CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành
“Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá” một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây
dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng- là ngành sản xuất vật chất tạo cơ
sở và tiền đề cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, hàng năm ngành xây dựng
cơ bản dựng nguồn vốn khá lớn trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Chính vì
vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả
tầm quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi
hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hạch toán chính xác các chi phí, không làm lãng phí vốn đầu
tư. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi
phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp
cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Từ đú kịp
thời đề ra các phương pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là yêu cầu rất thiết thực và là vấn đề được quan tâm trong điều
kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực
tiễn tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Vinamax 12 em nhận thấy công tác
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty còn một số hạn
chế như: Tập hợp chi phí chưa được chính xác như: nguyên vật liệu còn có cả
đội thi công tự mua ngoài làm cho việc tập hợp không chính xác, chi phí sản
xuất chung có những khoản mục chưa được chi tiết. Thời gian luân chuyển
chứng từ còn chậm; Kế toán hạch toán phần chi phí thiệt hại trong quá trình sản
xuất là một khoản chi phí để gía thành phải gánh chịu…Những vấn đề trên đó là
lý do để em chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển
Vinamax 12”.
Kết cấu đề tài.
- Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty
- Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Vinamax 12.
- Chương 3: Hồn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công Ty Cổ Phần Vinamax 12.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VINAMAX12
1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty
- Danh mục sản phẩm
Tên sản phẩm Ký hiệu Mã hiệu
Đơn vị
tính
Trường THCS xã Gia
Tân
HĐXD/ số 0132 XDT- GT Công trình
Công trình thủy lợi Cầu
Hội
HĐKT/ số 034 XDTL Công trình
Trung tâm chỉ huy trại
giam Ninh Khánh
HĐXD/2008 XDTGNK Công trình
Nhà ăn liên cơ UBND
huyện Yên Mô
HĐXD-10/09 XDNA Công trình
Đường giao thông liên
huyện km187 – km 236
quốc lộ 10 nối liền 2
huyện Yên Khánh, Kim
Sơn
HĐXD - 2009 XDGT Công trình
Kè đê biển Bình Minh
dài 9km
HĐXD/2010 XDĐB Công trình
Xây dựng mới trụ sở
UBND xã Khánh tiên
HĐXD/06-2011 XDM27YK Cơng trình
………………… …………… ……………… …………
- Tiêu chuẩn chất lượng: Các sản phẩm xây lắp của công ty đều được Ban quản
lý dự án, Bộ Kế Hoạch Đầu Tư thẩm định, các cán bộ kỹ thuật có chuyên môn
cáo và chủ đầu tư nghiệm thu đảm bảo chất lượng.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
- Tính chất sản phẩm: Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm xây
lắp: cụ thể là các công trình thủy lợi, nhà cửa vật kiến trúc, công trình giao
thông, hệ thống cầu cống……có nhiều các chi tiết nhỏ cần lắp ghép và sử dụng
nhiều loại vật liệu, mặt khác các công trình được thiết kế xây dựng sử dụng cho
các mục đích khác nhau, bên cạnh đó địa điểm xây dựng các công trình cũng
khác nhau và địa hình không thuận lợi làm ảnh hưởng đến việc vận chuyển
cung cấp vật tư cho công trình gặp nhiều khó khăn do đó gây khó khăn cho
việc thi công tạo ra sản phẩm làm ảnh hưởng tới chất lượng, tiến độ thi công
công trình, ngoài ra còn phụ thuộc vào thời tiết khí hậu.
Vi dụ: Thi công xây dựng cầu, đóng cọc bê tông gặp mưa lũ thì phải dừng thi
công,… vì vậy tính chất sản phẩm rất phức tạp.
- Loại hình sản xuất: Sản phẩm xây lắp thường là các công trình, vật kiến trúc
có quy mô lớn, và do kết cấu tính chất sản phẩm phức tạp và để tạo nên sản
phẩm cần phải chi phí một lượng tiền khá nhiều, nên sản xuất thường mang
tính đơn chiếc.
- Thời gian sản xuất: Do tính chất sản phẩm của công ty là phức tạp và loại
hình sản xuất đơn chiếc của công ty cần sử dụng nguồn vốn lớn và thi công
theo từng giai đoạn theo bản thiết kế và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như
thời tiết, địa hình và nguồn cung cấp vật tư… nên thời gian sản xuất thường
kéo dài.
Ví dụ: Đang thi công công trình xây dựng trạm bơm nhưng thời tiết xấu trời
mưa kéo dài do đó đội phải dừng thi công chậm so với tiến độ 15 ngày do đó
thời gian xây dựng bị kéo dài so với kế hoạch
- Đặc điểm sản phẩm dở dang: Là những hạng mục công trình còn dở dang
chưa hoàn thành theo tiến độ thi công đang nằm trong giai đoạn thi công.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
- Quy trình công nghệ
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
Lập HSDT Đấu thầu thi công nghiệm thu, bàn giao bảo
hành thanh quyết toán Doanh thu
Để nhận được một công trình trước tiên phải lập hồ sơ dự thầu, trong hồ sơ dự
thầu bao gồm ( đơn xin dự thầu, năng lực tài chính của nhà thầu, báo cáo tài
chính 3 năm gần nhất, Danh sách cán bộ công nhân viên, danh mục máy móc
thiết bị, dự toán xây lắp trào thầu, cam kết của nhà thầu, bảo lãnh của nhà
thầu….) sau đó tham gia đấu thầu và khi trúng thầu công ty sẽ tiến hành thi
công , khi công trình đã thi công xong hoàn thành công ty sẽ tiến hành nghiệm
thu, quá trình nghiệm thu được ban dự án, chủ đầu tư, nhà thầu và cán bộ có
chuyên môn cao thẩm định kiểm tra chất lượng công trình, khi thẩm định xong
xác nhận về chất lượng và các yêu cầu về kỹ thuật đã đúng như bản thiết kế và
sự an toàn của sản phẩm đối với người sử dụng, sau khi đã thẩm định đạt yêu
cầu và được duyệt sẽ bàn giao cho chủ đầu tư , sau khi bàn giao nếu chủ đầu tư
yêu cầu bảo hành công trình thì công ty sẽ tiến hành bảo hành theo hợp đồng
kinh tế mà hai bên đã ký kết, khi quá trình bảo hành hoàn thành thì 2 bên sẽ tiến
hành thanh quyết toán công trình theo hợp đồng, từ đó sẽ tạo ra doanh thu cho
công ty, với doanh thu mà công ty thu được từ các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành thì công ty sẽ thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất: Để hoàn thành được một công trình xây dựng phải
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do đó công ty xây dựng một cơ cấu tổ chức
sản xuất gọn nhẹ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao, được tổ chức theo các đội xây
dựng, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
5
Giám đốc
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
- Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất trong công ty là người điều hành và chịu
trách nhiệm chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng
thời giám đốc Công ty cũng là người đại diện hợp pháp trước pháp luật của công
ty.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
6
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
Đội 1:
xây
dựng
cơ
bản
Đội 1:
xây
dựng
cơ bản
Đội 2:
Gia
công
cốt
thép
Đội 3:
Đà
giáo
và
Đổ
bê
tông
Đội 4:
Hoàn
thiện
cơ
bản
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
- Phòng kỹ thuật: Là phòng đứng đầu trong công tác thi công chịu trách nhiệm
trực tiếp với giám đốc, chủ đầu tư và các ban nghành khác về mọi số liệu mang
tính chất quan trọng trong công trình, cú chức năng kiểm tra, bóc tách dự toán
xây dựng theo thiết kế của chủ đầu tư về vật liệu, nhân công, máy thi công phục
vụ cho công trình dựa trên bản vẽ thiết kế và dự toán công trình. Ngoài ra còn
thống kê thiết lập số liệu về vật tư, vật liệu cần thiết cho việc thi công công trình
đưa lên giám đốc phê duyệt để có kế hoạch chuẩn bị từng loại vật liệu phục vụ
thi công công trình theo từng giai đoạn, bên cạnh đó đưa ra đơn giá nhân công,
máy thi công phục vụ từng hạng mục, công trình cho giám đốc tham khảo để cú
quyết định và đưa ra phương hướng thực hiện cho việc thi công công trình dựa
trên cơ sở đã bóc tách dự toán theo bản thiết kế mà chủ đầu tư đưa ra, đồng thời
trực tiếp tham gia giám sát, kiểm tra chất lượng thi công công trình: kiểm tra về
các yêu cầu kỹ thuật theo bản vẽ thiết kế, về tính thẩm mỹ của công trình và độ
an toàn của công trình .
- Phòng kế toán: Với chức năng nắm giữ và kiểm soát tình hình tài chính trong
công ty vì vậy giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty, có nhiệm
vụ báo cáo cho giám đốc về tình hình tài chính – kế toán của công ty giúp giám
đốc nắm được tình hình tài chính của công ty để có kế hoạch cấp vốn cho các
công trình, phản ánh kịp thời các khoản chi phí của các công trình nhằm cung
cấp thông tin kịp thời cho giám đốc để giám đốc có thể kiểm soát được tình hình
hoạt động xây lắp để có hướng triển khai cho các công trình. Cụ thể phòng kế
toán báo cáo tình hình nhập xuất vật liệu của công ty cho giám đốc về các công
trình, chuẩn bị hóa đơn chứng từ hợp đồng với các đội thi công công trình, đồng
thời kiểm soát việc thu chi, tạm ứng, thanh quyết toán với các bên xây dựng, lập
kế hoạch dự trù tài chính cho các giai đoạn công trình xây dựng.
- Đội 1: Xây dựng cơ bản: Là đội xây dựng chính đứng đầu trong công tác xây
dựng của công ty, nắm giữ trọng trách xây dựng các hạng mục, giai đoạn quan
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
trọng của công trình . Đội xây dựng cơ bản bao gồm những công nhân được đào
tạo tay nghề chuyên môn cao có thể đáp ứng được tốt những yêu cầu đòi hỏi của
thị trường hiện nay
Phần xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm của
công trình xây dựng, ảnh hưởng trực tiếp tới các khâu khác trong quá trình xây
dựng như phần xây móng ảnh hưởng tới độ bền vững của công trình, như xây
dựng phần thân nhà liên quan gắn kết bền vững với phần móng và ảnh hưởng
trực tiếp tới khâu hoàn thiện và trang trí…
- Đội 2: Gia công cốt thép: Chuẩn bị sắt thép để gia công lắp dựng thành từng
khối cho các hạng mục công trình xây dựng, đây là khâu có tính cốt lõi của công
trình nên tính chất công đoạn này rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
bền vững, tuổi thọ của công trình, tùy thuộc từng công trình, hạng mục công
trình mà đội đưa vào từng loại sắt thép khác nhau để lắp dựng thành từng khối
có độ bền vững và tính thẩm mỹ cho công trình, công đoạn này được xem là cốt
lõi của sản phẩm như: móng nhà, gia công lắp dựng sắt thép sàn mái bê tông
cần có sự gắn kết chặt chẽ với nhau….
- Đội 3: Đà giáo và đổ bê tông:
+ Đà giáo: Quá trình xây dựng tạo ra sản phẩm không thể thiếu bộ phận đà
giáo bởi đà giáo tạo nên độ an toàn cho công trình, tạo ra hình khối của sản
phẩm xây lắp như đổ cột bê tông cần có bộ giáo hộp mang hình tròn hoặc hình
vuông, đổ bê tông sàn mái cần có đà giáo trống đỡ và làm bề mặt sàn nâng đỡ
cho sự gắn kết của các khối bê tông gắn chặt với nhau, đà giáo còn giữ vai trò
quan trọng hơn tạo độ an toàn cho người lao động trong quá trình thi công như
xây dựng các công trình cao tầng, là đòn bẩy cho xây dựng an toàn chắc chắn
hơn và giúp cho công tác vận chuyển vật liệu dễ dàng để phục vụ cho thi công
thuận lợi hơn.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
+ Đổ bê tông: Đây là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng tạo ra hình
khối thụ của sản phẩm, với tính chất đặc thù của công việc mà cần có sự tập
trung cao về nhân lực và khẩn trương, chính xác của công việc nên bộ phận đổ
bê tông được đánh giá quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình thì độ chính xác về định mức đổ
bê tông là khác nhau để tạo nên sự an toàn bền vững của công trình, khi đi vào
giai đoạn đổ bê tông thì đội đổ bê tông luôn được chú trọng đặc biệt bởi tính
chất công việc thời gian đổ bê tông là ngắn không thể kéo dài, nếu kéo dài thời
gian thì độ gắn kết các khối bê tông sẽ không gắn kết được với nhau làm cho độ
bền, tính thẩm mỹ và chất lượng của công trình bị giản sút….
- Đội 4: Hoàn thiện cơ bản
Công đoạn cuối cùng của quy trình tạo ra sản phẩm xây dựng là khâu hoàn
thiện, đây là khâu yêu cầu kỹ thuật và tính thẩm mỹ cao để đáp ứng đúng với
quy trình kỹ thuật của bản vẽ thiết kế và yêu cầu của chủ đầu tư. Hoàn thiện tốt
đồng nghĩa với việc sản phẩm tốt, chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu, hình thức
đẹp có tính thẩm mỹ cao cho từng chi tiết của sản phẩm, thể hiện được năng lực
và uy tín của công ty đối với chủ đầu tư về những sản phẩm mà công ty tạo ra.
Vì vậy giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật và tính thẩm mỹ cao.
=> Với mỗi công trình được tạo ra đều thể hiện sự phồn vinh phát triển của đất
nước nói chung và sự phát triển của công ty nói riêng, mỗi công trình hoàn
thành đều tạo ra sự an toàn đáng tin cậy đối với người tiêu dùng, và mỗi công
trình đều thể hiện chuyên môn kỹ thuật và tính thẩm mỹ riêng qua đó công ty
tạo được niềm tin uy tín đối với các chủ đầu tư và tạo cho công ty một vị thế
trong nghành xây dựng.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
- Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, là người
trực tiếp quản lý điều hành các phòng ban, là người có quyền quyết định cao
nhất, là người phê duyệt kế hoạch xây dựng khi phòng kế hoạch trình lên, và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty trước
pháp luật.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch trong tháng,
quý, năm, và lập các dự án, dự toán kinh tế đối với các nhà đầu tư, và để giám
đốc có thể nắm bắt bao quát được các bước và công việc tiếp theo của công ty
trong tháng, quý, năm trong thời gian tới, và đưa ra các phương hướng, kế
hoạch cho các công trình sắp tới nhằm giúp giám đốc đưa ra được những kế
hoạch phương án tốt nhất cho các dự án trong thời gian sắp tới của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh, phân tích đánh giá, cung cấp thông tin chi phí và kiểm soát chi phí
của công ty để đưa ra thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc kiểm soát
toàn bộ chi phí của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời chính xác , có
nhiệm vụ đối với công tác tài chính của công ty và xác định kết quả kinh doanh,
xác định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị về mặt kỹ thuật như: dây
truyền công nghệ, máy móc phục vụ cho thi công…. Phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu chuẩn bị, thiết kế thi công, quy trình công nghệ sản
xuất cho tới khi hoàn thành công trình. Có nhiệm vụ lập dự toán để cùng phòng
kế toán xây dựng định mức phù hợp cho các khoản mục chi phí, đồng thời là
phòng trực tiếp giám sát và kiểm tra quá trình thi công của các công trình của
công ty, kiểm tra chất lượng, tính thẩm mỹ và các yêu cầu về kỹ thuật theo bản
vẽ và dự toán của những công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu
trước khi bàn giao cho chủ đầu tư.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
- Phòng vật tư thiết bị: Theo dõi vật tư nhập xuất để cung cấp vật tư thiết bị kịp
thời cho các công trình đồng thời còn có trách nhiệm lập dự toán và quyết toán
chi phí về vật tư thiết bị như: vận chuyển, bốc sếp…và có nhiệm vụ xây dựng
định mức về nguyên vật liệu cho công trình, đồng thời cung cấp các đơn giá của
các loại nguyên vật liệu cho giám đốc nắm được sự biến động về giá các loại vật
liệu để có sự điều chỉnh kịp thời về nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình
như: thay thế nguyên vật liệu khác với giá rẻ hơn mà không làm ảnh hưởng tới
chất lượng công trình và vẫn đảm bảo được tiến độ thi công, việc thay thế phải
thương lượng có sự đồng ý của chủ đầu tư do đó phòng vật tư là những người có
khả năng thuyết phục ngoại giao tốt.
- Phòng kiểm tra chất lượng: Có trách nhiệm về chất lượng công trình, kiểm
tra giám sát để kịp thời phát hiện và tổ chức sửa chữa sai sót trên công trình để
đạt hiệu quả cao, chất lượng tốt, đảm bảo tính thẩm mỹ và độ an toàn để đảm
bảo tiến độ thi công và thời gian công trình mà chủ đầu tư yêu cầu, nhằm tạo uy
tín của công ty đối với các chủ đầu tư và trong nghành xây dựng
- Các đội thi công công trình: Là bộ phận trực tiếp thi công tạo ra những sản
phẩm xây lắp của công ty dưới sự quản lý, điều hành của giám đốc, phòng kỹ
thuật và phòng kế toán, là những người trực tiếp tham gia xây dựng và chịu sự
giám sát của các đội trưởng, là những người được đào tạo tay nghề chuyên môn
cao đáp ứng tốt nhu cầu công việc và thị trường đòi hỏi, do đó các đội thi công
công trình là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản phẩm
xây lắp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VINAMAX 12
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển
Vinamax 12
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu được
sử dụng trong quá trình trực tiếp sản xuất sản phẩm của công ty
Căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành công trình là biên bản
nghiệm thu khối lượng giữa công ty và đội.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp nhập
trước xuất trước
Nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm: Xi măng, cát vàng, sắt, thép,
đá các loại,
Hàng tháng, căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự toán đã được duyệt, phòng kế
hoạch tiến hành lên kế hoạch sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội thực
hiện. Thường một đội đảm nhận một công trình. Trên cơ sở kế hoạch được giao
và khối lượng thực hiện thực tế tại hiện trường, các đội viết Giấy đề nghị cấp vật
tư. Căn cứ vào giấy đề nghị, bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho
xuất vật tư cho đội cũng phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng,
thủ kho, người nhận vật tư. Cán bộ vật tư của đội chuyển Phiếu xuất kho cho thủ
kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất vật tư. Sau đó định kỳ
một tuần một lần thủ kho đem Phiếu xuất kho về Công ty chuyển cho kế toán
vật tư để ghi giá xuất kho và vào Sổ theo dõi vật tư xuất kho cho các đội. Định
kỳ mỗi tháng kế toán vật tư lên Bảng tổng hợp xuất vật tư cho các đội và tính cụ
thể cho từng công trình. Căn cứ vào Bảng tổng hợp xuất vật tư, kế toán tập hợp
lên Chứng từ ghi sổ, chuyển kế toán trưởng kiểm tra và sau đó giao cho kế toán
vật tư để vào Sổ cái TK 621, Sổ chi tiết TK 621 cho từng công trình.
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Ghi chú: ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 – chi phí NVLTT: Tài khoản này phản ánh các chi phí
NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp được phản ánh như sau:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dựng trực tiếp để chế tạo
sản phẩm phục vụ hoạt động xây lắp.
+ Bên có: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dựng không hết, kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành.
- Cách mở tài khoản chi tiết: Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như cho từng công trình xây dựng, hạng mục công trình,
đội xây dựng ví dụ:
+ Tk 621 – Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
+ Tk 621 – Công trình thủy lợi Cầu Hội
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
13
Bảng tổng hợp
xuất vật tư
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621
Sổ chi tiết TK 621
- Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho.
- Giấy yêu cầu vật tư, phiếu XK…
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
+ Tk621 – Trường THCS xã Gia Tân
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
- Căn cứ vào nhu cầu dựng vật tư thực tế tại công trình để công ty mua vật
tư. Bên người bán giao hàng và hoá đơn GTGT cho công ty sau khi công ty
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Từ hoá đơn GTGT do người bán viết, người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên),
người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người giao
hàng kí vào phiếu, thủ kho giữ liên 3 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
phòng kế toán để ghi sổ kế toán, liên 2 giao cho khách hàng và liên 1 lưu ở nơi
lập phiếu.
- Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho do bộ phận quản lý (kế toán) lập thành 3 liên.
Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng kí xong chuyển cho
giám đốc ký (ghi rõ họ tên) sau đó giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để
nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng
loại, ghi ngày, tháng, năm xuất kho cùng người nhận hàng kí tên vào phiếu xuất.
Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 3: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi sổ kế toán. Liên 2 người nhận vật tư
giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
- Giá xuất kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
VD: Do gạch lô công ty mua bao nhiêu, xuất ra công trình bấy nhiêu nên
không có hàng tồn kho, đơn giá xuất kho cũng là đơn giá nhập kho:
Giá xuất kho gạch lô = Số lượng xuất kho x Đơn giá xuất kho
= 20.000 x 1.050 = 21.000.000 đ
Định kỳ nhận chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu được thủ
kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phả ánh vào các sổ.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Căn cứ vào các phiếu xuất kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư, đối chiếu
giữa sổ chi tiết vật liệu với bảng tổng hợp xuất vật tư để làm căn cứ lên sổ chi
tiết TK 621.
Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư này là cơ sở để kế toán vào sổ chi tiết tài
khoản 621 và để đối chiếu số liệu trên chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 621. Mặt
khác bảng này còn cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vật tư thực tế của
từng công trình để đối chiếu với dự toán chi phí vật tư, đồng thời qua đó nhà
quản trị có thể đánh giá được tiến độ thi công các công trình và xác định nguyên
nhân của việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí vật tư để từ đó có thể đưa ra những
quyết định xử lý đúng đắn và kịp thời.
Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật tư, kế toán vào sổ chi tiết TK 621 số
liệu trên sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình (cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và để đối chiếu với sổ
kế toán tổng hợp.
Sau đây là các số liệu bảng biểu được trích dẫn của công ty:
Biểu 2.1 Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 12năm 2011
Mẫu số: 01GTKT-3LL
AP/2011B
0065371
Đơn vị bán: Công ty TNHH Hồng Ngân
Địa chỉ: Số 13 Đường Thành Công - Phố Bắc Thành - TP Ninh Bình
Số Tài Khoản:
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Điện thoại: 0303.825.754
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đình Sơn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Vinamax 12
Địa chỉ: Khánh Hải – Yên Khánh – Ninh Bình
Số tài khoản: 48310000187480 Tại: Ngân hàng BIDV Ninh Bình
Hình thức thanh toán: CK MS: 2700559189
STT Tên hàng hoá dich vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 1 2 2 3 3
1 Thép f6, f8 Tấn 4
17.800.00
0
71.200.000
2 Thép f10 Tấn 3 20.500.000 61.500.000
3 Gạch lô Viên 20.000 1.050 21.000.000
4 Xi Măng Tấn 5
14.000.00
0
70.000.000
Cộng tiền hàng 223.700.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 22.370.000
Tổng cộng tiền thanh toán 246.070.000
Số tiền viết bằng chữ: (Hai trăm bốn sáu triệu không trăm bảy mươi nghìn đồng
chẵn)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 2.2 Phiếu nhập kho
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRỈỂN
VNAMAX 12
Địa chỉ: YÊN KHÁNH – NINH BÌNH
Mẫu số 01- VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 10 năm 2011 Số:
Công trình: Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
Tên người giao hàng : Nguyễn Văn Hùng Bộ phận công tác: Thủ kho
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Nhập tại kho: Công trình Địa điểm: Yên Khánh – Ninh Bình
STT Tên hàng hóa vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép f6, f8 Tấn 4
17.800.00
0
71.200.000
2 Thép f10 Tấn 3 20.500.000 61.500.000
3 Gạch lô Viên 20.000 1.050 21.000.000
4 Xi Măng Tấn 5
14.000.00
0
70.000.000
Cộng 223.700.000
(Viết bằng chữ: Hai trăm hai ba triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn)
Nih Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2011
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người viết phiếu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3 Phiếu xuất kho
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRỈỂN VNAMAX 12
Địa chỉ: Khánh Hải - Yên Khánh
Ninh Bình
Mẫu số 02 VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Ngày 25 tháng 10 năm 2011 Số:
Công trình: : Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
Người nhận : Nguyễn Thanh Bình Bộ phận công tác: Tổ trưởng
Xuất tại kho: Công trình Lý do xuất: Xây mới UBND
Địa điểm: Yên Khánh – Ninh Bình
STT Tên hàng hóa vật tư ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép f6, f8 Tấn 4 17.800.000 71.200.000
2 Thép f10 Tấn 3 20 500.000 61.500.000
3 Gạch lô Viên 20.000 1.050 21.000.000
4 Xi Măng Tấn 5 14.000.000 70.000.000
Cộng 223.700.000
(Viết bằng chữ : Hai trăm hai ba triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn)
Ninh Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2011
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người viết phiếu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 2.4 Bảng tổng hợp nhập xuất vật tư
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VINAMAX 12
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Quý IV/2011
Công trình: Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Số CTừ
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
TK
Nợ
TK
Có
01 06/10.
Ô. Ngọc nhận xi măng, thép,
cát, đá 1x 2.
621 152 135.250.000
02 25/10.
A.Bình nhận gạch xây, cát,
xi măng
621 152 95.359.245
03 02/11.
Ô.Thành nhận gạch xây, cát,
xi măng
621 152 85.966.041
04 28/11. A.Bình nhận, xi măng,cát 621 152 75.858.198
05 25/12.
A.Bình nhận thép, gạch, xi
măng
621 152 223.700.000
06 28/12.
Ô. Ngọc nhận xi măng, thép,
cát, đá 1x 2
621 152 35.756.000
Cộng 651.889.484
Ninh Bình, Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VINAMAX 12
Khánh Hải- Yên Khánh- Ninh Bình
Mẫu số S36- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí NVL trực tiếp
Công Trình: Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
Quý IV Năm 2011
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
số phát sinh
SH NT Nợ Có
01 06/10.
Ô. Ngọc nhận xi măng, thép, cát, đá
1x 2.
152 135.250.000
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
02 25/10. A.Bình nhận gạch xây, cát, xi măng 152 95.359.245
03 02/11.
Ô.Thành nhận gạch xây, cát, xi
măng
152 85.966.041
04 28/11. A.Bình nhận, xi măng,cát 152 75.858.198
05 25/12. A.Bình nhận thép, đá, xi măng 152 223.700.000
06 28/12.
Ô. Ngọc nhận xi măng, thép, cát, đá
1x 2
152 35.756.000
Tổng phát sinh 651.889.484
Ninh Bình,ngày 31 tháng 12 năm 2011
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Đồng thời với việc vào sổ chi tiết, hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc sau
khi đã kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên các bảng tổng hợp, sổ chi tiết, kế
toán vào chứng từ ghi sổ. Từ đó kế toán vào sổ cái tài khoản 621.
Biểu 2.6 Chứng từ ghi sổ số 7
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VINAMAX 12
Khánh Hải – Yên Khánh – Ninh Bình
Mẫu số S02a- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 Tháng 12 năm 2011
Số: 7
Trích yếu
Số hiêu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Ô. Ngọc nhận xi măng, thép, cát,
đá 1x 2.
621 152 135.250.000
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
A.Bình nhận gạch xây, cát, xi
măng
621 152 95.359.245
Ô.Thành nhận gạch xây, cát, xi
măng
621 152 85.966.041
A.Bình nhận, xi măng,cát 621 152 75.858.198
A.Bình nhận gạch, đá, xi măng 621 152 223.700.000
Ô. Ngọc nhận xi măng, thép, cát,
đá 1x 2
621 152 35.756.000
Cộng 651.889.484
Kèm theo 06 chứng từ gốc.
Ninh Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.7: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CP ĐẦ TƯ PHÁT Mấu số S02b-DN
TRIỂN VINAMAX 12 Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Khánh Hải - Yên Khánh-Ninh Bình Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Quý 4/2011
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu
Ngày,
tháng
07 31/12 651.889.484
08 31/12 651.889.484
……… …………. ……………
Cộng tháng
5.456.778.98
6
Cộng tháng
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Cộng luỹ kế từ đầu quý
5.456.778.98
6
Cộng luỹ kế từ đầu
quý
- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở sổ: …
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 2.8 Sổ cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VINAMAX 12
Khánh Hải – Yên Khánh – Ninh Bình
Mẫu số S02c1- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 621
Quý IV năm 2011
Tên Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 07 31/12.
Xuất vật tư cho
công trình: Xây
dựng UBND xã
Khánh Tiên
152 651.889.484
31/12 08 31/12
K/C chí phí
NLVL của công
trình UBND xã
Khánh Tiên
154 651.889.484
31/12 09 31/12 Xuất vật tư xây 152 456.789.258
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
dựng trạm bơm
Phú Thọ
31/12 10 31/12
K/Cchi phí NVL
của trạm bơm Phú
Thọ
154 456.789.258
31/12 11 31/12
Xuất vật tư cho
công trình đóng
cọc Nho Quan –
Ninh Binh
152 325.478.985
31/12 12 31/12
K/C chi phí NVL
của công trình
đóng cọc Nho
Quan – Ninh Bình
154 325.478.985
……. … … ……… ……. ……………. …………….
Cộng phát sinh
4.567.879.34
5
4.567.879.345
Ninh Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp ở đơn vị là tiền lương, các khoản phải trả, phải
thanh toán cho công nhân làm công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường xá,
xây dựng cầu cống, xây dựng các tuyến đường giao thông liên huyện, các công
trình thủy lợi , sửa chữa máy móc thiết bị thi công, gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp xây dựng công
trình được khoán trong đơn giá công trình.
- Tiền thuê lao động hợp đồng ngắn hạn.
Do sản phẩm của đơn vị chủ yếu là các công trình thủy lợi, đường xá, cầu
cống, các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng hơn nữa hình thức sản xuất còn
mang tính thủ công, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất còn hạn chế nên chi phí
nhân công chiếm trong tổng thể giá thành công trình còn khá lớn.
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Hợp đồng giao khoán sau khi được ký kết. Kế toán căn cứ vào khối lượng
công trình mà đơn vị mình thực hiện trong hợp đồng tính toán để tạm ứng trước
chi phí nhân công.
Cuối mỗi tháng, tổ trưởng đưa bảng chấm công cho kế toán. Kế toán Công
ty căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình kiểm tra các chứng từ
tiền lương của đội để tiến hành thanh toán.
Cuối quý, kế toán công ty căn cứ vào Sổ theo dõi thanh toán khối lượng
của từng đội để tiến hành lập Bảng tổng hợp tiền lương của công nhân kết
chuyển vào chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình.
Căn cứ vào số tiền lương tạm tính cho khối lượng công việc giao khoán
và thời gian thi công, xác định đơn giá tiền lương một ngày công. Cuối tháng
trên cơ sở khối lượng hoàn thành, bảng chấm công và đơn giá tiên lương, nhân
viên kế toán tiền lương lập bảng chia lương để xác định số tiền lương phải trả
cho người lao động.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 622 – chi phí NCTT: Phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân
sản xuất trực tiếp xây lắp tạo ra sản phẩm bao gồm cả công nhân do doanh
nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài, tài khoản này được phản ánh như
sau:
+ Bên nợ: Tập chi phí nhân công trực tiếp tạo ra sản phẩm và thực hiện các
lạo vụ, dịch vụ phục vụ cho hoạt động xây lắp.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
- Cách mở tài khoản chi tiết: Mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
cho từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng ví dụ:
+ Tk 622 – Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
+ Tk 622 – Công trình thủy lợi Cầu Hội
+ Tk 622 – Trường THCS xã Gia Tân
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Ghi chú: ghi hàng ngày, hoặc định kỳ
Đối chiếu
Khi công việc giao khoán hoàn thành, đội tiến hành nghiệm thu xác nhận
khối lượng công việc hoàn thành. Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn
thành do đội trưởng của đội lập phải có sự xác nhận của phòng kỹ thuật thi công
về mặt khối lượng hoàn thành, bảng xác nhận công việc hoàn thành được
chuyển về cho kế toán chi phí giá thành kiểm tra, hạch toán.
Biểu 2.9: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VINAMAX 12
BẢNG XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tổ: A. Bình
Công trình : Xây dựng mới UBND xã Khánh Tiên
Ngày 31/12/2011
SV: TRẦN THỊ PHƯƠNG
25
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 622
Sổ chi tiết TK 622
- B ảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương
- Bảng xác nhận khối
lượng công việc hoàn
thành.
……………