khá lâu ở 0oC hoặc nhiệt độ thấp hơn nữa. Một số
nghiên cứu còn cho thấy thời kỳ
tiềm phát là ngắn nhất khi nuôi cấy chúng ở nhiệt độ
30 – 35oC và pH = 4,5 – 5,3.
+ Clostridium: là vi khuẩn kỵ khí, Gram dương, sinh
bào tử, có hình que.
Chúng có thể phát triển được trong phạm vi pH khá
rộng (pH = 4,7 – 8,5), nhưng
thích hợp nhất là 6,9 – 7,3. Nhiệt độ thích hợp cho
Clostridium là 25 – 30oC, ẩm độ
thích hợp là 60 – 80%.
Các loài có khả năng cố định nitơ như: Clostridium
pasteurianum,
Clostridium butyricum, Clostridium butylicum,
Clostridium beijerinckii,
Clostridium pectinovorum, Clostridium
acetobutylicum, Clostridium felsineum,
trong đó Clostridium pasteurianum là loài có khả
năng cố định nitơ cao nhất (khi
đồng hoá 1 gam glucoza có thể cố định được 5 – 10
mg nitơ).
- Vi khuẩn lam sống tự do và vi khuẩn lam sống
cộng sinh trong bèo hoa
dâu:
Đa số các loài vi khuẩn lam có khả năng cố định nitơ
sống tự do trong đất và
nước, nhưng cũng có một số ít loài có đời sống cộng
sinh với thực vật. Chẳng hạn
dạng cộng sinh với nấm trong một số loài địa y. Đặc
biệt là loài Anabaena azollae
cộng sinh trong khoang khí dưới phiến lá bèo hoa
dâu, một loại cây dùng làm phân
xanh và làm thức ăn gia súc có ý nghĩa kinh tế rất lớn
ở nước ta, hàm lượng nitơ
trong lá bèo hoa dâu khoảng 3 – 4%, ngoài ra do
cộng sinh với vi khuẩn lam nên
trong lá bèo hoa dâu còn có nhiều vitamin B12,
khoảng 70γ/kg (tính theo khối lượng
khô). Bèo hoa dâu là một loài Dương xỉ thuộc chi
Azolla, họ Azollaceae, bộ
Hydropteridales, lớp Filicineae, ngành Pteropsida.Vi
khuẩn lam là loại vi sinh vật
hiếu khí, nhiệt độ thích hợp khoảng 28 – 30oC, pH
thích hợp từ trung tính đến hơi
kiềm (pH = 7 – 8), nhu cầu ánh sáng của vi khuẩn
lam rất lớn: 8 giờ chiếu sáng mỗi
ngày và cường độ chiếu sáng là 12.000 – 24.000 lux.
Quá trình cố định nitơ tiến
hành thuận lợi cần được cung cấp đầy đủ các nguyên
tố đa lượng như P, K, Ca, Mg
và một số nguyên tố vi lượng như Mo, Co, B, Mn.
Hoạt tính cố định nitơ của vi
khuẩn lam vào khoảng 1 – 2,5 µmol/g tươi/giờ. Nhờ
sự phát triển của vi khuẩn lam
trong ruộng lúa mà hàng năm mỗi ha đất trồng lúa có
thể lấy được thêm từ không
khí khoảng 15 – 50 kg nitơ, trung bình là 20 – 25 kg,
đôi khi thu được 80 kg thậm
chí nhiều hơn nữa.
- Vi khuẩn nốt sần cộng sinh với cây thuộc bộ Đậu:
Khả năng cố định nitơ ở cây bộ Đậu được H.
Hellriegel và H. Wilff phát hiện
năm 1886, đến năm 1888, M.W. Bejerinckii lần đầu
tiên phân lập được vi khuẩn nốt
sần từ cây bộ Đậu và năm 1889, B. Frank đặt tên cho
chúng là Rhizobium.
Theo Bergey (1974) có 7 loài Rhizobium, chúng
thuộc 2 nhóm sau:
* Nhóm 1: có 2 – 6 tiên mao mọc kiểu chu mao, sinh
trưởng nhanh trên môi
trường có cao nấm men, gồm có 4 loài:
1. Rhizobium leguminosarum: cộng sinh ở cây đậu
Hà lan và nhiều loài khác
thuộc chi Pisum, Vicia, Lens.
2. Rhizobium phaseoli: cộng sinh ở rễ nhiều loài
đậucô ve (Phaseolus).
3. Rhizobium trifolii: cộng sinh ở rễ cây nhiều loài cỏ
3 lá (Trifolum spp.).
63
4. Rhizobium meliloti: cộng sinh ở rễ nhiều cây phân
xanh thuộc các chi
Melilotus, Medicago, Trigonella...