạp chí….
7. Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số quốc gia, một số địa
phương trong nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn và tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nội
trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn địa phương.
- Xây dựng được quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các huyện
ngoại thành Hà Nội, đồng thời đưa ra phương hướng, mục tiêu, đề xuất các giải
pháp mang tính khoa học phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và sự
phát triển chung của cả nước nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Hà Nội trong thời gian tới.
5
- Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội.
8. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn các huyện ngoại thành Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội
6
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1 Khái quát chung về kinh tế nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
1.1.1 Quan niệm, vai trò nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1.1 Khái niệm nông nghiệp, nông thôn:
- Nông nghiệp, nông thôn:
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và
ngư nghiệp là một ngành sản xuất ra của cải vật chất mà chủ yếu là dựa vào
quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương
thực, thực phẩm để phục vụ nhu cầu đời sống của con người.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
loài người. Như vậy nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
tự nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,
bức xạ mặt trời trực tiếp ảnh hưởng đến năng xuất sản lượng cây trồng vật
nuôi.Có thể nói nông nghiệp là ngành sản xuất mà việc áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta
thường gắn liền với phương thức canh tác, lề thói, tập quán lạc hậu đã có từ
hàng nghìn năm nay.
Nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, thu
nhập của dân cư từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Tên gọi của địa
bàn thường là xã, thôn, làng, ấp, bản Xét về mặt kinh tế xã hội, dân cư nông
thôn có mức sống, trình độ dân trí, điều kiện tiếp cận với văn minh thế giới
thấp hơn đô thị, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn đô thị.
Xây dựng nông thôn mới đảm bảo đạt được các tiêu chí trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
8
- Kinh tế nông nghiệp, nông thôn:
Kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân (xét theo
cơ cấu ngành), được hình thành và phát triển từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp, bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, diêm
nghiệp. Tùy theo mức độ của mỗi nước, kinh tế nông nghiệp chiếm một tỷ
trọng nhất định trong cơ cấu ngành của nền kinh tế. Các nước đang phát triển,
các nước nghèo và nó giữ vai trò hết sức quan trọng, bảo đảm cho sự ổn định
của nền kinh tế và đời sống của phần lớn dân cư nhất là khu vực nông thôn.
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn, trong đó có thể có nhiều ngành nghề (sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến, thương mại và dịch vụ) nhưng sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế
vùng và lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Vai trò của kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Vai trò của kinh tế nông nghiệp, nông thôn đươc thể hiện qua các khía
cạnh như sau:
Thứ nhất: Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ.
Nông nghiệp có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội, trước hết là
cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người – nhu cầu thiết yếu
không thể thiếu của đời sống xã hội, trong mọi thời đại. Đây là vai trò quan
trọng hàng đầu không thể thay thế được, nhất là đối với các nước kinh tế chưa
phát triển, có đa số dân cư sống bằng nghề nông. Khi một nền kinh tế đang
phụ thuộc vào nông nghiệp thì ‘nông suy bách nghệ bại’, đời sống của đa số
dân cư cũng như sự phát triển của ngành nghề khác phụ thuộc vào sự phát
triển của ngành nông nghiệp. Một đất nước dù phát triển công nghiệp ở mức
cao, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thấp nhưng nhu
cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng.
9
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ như công
nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, giấy, đường, bia,
rượu Quy mô, tốc độ phát triển của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quyết
định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp trên.
Thứ hai:. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn sẽ góp phần ổn định
xã hội và là sự đảm bảo quan trọng cho phát triển bền vững của nền kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trước thời kỳ đổi mới do cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp,
nông nghiệp kém phát triển, năng suất thấp, chưa đủ phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước, do vậy đời sống nhân dân thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo cao, nền
kinh tế xã hội bị trì trệ, thậm chí rơi vào khủng hoảng. Từ cuối thập kỷ 80
(TK20) đến nay, nông nghiệp phát triển mạnh, năng suất cao, đã tạo điều kiện
cho đời sống kinh tế - xã hội dần dần được ổn định, xuất khẩu lương thực
ngày càng tăng lên, nền kinh tế đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng và từng
bước phát triển. Như vậy, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp
và thương mại – dịch vụ, nông nghiệp đã đóng vai trò hết sức quan trọng mà
trước hết là ổn định kinh tế, ổn định xã hội ‘ăn no, mặc ấm’ để phát triển các
ngành kinh tế xã hội khác. Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã
‘coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu’, điều đó nói lên vai trò ổn định xã hội,
tạo ‘nền tảng’ rất to lớn của kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta đối với sự
phát triển của đất nước.
Trên thực tế khi kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, thu nhập
của nông dân được nâng lên, có việc làm ổn định đã góp phần hạn chế nạn
chặt phá rừng, hủy hoại môi trường, tàn phá tài nguyên, một trong những yếu
tố quan trọng bảo đảm phát triển bền vững nền kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 –
2009, vai trò của nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong việc ổn định nền
10
kinh tế ở nước ta là rất rõ mà trước hết đó là việc bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia, góp phần đảm bảo an ninh lương thực thế giới.
Mục tiêu phát triển kinh tế nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhưng xét trên phạm vi từ quốc gia
đến ngành kinh tế cụ thể, kinh tế nông nghiệp giữ vị trí vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân: tạo ra phần tổng sản phẩm xã hội. Với một lực
lượng dân cư sống bằng nghề nông đang chiếm đa số thì mọi biến động kinh
tế, chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước, đều tác động trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt và sự phát triển kinh tế xã hội không những ở nông thôn mà
còn ảnh hưởng đến phạm vi quốc gia.
Thứ ba: Phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo tiến bộ, thực hiện được quá trình phân công lao động xã hội tại chỗ.
Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại vừa là tiền đề vừa là
cơ sở cho việc thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến
bộ. Bởi vì khi kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển sẽ trở thành thị
trường tiêu thụ rộng lớn cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, đồng thời là
nơi cung cấp nguyên liệu ổn định cho sản xuất công nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp phát triển góp phần to lớn vào phân công lao động
xã hội tại chỗ ở khu vực nông thôn. Thực tiễn đã chứng minh trong những
năm đổi mới ở nước ta chỉ khi nông nghiệp đảm bảo được lương thực, thực
phẩm mới có điều kiện để phát triển các ngành nghề khác, thực hiện phân
công lại lao động trong nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho số lao
động dư thừa trong nông thôn, giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời
sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát
triển, các làng nghề truyền thống, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp mới
được khôi phục, mở rộng và phát triển. Thực hiện phân công lao động ngay
tại khu vực nông thôn theo phương châm ‘ly nông không ly hương’ làm cho
11
tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm, lao động phi nông nghiệp đã tăng
lên, giảm một phần áp lực tìm kiếm việc làm của lao động nông thôn ở khu
vực đô thị.
Như vậy, khi kinh tế nông nghiệp đã đảm bảo được về lương thực, thực
phẩm thì trở thành điều kiện để chuyển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng nhu cầu hàng hóa thị trường. Quá trình đó
như là quy luật phát triển nền kinh tế xã hội ở các nước xuất phát từ nông
nghiệp như nước ta.
Thứ tư: Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện để phát triển văn
hóa – xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Sự phát triển của nền kinh tế đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển của văn hóa – xã hội. Ngược lại, văn hóa – xã hội phát triển sẽ tác động
trở lại mạnh mẽ đối với phát triển kinh tế.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 (TK20), nền kinh tế nước ta nói chung
và khu vực nông thôn, nhất là nông thôn miền núi đang rất thấp, đời sống
nhân dân còn rất khó khăn cả vật chất lẫn tinh thần tỷ lệ đói nghèo ở nước ta
còn cao, trong đó số hộ đói nghèo ở nước ta chiếm phần lớn, đặc biệt là vùng
núi tỷ lệ đói nghèo rất cao (vùng núi thấp từ 25%- 30%, vùng núi cao từ 40%
- 50%). Do đời sống kinh tế khó khăn, nền văn hóa, tinh thần cũng có nhiều
thiếu thốn.
Thứ năm: Phát triển kinh tế nông thôn tạo tích lũy vốn và những điều
kiện cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói
riêng đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề mà trước hết phải có vốn
đầu tư phát triển. Ở một nước có xuất phát thấp như nước ta thì để tạo năng
lực ban đầu cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa việc tích lũy vốn từ nông
nghiệp và kinh tế nông thôn đóng vai trò quan trọng.
- Kinh tế nông thôn phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho dân cư nông
12
thôn, tăng nguồn tích lũy cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn.
- Thu nhập của nông dân tăng dẫn tới cầu tăng, mở ra thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công nghiệp, qua đó sẽ tích lũy cho công nghiệp.
- Kinh tế nông thôn phát triển sẽ tạo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định cho công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản, nâng cao giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp, tạo đà cho công nghiệp phát triển.
- Kinh tế nông thôn cũng là khu vực tạo ra sản phẩm xuất khẩu để tạo ra tích
lũy cho nền kinh tế, tạo năng lực đầu tư cho phát triển công nghiệp – dịch vụ
- Kinh tế nông thôn phát triển, nông dân sẽ có điều kiện mua sắm máy
móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
khoa học công nghệ, trở thành cầu thúc đẩy phát triển nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ.
Như vậy vai trò của kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất quan trọng, bởi lẽ nông thôn là khu vực kinh tế
rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất nước. Phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn sẽ đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; là thị trường quan trọng của công
nghiệp và dịch vụ, cung cấp một phần vốn cho công nghiệp hóa; kinh tế nông
thôn phát triển sẽ thúc đẩy phát triển văn hóa và ổn định chính trị, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
1.1.2 Quan niệm về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và sự cần thiết
phải CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2.1 Khái niệm về CNH, HĐH:
Kinh nghiệm về công nghiệp hoá của các nước đi trước và qua thực tế
kiểm nghiệm, kết hợp với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ và
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, quan niệm về công nghiệp
13