1. Phân tích khái niệm thương nhân theo quan niệm pháp luật thương mại hiện hành. SS khái niệm
thương nhân với khái niệm chủ thể kinh doanh và doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005.
Khái niệm Thương nhân theo khoản 1, Điều 6 Luật thương mại 2005:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp,cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập,thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”
Điều 7 của Luật thương mại 2005 qui định: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Trường hợp chưa đăng kí kinh doanh, thương nhânvẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo
quy định của luật này và những quy định của các luật khác”
Khái niệm Chủ thể kinh doanh: Chủ thể kinh doanh là cá nhân, tổ chức kinh tế được pháp luật thừa nhận trên thực tế
có hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi.
Khái niệm Doanh nghiệp theo khoản 1, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005:Doanh nghiệp là tổ chức kinh tê có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh
Giống nhau: khái niệm Chủ thể kinh doanh bao hàm khái niệm Thương nhân và khái niệm Doanh nghiệp, do đó có
sự giống nhau:
+ Đều mang tính hợp pháp, được pháp luật thừa nhận.
+ Về mục đích hoạt động: thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận, như trong khoản 2, điều 4
của Luật Doanh nghiệp 2005 có nêu : “kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
+ Trong hoạt động, đều tự chủ trong kinh doanh, sử dụng lao động, tự chịu trách nhiệm.
+ Đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trước pháp luật.
Khác nhau: khái niệm Chủ thể kinh doanh bao hàm khái niệm Thương nhân và khái niệm Doanh nghiệp. Nhưng
không phải tất cả Chủ thể kinh doanh đều là Thương nhân và Doanh nghiệp. Cá nhân là Chủ thể kinh doanh, có thể
là Thương nhân nếu có đăng kí kinh doanh, nhưng cá nhân không thể gọi là Doanh nghiệp bởi Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế.
+ Về cơ cấu tổ chức, đặc điểm:
Thương nhân gồm cá nhân, tổ chức kinh tế. Ví dụ: Cá nhân: Nhà đầu tư chứng khoán,…tổ chức kinh tế: Các Công
ty môi giới chứng khoán, …
Chủ thể kinh doanh gồm cá nhân, tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định. Ví dụ các Công ty TNHH MTV, Công ty
Cổ Phần…
+ Về việc đăng ký kinh doanh
Theo khoản 1, Điều 6 Luật thương mại 2005: Đăng kí kinh doanh là điều kiện để chủ thể kinh doanh trở thành
thương nhân.
Chủ thể kinh doanh có thể đăng ký hoặc không đăng ký kinh doanh. Ví dụ một số các hộ buôn bán nhỏ lẻ được
pháp luật thừa nhận trên thực tế có hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi nhưng có thể không đăng kí kinh
doanh. Theo khoản 1, Điều 6 Luật thương mại 2005: Những chủ thể kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc
lập thường xuyên nhưng ko đăng kí kinh doanh thì ko được công nhận là thương nhân. Nếu ko đăng kí kinh doanh
các chủ thể kinh doanh vẫn hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên vẫn phải gánh vác những nghĩa
vụ của một thương nhân, trong khi các chủ thể này ko đủ điều kiện của thương nhân.
Theo khoản 1, Điều 9 của luật Doanh Nghiệp: Đăng kí kinh doanh là điều kiện để chủ thể kinh doanh trở thành
Doanh nghiệp, để Doanh nghiệp xác lập tư cách pháp lý với nhà nước. Sau khi đăng ký, Doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Luat doanh nghiep
2.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm 2005
Chủ quyền của doanh nghiệp được xác định từ nhiều chế định khác nhau của pháp luật kinh doanh, song cơ bản vẫn
là các quy định về quyền, nghĩa vụ tại Điều 8 và Điều 9 LDN 2005.
1. Quyền của doanh nghiệp
LDN 2005 ghi nhận các quyền của doanh nghiệp tại Điều 8 với những nội dung sau:
(1) Doanh nghiệp được tự chủ trong họat động kinh doanh và phát triển thị trường bằng các quyền cơ bản: Tự chủ
kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và
ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu.
(2) Trong việc quản lý, điều hành nội bộ, doanh nghiệp được quyền tự quyết nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và
năng lực cạnh tranh, bao gồm các quyền: Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ; Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
(3) Các doanh nghiệp được quyền họat động trong môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và ổn định. Theo
đó, doanh nghiệp có quyền: Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định; Khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Với tư cách là đơn vị kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp không tồn tại đơn lẻ, địa vị pháp lý của doanh nghiệp
luôn được xác định trong mối quan hệ với các chủ thể khác trong sinh hoạt thị trường và đời sống xã hội. Pháp luật
phải giải quyết hài hòa, hợp lý về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường để không ai có thể vì lợi ích của mình
xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Dưới góc độ lý thuyết, các nghĩa vụ được coi là trách nhiệm và
giới hạn quyền của doanh nghiệp trong những quan hệ giữa họ với nhà nước, với người lao động, các doanh nghiệp
khác và người tiêu dùng. Cụ thể là:
(1) Với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, các doanh nghiệp có nghĩa vụ hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Tự do kinh doanh không có nghĩa là tự do vô tổ chức, mà luôn được đặt trong trật tự của thị trường để bảo đảm sự
phát triển có định hướng của thị trường với vai trò quản lý của nhà nước. Những nghĩa vụ kể trên có hai ý nghĩa cơ
bản: thứ nhất, doanh nghiệp bảo đảm thực hiện đúng cam kết với nhà nước khi đăng ký kinh doanh. Lý thuyết về tự
do kinh doanh đã cho doanh nghiệp quyền chủ động lựa chọn ngành nghề và tự kê khai nội dung đăng ký kinh
doanh. Với nhà nước, thủ tục đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường làm cơ sở cho hoạt
động quản lý và xây dựng các chính sách phát triển thị trường hiệu quả. Đối với doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kinh
doanh xác lập tư cách cho doanh nghiệp, đồng thời, nội dung kê khai khi đăng ký còn là những cam kết của doanh
nghiệp trước nhà nước. Vì lẽ ấy, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những gì đã cam kết; thứ hai, doanh
nghiệp bảo đảm trách nhiệm vật chất đối với hoạt động quản lý của nhà nước và cộng đồng.
(2) Tôn trọng lợi ích của xã hội, các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ: Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao
động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác
Luat doanh nghiep
cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm; Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. Trong quan hệ với người lao động, các nghĩa vụ của doanh
nghiệp không còn là việc nội bộ của họ mà là trách nhiệm có tính cộng đồng. Mặt khác, các chuẩn mực về lao động
như vấn đề vấn đề bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các quy chuẩn chất lượng hàng hóa … luôn phản ánh các chính
sách xã hội của quốc gia mà bất cứ nhà nước nào cũng theo đuổi, góp phần khắc phục các khuyết tật của thị trường.
(3) Trách nhiệm minh bạch hóa thông tin. Sự thay đổi trong nhận thức và pháp luật về vai trò quản lý nhà nước theo
hướng mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp đòi hỏi thị trường phải có được cơ chế giám sát xã hội, nhằm ngăn
chặn mọi nguy cơ đe dọa đến trật tự và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trên thị trường. Một cơ chế giám sát xã
hội hiệu quả phải bảo đảm sự minh bạch và trung thực về thông tin cho mọi thành viên tham gia thị trường bao gồm
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng… Vì thế, LDN 2005 quy định các nghĩa vụ cho doanh nghiệp bao
gồm: Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật về kế toán; Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ
các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu
quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi,
bổ sung các thông tin đó.
Câu 4: Hiện nay, việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý như thế nào? Phân tích cả khía cạnh biện
pháp hành chính, dân sự và hình sự.
Để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật quy định 3 biện pháp để xử lý các hành vi xâm phạm quyền. Tuỳ
theo tính chất và mức độ xâm phạm, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình
sự và theo quy định sau đây:
- Biện pháp dân sự: Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng
biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Biện pháp hành chính: Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân phát hiện
hành vi xâm phạm gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát
hiện. Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả tuân
theo quy định của Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
- Biện pháp hình sự: Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội
phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Ngoài 3 biện pháp nêu trên, trong trường hợp cần thiết các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, biện pháp ngăn
chặn và đảm bảo xử phạt hành chính.
Pháp luật về Sở hữu công nghiệp Việt nam qui định bất kỳ hành vi sử dụng, chiếm đoạt các đối tượng Sở hữu công
nghiệp đã được bảo hộ, vì mục đích thương mại mà không được phép của chủ Sở hữu, là hành vi xâm phạm quyền
Sở hữu công nghiệp.
Luat doanh nghiep
Chế tài, các biện pháp thực thi và giải quyết tranh chấp Quyền sở hữu công nghiệp tại Việt nam.
1. Các chế tài hành chính
Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Sở hữu công nghiệp
Ngày 21/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 97/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Sở hữu công nghiệp. Nghị định này sẽ thay thế cho Nghị định số 106/2006/NĐ-CP và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 9/11/2010.
Điều 3. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền:
a) Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 (Pháp lệnh Xử lý
Điều 13. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với
mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được
quyết định bằng văn bản.)vi phạm hành chính và quy định tại điều khoản tương ứng của Nghị định này cho phép áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm đó;
b) Phạt tiền được áp dụng theo khung tiền phạt quy định đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại điều
khoản tương ứng của Nghị định này, mức phạt tối đa là 500.000.000 đồng.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý;
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm; phương tiện kinh doanh, gồm cả phương tiện
dịch vụ, phương tiện quảng cáo có chứa yếu tố vi phạm; văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác bị sửa
chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hành nghề giám định;
c) Đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp
dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh; buộc loại bỏ thông tin, chỉ dẫn về hàng hóa,
dịch vụ vi phạm trên phương tiện kinh doanh, kể cả phương tiện quảng cáo, mạng điện tử hoặc thay đổi, thu hồi tên
miền, tên doanh nghiệp chứa yếu tố vi phạm;
b) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp;
Luat doanh nghiep
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc buộc
tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hóa;
d) Buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm, hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm hoặc
hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm
khác mang yếu tố vi phạm;
đ) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp;
e) Buộc cải chính công khai đối với các hành vi chỉ dẫn sai về quyền sở hữu công nghiệp;
g) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm bị tẩu tán;
h) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có.
4. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các tình tiết giảm
nhẹ sau đây:
a) Vi phạm lần đầu với quy mô nhỏ;
b) Vi phạm do không biết và không có căn cứ để biết về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có liên quan.
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính. (Điều 10. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; đối với vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm
soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính
là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu là hai năm; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử
phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều
12 của Pháp lệnh này.
Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo
quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau
đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử
phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết
định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành
chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng
thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác được quy định tại các điều 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh
này.)
Luat doanh nghiep
2. Các chế tài dân sự.
Khi thụ lý hồ sơ, dựa vào yêu cầu của nguyên đơn và những đánh giá ban đầu, Toà án có thể thực hiện các biện pháp
khẩn cấp tạm thời như yêu cầu chấm dứt hoạt động sản xuất , kê biên, niêm phong, ngừng thông quan v. v.
Nguyên đơn có thể yêu cầu Bên có hành vi xâm phạm bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp gây ra, cải chính, xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng v. v
3. Các chế tài hình sự.
Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp vừa ký thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tội danh “xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp” được qui định cho hành vi giả mạo hàng hóa nếu lợi nhuận thu
được trên 10 triệu đồng. Cụ thể là, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, nếu việc xâm phạm đã thu
được lợi nhuận từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn
hiệu từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng thì bị coi là "gây hậu quả nghiêm trọng" và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp" theo khoản 1 Điều 171 của Bộ luật Hình sự (Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại
Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo
không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.)
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự là có yêu cầu của tác giả hoặc quyền liên quan, có yêu cầu của chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
Cập nhật: 02/08/2010
Việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp cho thấy các biện pháp hành chính là tỏ ra có
hiệu quả hơn cả vì các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra không cao, thời gian nhanh chóng từ 3 tuần đến 01
tháng để kết thúc sự việc.
Luat doanh nghiep
Câu 6: Phân tích và chỉ ra những đặc điểm cơ bản của các loại công ty. So sánh các loại công ty về các khía
cạnh: vốn và bộ máy quản trị công ty. Đánh giá về hiện trạng chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty
TNHH hoặc CTCP theo quy định của LDN.
Những đặc điểm cơ bản của các loại công ty:
• Cty TNHH 2 TV (tham khảo Luật DN 2005, chương III, Mục I, Điều 38 – 62)
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp,
nhưng không quá 50 thành viên.
Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành
lập công ty.Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán
(như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc
chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất
3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Cty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi cty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách
nhiệm hữu hạn", viết tắt "TNHH".
Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành viên là
cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều
hành. Cty TNHH có trên 11 thành viên thì phải thành lập ban kiểm soát.
• Cty TNHH 1 TV (tham khảo Luật DN 2005, chương III, Mục II, Điều 63 – 76
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
- gọi tắt là chủ sở hữu cty, chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Cty TNHH 1 TV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận KD.
Cty TNHH 1 TV không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH một thành viên là cá nhân có chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc. Chủ
sở hữu công ty đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc
là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có
thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho
tổ chức, cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Cty TNHH 1 TV không được giảm vốn điều lệ; tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu cty đầu tư
thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
• Cty cổ phần ( tham khảo Luật DN 2005, chương IV,Điều 77 – 129)
Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba.
Vốn điều lệ cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện
dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành viên công
ty.
Luat doanh nghiep
Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải ký 20%
số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, cổ đông có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do.
Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng. Công ty cổ phần
thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành
cổ đông.
Trách nhiệm của cổ đông giới hạn trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
Công ty CP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh, là pháp nhân
độc lập trước pháp luật và với các cổ đông.
Tổ chức quản lý công ty cổ phần gồm có: Đại hội cổ đông; hội đồng quản trị; ban kiểm soát.
• Cty hợp danh ( tham khảo Luật DN 2005, chương V,Điều 130 – 140)
Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên là cá nhân, trong đó phải có ít nhất một thành
viên hợp danh. Ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, còn thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức.
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp; còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi giá trị vốn góp vào cty.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của cty ; còn thành
viên góp vốn không có quyền quản lý cty. Trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý, điều
hành cty thì thành viên đó đương nhiên được coi là thành viên hợp danh.
Cty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Cty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
• DNTN ( tham khảo Luật DN 2005, chương VI,Điều 141 – 145)
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
DNTN không được phát hành bất kỳ chứng khoán nào
Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một DNTN, không được đồng thời là chủ sở hữu của DNTN khác
hoặc chủ sở hữu hộ kinh doanh và thành viên hợp danh cty hợp danh.
Cá nhân chủ sở hữu tự quyết định cơ cấu tổ chức và thường trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt
động kinh doanh; và là người đại diện theo luật doanh nghiệp.
Cá nhân chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Chủ DNTN có quyền cho thuê toàn bộ DN của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản đến cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế.
Chủ DNTN có quyền bán DN, sau khi bán DN chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà DN chưa thực hiện , trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa người
mua, người bán và chủ nợ của DN.
So sánh các loại cty về khía cạnh : vốn và bộ máy quản trị công ty.
Luat doanh nghiep
Luat doanh nghiep
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH CTY VỀ KHÍA CẠNH VỐN
Nội dung Cty TNHH 2 TV Cty TNHH 1TV Cty Cổ phần Cty Hợp danh DNTN
Thủ tục
- Định giá tài sản góp vốn, lập
biên bản góp vốn.
- Chuyển quyền sở hữu tài sản
đối với tài sản có đăng ký.
- Có thể góp vốn theo tiến độ
đã đăng ký.
- Định giá tài sản góp vốn, lập
biên bản góp vốn.
- Chuyển quyền sở hữu tài sản
đối với tài sản có đăng ký.
- Cấp cổ phiếu
- Các thành viên thỏa thuận
nhất trí về tỷ lệ vốn góp, loại
tài sản góp vốn, giá trị của từng
tài sản góp vốn bằng hiện vật,
số lần góp vốn, thời điểm và
mức góp vốn của từng đợt
- Định giá tài sản góp vốn đối
với những tài sản không phải
bằng tiền mặt trong từng đợt
góp vốn.
- Lập biên bản góp vốn và cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp
Vốn đầu tư của DNTN do chủ
DN tự kê khai và đăng ký loại
tài sản sử dụng vào việc kinh
doanh và trị giá các tài sản đó
làm vốn kinh doanh của DN
Hạn chế về
góp vốn
Được góp nhiều lần, theo lộ
trình qui định trong điều lệ
công ty
Không
- Cổ đông sáng lập phải góp ít
nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông.
- Tỷ lệ này phải được duy trì
trong 3 năm
- Góp đủ vốn trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày đăng ký kinh
doanh.
Không Không
Khả năng
rút vốn
- Chủ sở hữu rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần góp vốn của mình
cho người khác; nhưng quyền
chuyển nhượng bị hạn chế theo
cách phải ưu tiên chuyển
nhượng cho các thành viên
khác.
- Chủ sở hữu rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc
tất cả vốn điều lệ cho người
khác
- Cổ đông phổ thông rút vốn
bằng cách tự do chuyển
nhượng cổ phần cho người
khác.
- Cổ đông sáng lập bị hạn chế
chuyển nhượng cổ phần trong
thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp
giấy chứng nhận ĐKKD
- Thành viên góp vốn được tự
do chuyển nhượng phần góp
vốn cho người khác.
- Thành viên hợp danh có thể
chuyển nhượng phần vốn góp,
nhưng phải được sự đồng ý của
hội đồng thành viên
Chủ DN có thể thu hẹp, giải thể
hoặc bán tài sản của DN để thu
hồi vốn ; và như vậy, việc rút
vốn đương nhiên dẫn đến thu
hẹp hoặc giải thể chấm dứt hoạt
động kinh doanh.
Luat doanh nghiep
Nội dung Cty TNHH 2 TV Cty TNHH 1TV Cty Cổ phần Cty Hợp danh DNTN
Cách thức
huy động
vốn
- Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ
các chủ nợ khác Phát hành
trái phiếu Kết nạp thêm thành
viên mới, huy động thêm vốn
góp từ các thành viên.
- Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ
các chủ nợ khác Phát hành
trái phiếu Không được phát
hành bất kỳ chứng khoán nào
ra công chúng
- Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ
các chủ nợ khác Phát hành
thêm cổ phần mới cho cổ đông
hiện hữu và cho những người
khác,- Phát hành chứng khoán
ra công chúng- Không bị bất kỳ
hạn chế nào về qui mô, phạm
vi và cách thức huy động vốn.
- Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ
các chủ nợ khác Kết nạp thêm
thành viên hợp danh hoặc góp
vốn Huy động thêm vốn góp
từ các thành viên hợp danh
và/hoặc thành viên góp vốn.
- Vay vốn từ ngân hàng hoặc từ
người khác Không thể huy
động vốn góp ( dưới hình thức
phần góp vốn hoặc cổ phần)
Rút vốn/
chuyển
nhượng vốn
- Hạn chế - Tự do
- Tự do, trừ hạn chế với cổ
đông sáng lập.
- Hạn chế đối với thành viên
hợp danh, tự do đối với thành
viên góp vốn.
- Không, trừ khi bán doanh
nghiệp.
Trách nhiệm
của nhà đầu
tư
- Cty là một pháp nhân độc lập
với các thành viên và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh bằng toàn bộ tài sản của
cty.
- Trách nhiệm của các thành
viên đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài chính khác chỉ giới
hạn trong phạm vi vốn đã cam
kết góp vào cty.
- Cty là một pháp nhân độc lập
với các thành viên.
- Trách nhiệm của các thành
viên đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác chỉ giới
hạn trong phạm vi vốn đã cam
kết góp vào cty.
- Cty là một pháp nhân độc lập
với các thành viên và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh bằng toàn bộ tài sản của
cty.
- Trách nhiệm của các cổ đông
đối với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác chỉ giới hạn
trong phạm vi vốn đã góp vào
cty.
- Cty hợp danh là một pháp
nhân, chịu trách nhiệm độc lập
với các thành viên bằng tài sản
của cty.
- Các thành viên hợp danh chịu
trách nhiệm liên đới và bằng
toàn bộ tài sản của mình với
mọi hoạt động của cty.
- Trách nhiệm của các thành
viên góp vốn chỉ giới hạn trong
phạm vi vốn góp vào cty.
- Chủ DN chịu trách nhiệm vô
hạn bằng toàn bộ tài sản của
mình.
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH CTY VỀ KHÍA CẠNH BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
Nội dung Cty TNHH 2 TV Cty TNHH 1TV Cty Cổ phần Cty Hợp danh DNTN
Luat doanh nghiep
Yêu cầu bắt
buộc về cơ
cấu tổ chức
- Có.Nếu công ty có từ 11
thành viên trở xuống cơ cấu
tổ chức quản trị gồm có hội
đồng thành viên là cơ quan
quyết định cao nhất, Chủ tịch
hội đồng thành viên, giám
đốc (hoặc Tổng giám đốc)
điều hành. Cty TNHH có trên
11 thành viên thì phải thành
lập ban kiểm soát
- Có.Có chủ tịch công ty,
giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty đồng thời
là chủ tịch công ty. Chủ tịch
công ty hoặc giám đốc hoặc
tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công
ty theo quy định tại điều lệ
công ty. Chủ tịch công ty có
thể kiêm nhiệm hoặc thuê
người khác làm giám đốc
hoặc tổng giám đốc
- Có.Tổ chức quản lý công ty
cổ phần gồm có: Đại hội cổ
đông; hội đồng quản trị; giám
đốc hoặc tổng giám đốc . Đối
với cty CP có trên 11 cổ đông
là cá nhân hoặc có cổ đông là
tổ chức sở hữu trên 50% tổng
số cổ phần của cty phải có
ban kiểm soát
- Có. Các thành viên hợp
danh có quyền đại diện theo
pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của cty. Tất cả
thành viên hợp lại thành hội
đồng thành viên, bầu chủ tịch
hội đồng thành viên, giám
đốc hoặc tổng giám đốc.
Không. Cá nhân chủ sở hữu
tự quyết định cơ cấu tổ chức
và thường trực tiếp quản lý,
thực hiện các hoạt động kinh
doanh; và là người đại diện
theo pháp luật
Mức độ
tham gia
của nhà đầu
tư vào quản
lý DN
- Trực tiếp quản lý , điều
hành hoạt động KD ( thông
qua hội đồng thành viên); tuy
nhiên có thể không trực tiếp
điều hành hoạt động KD hằng
ngày ( đối với thành viên
thiểu số)
- trực tiếp quản lý đối với cty
TNHH 1 TV là cá nhân.
- Gián tiếp đối với cty TNHH
1TV là tổ chức , có thể không
trực tiếp tham gia quyết định
về các vấn đế quan trọng của
cty.
- Phụ thuộc vào loại cổ đông
và tỷ lệ sở hữu mà mức độ
tham gia vào hoạt động quản
lý khác nhau.
- Không trực tiếp quản lý,
điều hành hoạt động KD( trừ
trường hợp là cổ đông đồng
thời là thành viên HĐQT
hoặc GĐ/TGĐ)
- Không trực tiếp ra quyết
định, quyền quyết định,
quyền quyết định phụ thuộc
vào loại và số cổ phần nắm
giữ trong cty.
- Đối với thành viên hợp
danh: trực tiếp quản lý, ra
quyết định. Mọi thành viên
hợp danh đều có quyền nhân
danh cty thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Các thành
viên hợp danh có quyền
ngang nhau trong điều hành
DN
- Đối với thành viên góp vốn:
không tham quản lý, điều
hành DN.
- Chủ DN trực tiếp và toàn
quyền điều hành hoạt động
KD.
- Giám đốc có thể thuê để
điều hành hoạt động KD của
DN
Luat doanh nghiep
Đánh giá về hiện trạng chuyển đổi công ty nhà nước thành cty TNHH hoặc cty CP theo qui định của
luật DN.
Theo quy định của LDN 2005, trong thời hạn bốn năm, kể từ ngày 01/7/2006, tất cả các DNNN phải chuyển đổi
sang mô hình công ty. Như vậy, ngày 30/6/2010 là hạn cuối cùng để các DNNN – gồm các tổng công ty và Công ty
nhà nước (CTNN) độc lập – phải chuyển đổi thành Công ty cổ phần (CTCP) hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn
(công ty TNHH). những nội dung pháp lý cơ bản của việc chuyển đổi này thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, đó là việc thay đổi mô hình tổ chức pháp lý doanh nghiệp gắn với việc thay tên đổi họ theo đúng nghĩa
đen của cụm từ này, từ các CTNN với tên gọi là tổng công ty hay công ty độc lập nào đó thành các CTCP hoặc công
ty TNHH (tuy nhiên, trên thực tế, về hình thức, hầu hết các Tổng công ty, tập đoàn sau khi chuyển đổi vẫn giữ tên
Tổng công ty, Tập đoàn như trước đây, chỉ xác định rõ thêm mô hình tổ chức doanh nghiệp là CTCP hoặc công ty
TNHH).
- Thứ hai, thay đổi cơ cấu sở hữu (chủ sở hữu) công ty, từ một chủ sở hữu duy nhất – Nhà nước sang nhiều chủ sở
hữu, trong đó có các ông chủ tư nhân đối với CTCP và công ty TNHH hai thành viên trở lên (trừ CTCP hoặc công
ty TNHH hai thành viên trở lên mà các cổ đông hoặc thành viên đều là Nhà nước và công ty TNHH một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
- Thứ ba, thay đổi về mô hình tổ chức, quản trị công ty. Cụ thể như: về tổ chức quản lý, CTNN có hoặc không có
HĐQT do người quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định bổ nhiệm; còn CTCP thì có Đại hội đồng cổ đông,
có HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra; công ty TNHH thì có Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; về
kiểm soát, đối với những CTNN có HĐQT thì có Ban kiểm soát do HĐQT thành lập; còn CTCP có trên 11 cổ đông
là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì bắt buộc phải có Ban kiểm
soát do Đại hội đồng cổ đông bầu; công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên thì phải thành lập Ban kiểm soát, các
trường hợp khác thì có Kiểm soát viên.
- Thứ tư, về Điều lệ công ty: Các DNNN đã chuyển đổi thành CTCP hoặc công ty TNHH đương nhiên phải xây
dựng lại Điều lệ công ty theo mô hình công ty mới theo quy định của LDN 2005.
- Thứ 5, về mối quan hệ và quyền của chủ sở hữu đối với công ty
Có thể nói là sau tháng 7/2010, chúng ta đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi các mô hình tổ chức pháp lý DNNN
theo Luật DNNN thành các mô hình công ty theo quy định của LDN 2005. Chúng ta sẽ còn tiếp tục sắp xếp, cổ phần
hóa những doanh nghiệp mà Nhà nước vẫn còn nắm giữ 100% vốn điều lệ, để DNNN dù ít nhưng mạnh, chỉ còn là
những tập đoàn, những công ty nắm giữ những lĩnh vực then chốt, có vai trò chủ đạo và có khả năng khoả lấp được
những mất cân đối của nền kinh tế thị trường xét về chiến lược và là công cụ ổn định thị trường khi có khủng hoảng
hoặc suy thoái kinh tế, nhưng không tạo ra độc quyền doanh nghiệp. Ở thời điểm hiện nay, khi việc chuyển đổi mô
hình tổ chức pháp lý doanh nghiệp về cơ bản đã được thực hiện thì việc đổi mới cơ chế quản lý, giám sát là chưa
tương xứng. Tình trạng lỏng lẻo và thiếu các quy định pháp luật về cơ chế giám sát việc sử dụng vốn, tài sản, đánh
giá hiệu quả, xác định trách nhiệm ở các Tập đoàn, Tổng CTNN trong thời gian qua, điển hình là trường hợp
Vinashin, đã chỉ rõ điều đó. Do vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả
đối với DNNN để tương xứng với việc chuyển đổi về mô hình tổ chức pháp lý.
Câu 7: Khảo sát về quan hệ nội bộ trong công ty: nguyên tắc tỷ lệ vốn – tỷ lệ quyền lực, sự bảo vệ của PL đối
với cổ đông/thành viên công ty.
Luật doanh nghiệp 2005 nêu rõ: Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty
góp vào vốn điều lệ (mà Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn
nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty).
Luat doanh nghiep
Chính vì vậy vấn đề về nguyên tắc tỷ lệ vốn – tỷ lệ quyền lực, sự bảo vệ của PL đối với cổ đông/thành viên
công ty được quy định khá chi tiết và rõ ràng trong Luật doanh nghiệp 2005 và Nghị định 102/2010/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
a/ Nguyên tắc tỷ lệ vốn – tỷ lệ quyền lực:
nguyên tắc tỷ lệ vốn – tỷ lệ quyền lực được thể hiện trong các quyền về phần vón góp của chủ sở hữu đối với
công ty được phát hoạ thông qua:
(a) Quyền phi tài chính. Các quyền này không đưa tới một lợi ích tài chính trực tiếp cho người sở hữu,
nhưng lại là những quyền rất quan trọng: quyền thông tin và quyền biểu quyết.
Quyền thông tin. Với quyền này, chủ sở hữu Phần Vốn Góp dù không tham gia vào các cơ quan quyền lực
trong công ty, nhưng vẫn có thể biết tình hình hoạt động của công ty: xem và nhận bản trích lục hoặc bản sao sổ
đăng ký thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, các tài liệu khác của công ty (Điều 29 khoản 1d Luật
Doanh Nghiệp); đối với công ty cổ phần, tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất
cả cổ đông (Điều 93 khoản 2 Luật đã dẫn). Nếu phát hiện ra những khuất tất, không minh bạch trong quá trình quản
trị công ty của các thành viên trong các cơ quan quyền lực của công ty mà dẫn tới thiệt hại cho công ty hoặc lợi ích
của chủ sở hữu Phần Vốn Góp, thì người này có quyền khởi kiện theo điều 29 khoản 3 Bộ luật tố tụng dân sự ngày
15 tháng 6 năm 2004.
Quyền biểu quyết. Đa số các vấn đề quan trọng nhất của công ty được quyết định thông qua biểu quyết tại
Hội đồng thành viên (công ty TNHH), Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần), Hội đồng quản trị (Doanh nghiệp
liên doanh): định đoạt những tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của
công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ, quyết định phương hướng phát triển công ty, Mỗi Thành Viên công ty nắm giữ số
phiếu biểu quyết tương ứng tỷ lệ Phần Vốn Góp, ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết (công ty cổ phần) có số phiếu
biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không mang
tới cho chủ sở hữu quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông và quyền biểu quyết.
(b) Quyền tài chính. Đây có thể coi là quyền được quan tâm trước tiên khi người ta quyết định mang tài sản
đi góp vốn. Khi công ty còn đang hoạt động, quyền này cho phép chủ sở hữu Phần Vốn Góp nhận được phần lợi
nhuận có thể phân chia của công ty tương ứng với giá trị Phần Vốn Góp. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, chủ sở
hữu có quyền nhận phần tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ giá trị Phần Vốn Góp, sau khi đã thanh toán
hết các nghĩa vụ của công ty. Tuy nhiên, quyền tài chính không chỉ dừng lại ở việc nhận lợi, nếu công ty thua lỗ, chủ
sở hữu Phần Vốn Góp cũng phải chấp nhận gánh vác phần lỗ đó tương ứng với tỷ lệ giá trị Phần Vốn Góp, khi công
ty đang hoạt động cũng như khi công ty kết thúc hoạt động.
b/ Sự bảo vệ của Pháp luật đối với cổ đông/ thành viên công ty:
Bảo vệ cổ đông/thành viên công ty bằng công cụ pháp luật giữ vai trò rất quan trọng, là yếu tố tiên quyết
cho việc áp dụng các cách thức, biện pháp khác để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cổ đông/thành viên công
ty. Nhìn chung, Luật DN 2005 đã thể hiện tư tưởng bảo vệ cổ đông/thành viên công ty, đặc biệt bảo vệ cổ đông
thiểu số tốt hơn so với Luật Công ty 1990 và Luật DN 1999, cụ thể như sau:
b.1/ Quyền của thành viên, cổ đông:
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, quyền của thành viên qui định tại Điều 41 của Luật DN
2005:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi
các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy
tờ và tài liệu khác của công ty;
Luat doanh nghiep
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc
phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây
thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do
Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy
định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau
lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.
- Đối với công ty cổ phần, quyền của cổ đông qui định tại Điều 79 của Luật DN 2005:
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông
trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ
đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu
cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần
góp vốn vào công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít
nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa
năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
Luat doanh nghiep
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động
của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông,
tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần
kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra
quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu
thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng
số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do
yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các
vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự
họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được
cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử.
Ngoài ra, quyền của cổ đông còn thể hiện tại Điều 107 về việc Yêu cầu hủy bỏ quyết định của
Đại hội đồng cổ đông:
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên
bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ
bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty;
Luat doanh nghiep
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Luat doanh nghiep