Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Ứng dụng GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 78 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu
sản xuất đặc biệt. Đất đai không chỉ là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản
xuất mà còn là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, các công trình kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp đất nước, không đâu là
không mọc lên các nhà ở, khu đô thị mới. Cùng với quá trình tăng dân số làm
tăng nhu cầu nhà ở, đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất vui chơi giải trí, và đất
phục vụ cho các mục đích khác điều này đang gây ra áp lực ngày càng lớn đối
với đất đai. Các quỹ đất nông nghiệp đã bị thu hồi để sử dụng vào nhiều mục
đích phi nông nghiệp khác nhau, đặc biệt quỹ đất trồng lúa của nước ta có biến
động mạnh.
Trước những hiện tượng biến động mạnh đó, ngày 11 tháng 12 năm 2012
Chính Phủ đã đưa ra nghị định “nghị định 42/2012/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa” đưa ra những điều, khoản nhằm khuyến khích cộng đồng có sự
quản lý và bảo vệ quỹ đất lúa hợp lý. Trong đó, tại khoản 4 điều 13 có nội dung
sau “hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa và cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất trồng lúa trước ngày 31 tháng 12 năm 2015”
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã mở ra nhiều cơ hội và triển vọng
cho nhiều ngành trong đó phải kể đến ngành quản lý đất đai. Hiện nay, hệ thống
thông tin địa lý GIS (Geographic Information Systems) đã được ứng dụng vào
các lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm cả lĩnh vực quản lý thông tin đất, trong đó
phần mềm MapInfo là phần mềm không thể thiếu trong GIS. MapInfo giúp cho
người sử dụng biên tập, số hóa, tra cứu các thông tin trong thửa đất…giúp cho
việc quản lý các lớp dữ liệu bản đồ thuận lợi cho việc tra cứu, cập nhật các
thông tin trên thửa đất một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Phú Ninh là một huyện của tỉnh Quảng Nam, được thành lập vào năm 2005
trên cơ sở tách 10 xã khỏi thị xã Tam Kỳ cũ. Phú Ninh gồm 10 xã và 1 thị trấn;
trong đó, Tam Thành là xã thuộc địa bàn huyện, có diện tích là 16,42 km


2
, xã
còn gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế - xã hội như hiện nay, nền kinh tế chủ
yếu là kinh tế nông nghiệp, có quỹ đất lúa tương đối lớn. Do các hoạt động phát
1
triển kinh tế, xây dựng các cơ sở hạ tầng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, công tác
quản lý về các thông tin chưa được nắm bắt kịp thời, do khả năng áp dụng các
công nghệ thông tin vào quản lý đất đai còn thấp làm quá trình quản lý gặp phải
rắc rối, tranh cải, các thông tin trên giấy tờ bị lạc mất, nhòe đi không rõ ràng dẫn
đến quá trình quản lý bị sai lệch. Đất lúa là quỹ đất đặc biệt quan trọng đối với
người dân địa phương nói riêng và cả nước nói chung, là đất được sử dụng để
làm ra nguồn lương thực chính nuôi sống con người. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác xây dựng hệ thống thông tin về đất đai và tăng cường công tác
quản lý thông tin tại địa phương, đặc biệt là quỹ đất trồng lúa.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất và
Môi trường nông nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế cùng với sự hướng dẫn
của thầy giáo Th.S Trần Trọng Tấn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Ứng dụng
GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu và đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả quỹ đất
trồng lúa trên địa bàn xã Tam Thành, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam".
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý (GIS), đặc biệt là
khả năng ứng dụng của phần mềm MapInfo trong việc xây dựng cơ sở dử liệu về đất
trồng lúa trên địa bàn xã Tam Thành, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Nâng cao hiểu biết và sử dụng các phần mềm GIS để củng cố kiến thức
chuyên ngành cho bản thân sau khi tốt nghiệp ra trường.
- Củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa giai đoạn 2010 - 2013 và
thực trạng quản lý đất lúa hiện nay.

- Phát hiện những khó khăn, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa và việc quản lý đất trồng lúa.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tam Thành.
- Biết sử dụng các chức năng và hoạt động của phần mềm chuyên ngành
có liên quan.
- Ứng dụng được các phần mềm chuyên ngành vào việc thành lập và
quản lý các cơ sở dữ liệu về đất lúa trên địa bàn xã Tam Thành.
2
- Dữ liệu sau khi hoàn thành phải đảm bảo chính xác, cập nhật đơn giản
và nhanh chóng.
- Tạo ra được kết quả nghiên cứu cụ thể từ đó phân tích tính khả thi và đề
xuất mở rộng của đề tài.
- Các đề xuất để bảo vệ đất lúa phải sát với thực tế và người dân có thể áp
dụng được.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Khái niệm
- Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật
tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
- Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai,
cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13
nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu
toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành
chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý

các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất
đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong
tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hoá. [3]
2.1.1.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, và đời sống nhân dân.
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước;
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao; giúp cho Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu
để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ
đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn bản
luật và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
4
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết
những vi phạm pháp luật về đất đai. [3]
2.1.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được ghi nhận tại Điều 6 Luật Đất
đai năm 2003, bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và

tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. [3]
5
2.1.2. Đất trồng lúa
2.1.2.1. Khái niệm
Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng
lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác, được pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính.
Trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng thủy sản thì ngoài việc
thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống kê theo mục đích phụ
là nuôi trồng thủy sản.
Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước

còn lại, đất trồng lúa nương:
- Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng lúa nước (gồm cả ruộng bậc
thang) hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân
canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ
trồng cấy được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một
năm.
- Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang)
hàng năm chỉ trồng một vụ lúa, kể cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà
trồng thêm một vụ lúa hoặc cây hàng năm khác, hoặc có khó khăn đột xuất
mà không sử dụng trong thời gian không quá một năm.
- Đất trồng lúa nương là đất nương, rẫy (đất dốc trên đồi, núi) để trồng
lúa từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên theo
chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác. [11]
2.1.2.2. Các căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất trồng lúa
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
6
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Hướng dẫn
thực hiện Điều 13 Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
2.1.2.3. Cơ sở dữ liệu đất trồng lúa


Khái niệm
Cơ sở dữ liệu đất trồng lúa là tập hợp thông tin về không gian và thuộc
tính có liên quan đến đất trồng lúa.
Cơ sở dữ liệu đất trồng lúa là cơ sở dữ liệu thành phần, chuyên đề của cơ
sở dữ liệu đất đai. [8, Khoản 6, điều 3]

Nội dung dữ liệu đất trồng lúa:
- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý, người sử dụng đất
trồng lúa, người có liên quan đến các giao dịch về đất trồng lúa;
- Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
của thửa đất;
- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng
của thửa đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất; giao dịch về đất
trồng lúa;
- Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống đường giao thông;
- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới hành chính: gồm dữ liệu không gian
và dữ liệu thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa
giới hành chính các cấp;
- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về vị trí, địa danh, xứ đồng và các ghi chú khác;
- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục
vụ đo vẽ lập bản đồ địa chính;
- Nhóm dữ liệu về quy hoạch liên quan đến đất trồng lúa: gồm dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính về đường ranh giới đất trồng lúa, đất trồng lúa
cần bảo vệ; ranh giới và mốc giới đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ
nghiêm ngặt; đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng;

7
- Nhóm dữ liệu về điều tra, đánh giá phân hạng đất trồng lúa: gồm dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính của các khoanh đất: Loại đất, độ chua, thành
phần cơ giới lớp đất mặt, độ dày tầng canh tác, địa hình tương đối, điều kiện khí
hậu, điều kiện tưới, tiêu, xâm nhập mặn, loại hình sử dụng đất hiện tại, năng suất
lúa trung bình 10 năm gần đây;
- Nhóm dữ liệu về đánh giá chất lượng đất; đánh giá tiềm năng đất đai; đánh
giá thoái hóa, ô nhiễm đất và các nguồn dữ liệu khác có liên quan. [8,Điều 14]

Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa
- Việc cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu đất trồng lúa được thực hiện
dưới các hình thức tra cứu thông tin trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin.
- Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu đất trồng lúa dưới dạng giấy
hoặc dạng số
- Trách nhiệm cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu đất trồng lúa:
+ Đơn vị có chức năng lưu trữ thông tin đất đai trực thuộc Tổng cục Quản
lý đất đai thực hiện cung cấp thông tin tổng hợp về dữ liệu đất trồng lúa trên
phạm vi cả nước;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cung cấp thông tin về dữ liệu
đất trồng lúa của địa phương theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và
khoản 2 Điều 17 Thông tư này;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện cung cấp thông tin về dữ
liệu đất trồng lúa của địa phương theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và khoản 2 Điều 17 Thông tư này;
+ Các cơ quan cung cấp thông tin về dữ liệu đất trồng lúa phải chịu trách
nhiệm đối với nội dung thông tin đã cung cấp và phải xác nhận bằng văn bản về
độ tin cậy của nội dung thông tin khi người sử dụng thông tin có yêu cầu.
- Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin đất trồng lúa phải nộp tiền sử
dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định. [8, Điều 18]

2.1.3. Tổng quan về công nghệ GIS
2.1.3.1. Định nghĩa về GIS
GIS là tập hợp có tổ chức các phần cứng máy tính, phần mềm, dữ liệu địa
lý và các thủ tục của người sử dụng nhằm trợ giúp việc thu nhận, lưu trữ, quản
8
lý, xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải
quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của con người đặt ra.
GIS có các chức năng cơ bản là thu thập dữ liệu, xử lý số liệu thô, lưu trữ
và truy cập dữ liệu, tìm kiếm và phân tích không gian. [2]
2.1.3.2. Quy trình công nghệ của hệ thống GIS và các thành phần của một hệ
thống thông tin GIS
a. Quy trình công nghệ của hệ thống GIS
Công nghệ GIS là quá trình vào ra số liệu, được cụ thể hóa trong mô hình sau:
- Số liệu vào: số liệu được nhập từ các nguồn khác nhau như chuyển đổi,
số hóa, quét, viễn thám, ảnh, hệ thống định vị toàn cầu GPS (global position
system) và toán điện tử (total station)
- Quản lý số liệu: sau khi số liệu được thu thập, tổng hợp, GIS cần cung
cấp các thiết bị có thể lưu và bảo trì dữ liệu. Việc quản lý dữ liệu có hiệu quả
phải đảm bảo việc bảo mật số liệu, tích hợp các số liệu, lọc và đánh giá số liệu,
khả năng duy trì số liệu.
- Xử lý số liệu: các thao tác xử lý số liệu được thực hiện để tạo ra thông
tin. Nó giúp cho người sử dụng quyết định cần làm gì tiếp theo: xử lý số liệu, tạo
ảnh báo cáo, bản đồ.
- Phân tích và mô hình hóa: số liệu tổng hợp và chuyển đổi là một phần
của GIS, những yêu cầu tiếp theo là khả năng giải mã và phân tích về mặt định
tính thông tin đã thu thập. Khả năng phân tích thông tin không gian để có được
sự nhận thức, có khả năng sử dụng những quan hệ đã biết để mô tả đặc tính địa
lý đầu ra của một tập hợp các điều kiện.
- Số liệu ra: thông tin có thể được biểu thị khi nó được xử lý bằng GIS,
các phương pháp truyền thống là bảng và đồ thị cung cấp bằng các bản đồ và

ảnh ba chiều. Thông tin có thể quan sát trên màn hình máy tính, hoặc tạo ra file
dữ liệu. Liên hệ trực quan là một trong những phương diện của công nghệ GIS
được tăng cường bởi sự biến đổi ngược lại của các điều kiện đầu ra. [2]
b. Các thành phần của GIS
GIS bao gồm các thành phần cơ bản là: phần cứng, phần mềm, dữ liệu,
con người và phương pháp.
9
Hình 2.1. Các thành phần của một hệ GIS
- Phần cứng: Thực hiện các hoạt động của GIS bao gồm thiết bị nhập số
liệu (bàn phím, bàn số hóa…), thiết bị lưu trữ dữ liệu (đĩa cứng, CD, đĩa lưu
động (USB)…), thiết bị xử lý số liệu, thiết bị sản xuất sản phẩm. Ngày nay,
phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ
trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
- Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần
thiết để lưu trữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong
phần mềm GIS là: Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý; Hệ quản trị
CSDL; Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý; Giao diện đồ hoạ.
- Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ
liệu. Các dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử
dụng tự tập hợp hoặc được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ
kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng
để tổ chức lưu giữ và quản lý dữ liệu.
- Con người: Hệ thống GIS cần những người có kỹ năng để điều khiển và
quản lý hệ thống. Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham
gia quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử
dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ
thống, hoặc những người dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.
- Phương pháp: Các chuyên gia điều hành GIS bằng các hàm, thủ tục và
các quyết định từ các phương pháp. Sự thành công trong các thao tác với GIS
phụ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định phương pháp tiến hành công việc (đề

cương chi tiết cho một dự án). [2]
10
2.1.3.3. Khái lược về chức năng và tính chất của hệ thống GIS
a. Chức năng của hệ thống GIS
Hệ thống GIS gồm có 4 nhóm chức năng chính: cập nhật dữ liệu, lưu trữ và truy
xuất dữ liệu, tìm kiếm và phân tích không gian, hiển thị đồ hoạ.
- Cập nhật dữ liệu
Cập nhật dữ liệu là tiến trình thu thập và xử lý số liệu thành các định dạng
mà GIS sử dụng được. Chức năng cập nhật dữ liệu cho phép người sử dụng có
thể nhập trực tiếp dữ liệu từ phần mềm, chuyển đổi dữ liệu từ các định dạng dữ
liệu khác, hoặc tổng hợp dữ liệu từ nguồn dữ liệu có sẳn. Cập nhật dữ liệu là giai
đoạn khó khăn và chiếm nhiều kinh phí nhất trong quá trình xây dựng ứng dụng
GIS. Dữ liệu GIS được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. [12]
Hình 2.2. Các nguồn dữ liệu của GIS
- Lưu trữ và truy xuất dữ liệu
Dữ liệu GIS khi lưu trữ thường ở dạng cơ sở dữ liệu không gian, mỗi lớp
bản đồ sẽ tương ứng với một lớp dữ liệu không gian trong cơ sở dữ liệu. Mỗi lớp
dữ liệu không gian chỉ thể hiện một dạng thông tin (lớp sử dụng đất, lớp nguồn ô
nhiễm không khí…). Hiện nay có hai dạng dữ liệu đang được sử dụng để lưu trữ
dữ liệu là file dữ liệu và cơ sở dữ liệu địa lý. File dữ liệu có cấu trúc gọn và đơn
giản hơn, điển hình file dữ liệu này là định dạng Shapefile của ERSI (.shp),
MapInfo Table của MapInfo (.tab, .mif). Còn cơ sở dữ liệu địa lý (Geodatabase)
được dùng cho các hệ thống GIS lớn, Geodatabase hổ trợ khả năng kết nối từ xa,
đa người dùng và có thể chứa nhiều lớp dữ liệu, kể cả dữ liệu ảnh(Raster).
11
Các phần mềm GIS thương mại đã biết tận dụng các ưu điểm của cơ sở dữ
liệu quan hệ (Microsoft Access, SQL Server, Oracle…) để phát triển thành cơ sở
dữ liệu địa lý. Chính vì vậy, chức năng truy xuất trong cơ sở dữ liệu GIS bao
gồm cả chức năng có sẵn của cơ sở dữ liệu quan hệ chuẩn, ví dụ: trích trong dữ
liệu đã lưu trữ trên cơ sở dữ liệu thuộc tính nào đó như tên hay lớp đối tượng, để

hổ trợ câu hỏi truy vấn (Query) để tìm thông tin mà giá trị của nó bằng hay nằm
trong khoảng xác định. [12]
- Tìm kiếm và phân tích không gian
Chức năng tìm kiếm đơn giản nhất là tìm đối tượng bản đồ hay một phần
của chúng nằm trong nột vùng cho trước. Phép phân tích này có thể được xem
như phép truy vấn cơ sở dữ liệu không gian cơ bản, một số lĩnh vực nghiên cứu
ứng dụng khác của GIS là phân tích, tổng hợp các thông tin nhằm tìm ra mối
liên kết các sự kiện xảy ra trong không gian. [12]
Việc tìm kiếm và phân tích bao gồm:
 Tìm kiếm trong vùng không gian
 Tìm kiếm trong khoảng lân cận
 Tìm kiếm đối tượng và chồng lớp dữ liệu
 Nội suy và môi hình hoá bề mặt
 Tìm kiếm đường đi và phân tích mạng lưới
- Hiển thị đồ hoạ
Hiển thị bản đồ: đây là một chức năng cơ bản của GIS, hơn thế nữa nó còn
cho phép ta có thể thiết lập cách thức hiển thị của đối tượng như màu sắc, kiểu
điểm, kiểu đường, kiểu vùng…
Thao tác trên bản đồ: GIS cho phép chúng ta có thể thực hiện các thao tác
trên bản đồ như: xem, phóng to/ thu nhỏ, di chuyển bản đồ…
Tạo biểu đồ báo cáo: Tăng cường khả năng mô tả thông tin
Hổ trợ in ấn bản đồ: Ta có thể thiết lập in bản đồ hay chỉ in trong một phạm
vi giới hạn cho trước. [12]
b. Tính chất của hệ thống GIS
- Xử lý đồng thời dữ liệu không gian và dữ liệu phi không gian (dữ liệu
thuộc tính). Đây chính là tính chất tạo nên sự khác biệt lớn giữa GIS và các
hệ thống khác.
12
- Thể hiện mối quan hệ không gian giữa các vật thể (Topology). Mối quan
hệ này được thể hiện qua 3 tính chất sau:

+ Tính liên tục: Thể hiện các cung đường trên bản đồ đều có điểm xuất
phát và điểm kết thúc.
+ Tính tạo vùng: Thể hiện 1 đối tượng trên bản đồ là một tập hợp của một
loạt các đường thẳng tạo thành.
+ Tính tiếp giáp: Thể hiện mối quan hệ giữa một đối tượng trên bản đồ
với các đối tượng kề cận. [2]
2.1.3.4 Cơ sở dữ liệu của hệ thống GIS
a. Cơ sở dữ liệu không gian (Spatial database)
Cơ sở dữ liệu không gian là loại dữ liệu mô tả tính chất địa lý của các đối
tượng trên bề mặt trái đất hay trong lòng đất như: Kích thước, vị trí, hình dạng,
diện tích của đối tượng… hay một không gian nhất định.
Dữ liệu không gian bao gồm: dạng Vectơ, Raster và TIN. Chủ yếu sử
dụng ở 2 dạng chính là Vectơ và Raster.
Dữ liệu Vectơ trình bày ở 3 dạng: Dạng điểm (point), dạng đường (line)
và dạng vùng (polygon) có liên quan đến số liệu thuộc tính được lưu trữ trong
cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu Raster trình bày lưới ô vuông hay ô chữ nhật đều nhau, giá trị
được ấn định cho mỗi ô sẽ chỉ định giá trị thuộc tính. [14]
b. Cơ sở dữ liệu thuộc tính (Attribute database)
Cơ sở dữ liệu thuộc tính là cơ sở dữ liệu được trình bày dưới dạng các ký
tự hoặc số, hoặc ký hiệu để mô tả, phản ánh các tính chất thuộc tính mà không
nhất thiết phải mang nặng về tính địa lý, ví dụ: Các thông tin về địa điểm, người
sở hữu. [14]
c. Quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
Đây là một ưu điểm nổi trội khác của công nghệ GIS mà các phần mềm
đồ hoạ khác không có đó là sự liên kết chặt chẽ giữa dữ liệu thuộc tính và dữ
liệu không gian. Các đối tượng trên bản đồ luôn có các thông tin thuộc tính đi
kèm chúng không thể tách rời nhau được.
Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính được liên kết xử lý đồng thời
thông qua các chỉ số ID (yếu tố để nhận dạng ra các đối tượng) được lưu giữ và

13
quản lý chung cho các loại bản ghi nói trên. Các thông tin thuộc tính mang
thông tin chứa đựng bên trong của các đối tượng bản đồ, bạn có thể truy cập, tìm
kiếm thông tin cần thiết thông qua hai loại dữ liệu này. Hình ảnh thể hiện mối
quan hệ giữa đối tượng đồ hoạ và thông tin thuộc tính của đối tượng đó. [14]
Hình 2.3. Mô tả mối quan hệ dữ liệu không gian và thuộc tính
2.1.3.5. Ứng dụng của hệ thống GIS
Ngày nay, GIS được áp dụng trong hầu khắp các lĩnh vực khoa học và
công nghệ, phục vụ những nhu cầu rất cấp thiết của con người. Mặc dù rất đa
dạng và phong phú, các ứng dụng GIS có thể được phân thành ba nhóm, căn cứ
vào mức độ và phạm vi áp dụng chúng, bao gồm các ứng dụng loại kiểm kê, các
ứng dụng loại phân tích và các ứng dụng loại quản lý.
- Các ứng dụng kiểm kê.
Một dự án GIS thường được bắt đầu bằng công tác kiểm kê các đối tượng
nghiên cứu tại khu vực đã lựa chọn (chẳng hạn các loại rừng, thuỷ văn, sử dụng
đất, v.v ). Các đối tượng này được biểu diễn trong môi trường GIS dưới dạng
các lớp thông tin địa lý. Các ứng dụng trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào
việc cập nhật và đơn giản hoá các quy trình thu thập dữ liệu.
- Các ứng dụng phân tích.
Sau khi đã hoàn thành giai đoạn kiểm kê, các kỹ thuật phân tích không
gian và phân tích thống kê của công nghệ GIS sẽ cho phép thực hiện một loạt
truy vấn phức tạp đối với các lớp thông tin chứa dữ liệu chuyên đề.
- Các ứng dụng quản lý.
Các kỹ thuật phân tích không gian và xây dựng mô hình ở mức độ cao
hơn sẽ hỗ trợ cho các quyết định của các nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành và
các cấp chính quyền. Trong giai đoạn này của dự án GIS, trọng tâm của các ứng
14
dụng đã chuyển từ công tác thu thập dữ liệu sang các thao tác xử lý, phân tích và
mô hình hoá để giải quyết các vấn đề bức xúc của thế giới thực. [13]
2.1.4. Lựa chọn phần mềm GIS để thành lập và quản lý cơ sở dữ liệu

2.1.4.1. Cơ sở lựa chọn phần mềm MapInfo
MapInfo là một phần mềm đang được sử dụng rất phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới, là một trong các sản phẩm của công ty phát triển phần mềm
MapInfo. Đây là một công ty của Mỹ (nay là Pitney Bowes), người sáng lập ra
MapInfo đưa ra khái niệm về các thông tin được định vị làm cơ sở phát triển các
ứng dụng của mình trong nhiều lĩnh vực như thông tin liên lạc, bảo hiểm, tài
chính, và giải pháp chính phủ. Phần mềm MapInfo khá hữu hiệu để tạo ra và
quản lý một cơ sở dữ liệu địa lý vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân. Đây là một
phần mềm tương đối gọn nhẹ, dễ sử dụng, có thể dùng để xây dựng các thông
tin địa lý thể hiện qua bản đồ trên máy và thực hiện một số phép truy vấn, phân
tích đơn giản.
MapInfo là phần mềm chưa được sử dụng phổ biến tại huyện Phú Ninh
tỉnh Quảng Nam nhưng bước đầu cũng đã đưa vào sử dụng trong công tác quản
lý thông tin ở các lĩnh vực khác nhau trong tỉnh, nhất là xây dựng cơ sở dữ liệu
Đặc điểm khác biệt của các thông tin trong MapInfo với các phần mềm đồ hoạ
khác là sự gắn kết rất chặt chẽ giữa dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian,
chúng không thể tách rời nhau được, đây là một ưu điểm nổi trội của MapInfo
mà các phần mềm đồ hoạ khác không có, do vậy xu hướng sử dụng MapInfo
vào công tác quản lý thông tin sẽ tăng trong tương lai.
2.1.4.2. Giới thiệu phần mềm MapInfo
a. Khái niệm
MapInfo là phần mềm chuyên dùng xử lý, trình bày, biên tập bản đồ thành
quả trên cơ sở số liệu ngoại nghiệp và bản đồ nền đã được số hoá, phần mềm này
được sử dụng khá phổ biến trên máy tính cá nhân, nó quản lý các thuộc tính
không gian và phi không gian của bản đồ nên còn gọi là hệ thống thông tin địa lý
(GIS- Geographic Information System). [1]
b. Tổ chức thông tin bản đồ trong MAPINFO
Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo 2 kiểu:
- Tổ chức thông tin theo các tập tin: Các thông tin trong MapInfo được tổ
chức theo từng bảng. Mỗi bảng bao gồm một tập hợp các file lưu trữ thông tin đồ

hoạ và phi đồ hoạ mà hệ thống tạo ra.
15
Tổ chức của một bảng (Table) trong MapInfo như sau:
*.tab : File mô tả cấu trúc bảng.
*.dat: File chứa thông tin thuộc tính của các đối tượng. Phần mở rộng của
file này có thể là
*.wks, nếu làm việc với file dữ liệu được tạo ra bởi các phần mềm khác
nhau như Excel, Foxbase… thì file lưu dưới dạng đuôi *.dbf, *.xls.
*.map: File chứa thông tin mô tả các đối tượng đồ hoạ
*.id : File lưu trữ các chỉ số dùng để liên kết các đối tượng đồ hoạ và phi
đồ hoạ.
*.wor: Lưu lại kết quả của một quá trình biên tập bản đồ chuyên đề nào đó
tại thời điểm lưu.
MapInfo cho phép lưu trữ tổng hợp trạng thái các table đang mở, các đối
tượng trên các cửa sổ đó với 1 không gian làm việc chung được lưu dưới dạng
*.WOR.
- Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng: Trong MapInfo, mỗi bảng dữ
liệu là một lớp đối tượng. Mỗi lớp có thể chứa đựng các đối tượng khác nhau
dưới dạng vùng (region), điểm (point), đường (line) và chữ (text). [1]
Hình 2.4. Giao diện màn hình chính của MAPINFO
c. Các ứng dụng của phần mềm MAPINFO
- Thành lập bản đồ
Thành lập bản đồ là một trong những thế mạnh của MapInfo. Trước đây xử
lý bản đồ là một chức năng chuyên nghiệp của bản đồ học, với sự ra đời của các
16
phần mềm GIS nói chung và phần mền MapInfo nói riêng thì công việc xử lý bản
đồ trở nên dễ dàng hơn.
MapInfo xử lý bản đồ bằng những chức năng phân tích không gian, tạo
mới và chỉnh sửa dữ liệu không gian và thuộc tính, xây dựng các bản đồ chuyên
đề và tạo các sản phẩm đầu ra chất lượng cao.

- Thành lập bản đồ chuyên đề
Từ nguồn cơ sở dữ liệu bản đồ, MapInfo hỗ trợ xây dựng các loại bản đồ
chuyên đề, chuyên ngành. Ta có thể lấy dữ liệu từ một Table như một trường
(Field) hoặc từ một tính toán nào đó để xây dựng bản đồ chuyên đề.
- Kết nối, chuyển đổi dữ liệu với các phần mềm khác
Phần mềm MapInfo có thể kết nối cơ sở dữ liệu thuộc tính với các phần
mềm khác như: Microsoft Access, Microsoft Excel, Lotus…
Phần mềm MapInfo có thể chuyển đổi dữ liệu qua lại để trao đổi dữ liệu đồ
họa với các phần mềm như: ArcView, AutoCAD, MicroStation…
- Tra cứu thông tin
MapInfo cho phép làm việc với một khối lượng lớn cơ sở dữ liệu. Vì vậy,
chức năng tìm kiếm cũng là một thế mạnh của MapInfo, giúp người sử dụng tra
cứu thông tin nhanh chóng, chính xác. Để tìm kiếm thông tin ta sử dụng lệnh Find
(tìm kiếm đối tượng trên cửa sổ bản đồ dựa theo dữ liệu trong một trường nào đó
của bảng MapInfo) và lệnh Find Selection (lệnh tìm kiếm đối tượng/bản ghi đang
được chọn). Lệnh này rất có ích khi tìm kiếm một thông tin đặc thù nào đó trong
một cơ sở dữ liệu lớn, ví dụ như tìm: tên người, tên đường, tên địa danh… [1]
2.1.4.3. Giới thiệu phần mềm MicroStation
a. Khái niệm
MicroStation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường
đồ hoạ rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các
yếu tố bản đồ. MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng
khác như Geovec, IrasB, MSFC, Mrfclean, Mrfflag chạy trên đó.
Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên
nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ
họa từ các phần mềm khác qua các file .dxf hoặc .dwg. [4]
17

Hình 2.5. Giao diện màn hình của MICROSTATION

b. Tổ chức thông tin bản đồ trong MICROSTATION
File dữ liệu của Microstation là Design file. Tại một thời điểm,
Microstation chỉ cho phép người sử dụng được mở và làm việc với duy nhất một
file, đó là Active Design file. Muốn mở một file khác trong khi đang có một
Active Design file thì cần phải mở dưới dạng Reference file (file tham khảo).
Một Design file trong Microstation được tạo trên cơ sở copy một file chuẩn
là Seed file. Seed file thực chất là một file Templace (Khuôn mẫu) chứa đầy đủ
các thông số quy định của file dữ liệu như môi trường làm việc là 2 chiều hay 3
chiều, đơn vị đo, quy tắc hiển thị giá trị góc…Tất cả các đối tượng khi thể hiện trên
file sử dụng cùng một seed file thì đều thống nhất về các thông số này. [4]
Theo quy định của Bộ TNMT, để tạo bản đồ địa chính phải sử dụng seed
file có tên là seed_bd.dgn trong c:/famis/system. Còn để tạo bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, cần phải sử dụng seed có tên là vn2d.dgn trong thư mục:
C:/win32app/ustation/wsmod/default/seed. [4]
c. Các ứng dụng của phần mềm MICROSTATION
- Thành lập bản đồ
Các phần mềm ứng dụng của Mapping Office được tích hợp trong một
môi trường đồ hoạ thống nhất MicroStation để tạo nên một bộ các công cụ mạnh
và linh hoạt phục vụ cho việc thu nhập và xử lý các đối tượng đồ hoạ. Đặc biệt
trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở
của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các kí hiệu dạng điểm,
dạng đường, dạng pattern mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được
coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD,
18
Coreldraw, Freehand ), lại được giải quyết một cách dễ dàng trong
MicroStation. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa
trên nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học
bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị
chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ. [4]
- Kết nối, chuyển đổi dữ liệu với các phần mềm khác

Phần mềm MicroStation có thể kết nối cơ sở dữ liệu thuộc tính với các
phần mềm khác như: Famis, IrasB, IrasC, Geovec…
Phần mềm MicroStation có thể chuyển đổi dữ liệu với các phần mềm như:
ArcView, AutoCAD, MapInfo…
2.1.5. Các loại bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ
thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị
hành chính. [10]
- Bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và
các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. [10]
- Bản đồ hành chính: Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các
đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh
tế, xã hội. [10]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Ứng dụng công nghệ GIS ở Việt Nam
Ở nước ta, công nghệ GIS chỉ mới được chú ý trong vòng 10 năm trở lại
đây, tuy nhiên phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng cở sở dữ liệu cho các
dự án nghiên cứu. Một số phần mềm lớn của GIS như : ARCINFO, MAPINFO,
MAPPING OFICE,…đã được sử dụng ở nhiều nơi để xây dựng bản đồ địa hình,
địa chính, hiện trạng trên phạm vi toàn quốc. Sự kết hợp giữa công nghệ viễn
thám và GIS đã bắt đầu được ứng dụng trọng một số nghiên cứu về nông lâm
nghiệp như công tác điều tra quy hoạch rừng (viện điều tra quy hoạch rừng),
công tác điều tra đánh giá và quy hoạch đất nông nghiệp của viện quy hoạch,
thiết kế nông nghiệp. [9]
2.2.2. Thực trạng về sử dụng và quản lý đất trồng lúa ở Quảng Nam
19
Ngày 3/7, Hội đồng Nhân dân Quảng Nam đã khai mạc kỳ họp 8, khóa
VIII. Kỳ họp đã trình nhiều đề án phát triển nông - lâm nghiệp giai đoạn 2013-
2015. Theo đó, đến năm 2015 Quảng Nam sẽ giữ 52.946 ha đất trồng lúa (năm

2013 diện tích trồng lúa 56.030 ha).
Thực hiện Nghị định 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ giai đoạn 2013-2015
về việc bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, tại kỳ họp này, HĐND Quảng Nam đã
trình về định mức phân bố kinh phí hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính
sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
Hiện mỗi năm Quảng Nam được Trung ương hỗ trợ khoảng 44 tỷ đồng cho
người sản xuất lúa để đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ các hoạt động khuyến nông là 22 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, hàng năm Quảng Nam đầu tư 95 tỷ đồng xây dựng các hạng mục thủy
lợi, giao thông nội đồng và cải tạo chỉnh trang đồng ruộng. [16]
2.2.3. Thực trạng về ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu
trong các lĩnh vực tỉnh Quảng Nam
Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Nam vừa tổ chức hội thảo "Xây dựng
chương trình ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà
nước tỉnh Quảng Nam”. Hội thảo nhằm báo cáo kết quả nghiên cứu của Ban chủ
nhiệm đề tài và lấy ý kiến của các ngành, địa phương trong tỉnh và các chuyên
gia về nội dung đề tài. Các báo cáo tham luận tại hội thảo xoay quanh thực trạng
ứng dụng và phát triển GIS trong các ngành, địa phương tại Quảng Nam, nhu
cầu và thực trạng sử dụng bản đồ số tại Viễn thông Quảng Nam và ứng dụng
công nghệ GIS trong quản lý tài nguyên và môi trường. Qua khảo sát tại 12 sở,
ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, nhiều cơ quan đã có cán bộ được
đào tạo về GIS, trong đó có cán bộ được đào tạo ở nước ngoài. Hạ tầng CNTT
hầu hết đáp ứng tốt các ứng dụng GIS. Một số cơ quan đã có nguồn dữ liệu đặc
thù của ngành tuy nhiên dữ liệu bản đồ chủ yếu là các bản đồ tỷ lệ nhỏ, chủ yếu
qua các đề tài, dự án ở quy mô nhỏ lẻ, có các định dạng khác nhau, chưa được
hệ thống hóa và chuẩn hóa theo đúng quy định. Một số đơn vị cũng đã xây dựng
và ứng dụng các phần mềm chuyên biệt, phần mềm GIS, chủ yếu như: Mapinfo,
ArcGIS nhằm xây dựng nên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý của ngành, tạo điều
kiện thực hiên tốt công tác quản lý nhà nước…
Kết quả đạt được lớn nhất sau 2 năm triển khai thực hiện đề tài chính là

việc nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng GIS để nâng cao hiệu
20
quả công tác quản lý nhà nước và hoạch định các chính sách phát triển bền vững
kinh tế - xã hội của các cơ quan, ban ngành của tỉnh.
Chính vì vậy, việc đầu tư phát triển ứng dụng GIS vào công tác quản lý
luôn được lãnh đạo tỉnh quan tâm và khuyến khích đầu tư. Bên cạnh đó vẫn
còn một số hạn chế như hiện tượng một dữ liệu được xây dựng và biên tập
nhiều lần, chồng chéo, không tận dụng được thành quả giữa các ban ngành;
các dữ liệu được xây dựng trên các hệ quy chiếu và tỷ lệ không chuẩn mực,
điều này gây khó khăn trong việc tích hợp dữ liệu; trình độ đội ngũ cán bộ
cao nhưng chưa được tiếp cận với các dự án GIS lớn, thiếu tầm nhìn và các
khái niệm mới về GIS.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra để áp dụng GIS có hiệu quả trong các Sở, ban, ngành
toàn tỉnh thì tất cả các hệ thống thông tin địa lý độc lập cần được tích hợp và có
thể tương tác được với nhau và cần có một quyết tâm cao từ các cấp lãnh đạo, có
mục tiêu rõ ràng và lộ trình rành mạch, đồng thời phải biết cách tận dụng được
mọi nguồn lực một cách hợp lý.
Các báo cáo tham luận, báo cáo nghiên cứu của các đại biểu cũng đã phân
tích mục tiêu và tầm nhìn phát triển GIS trên địa bàn tỉnh đến năm 2010, xây
dựng giải pháp tổ chức, giải pháp kỹ thuật, công việc khung cho việc tích hợp và
trao đổi dữ liệu giả các phân hệ GIS của tỉnh. Các báo cáo có tính khả thi rất cao
và phù hợp với thực tiễn tại Quảng Nam, qua đó làm cơ sở thực tiễn cho việc
xây dựng đề tài, tìm ra phương hướng và giải pháp phát triển trong thời gian tới.
Ban chủ nhiệm đề tài sẽ bổ sung và hoàn chỉnh đề tài sau khi tiếp thu các ý kiến
đóng góp thiết thực của các đại biểu tại hội thảo để trình Hội đồng khoa học
đánh giá trong thời gian tới. [15]
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai để xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý quỹ đất trồng lúa tại xã Tam Thành, huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam.
- Bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng trạng sử dụng đất, bản đồ hành chính
năm 2012.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: xã Tam Thành, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực tập: Từ ngày 01 tháng 07 năm 2013 đến ngày 03 tháng
11 năm 2013
+ Thời gian sử dụng số liệu: năm 2010 - 2013
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai
- Đánh giá tình hình quản lý đất trồng lúa giai đoạn 2010 - 2013 và thực
trạng quản lý đất lúa hiện nay.
- Phát hiện những khó khăn, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa và việc quản lý đất trồng lúa.
- Xây dựng bản đồ và cơ sở dữ liệu quỹ đất trồng lúa của huyện.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả quỹ đất trồng lúa trên địa
bàn huyện.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu: Dùng phương pháp này
để thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình
quản lý hệ thống các di tích lịch văn hoá, số liệu đo đạc…để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu: Từ các số liệu,
tài liệu thu thập được tiến hành phân tích, chọn lọc, đưa ra các kết luận, đánh giá
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
22
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng phần mềm của hệ

thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng CSDL không gian, dữ liệu thuộc tính
phuc vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Phương pháp phân tích bản đồ: Chính là ứng dụng các phần mềm
chuyên ngành để xử lý, biên tập, thành lập Bản đồ chuyên đề.
- Phương pháp điều tra, khảo sát ngoại nghiệp: Nhằm đảm bảo độ chính
xác của các tài liệu, số liệu thu thập được.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của cán bộ, các chuyên
viên tại cơ quan thực tập
23
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Tam Thành là xã đồng bằng của huyện Phú Ninh, nằm cách trung tâm huyện
8 km về phía bắc. Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã 16,42km
2
, phân thành 10
thôn (thôn 1 đến thôn 10). Ranh giới hành chính được xác định:
- Phía Đông giáp : xã Tam An
- Phía Tây giáp : xã Tam Lộc
- Phía Nam giáp : xã Tam Phước
- Phía Bắc giáp : xã Bình An, huyện Thăng Bình
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí xã Tam Thành
Xã nằm dọc tuyến ĐH 5 (Tam An – Tam Thành – Tam Lộc), liên thông
với quốc lộ 1A, có hệ thống giao thông nội bộ tương đối thuận lợi nên có
nhiều lợi thế trong việc trao đổi, giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội
với bên ngoài [7].
24
4.1.1.2. Địa hình

Địa hình ít bằng phẳng, nhiều đồi núi nằm xen kẻ rải rác. Có khoảng 35%
diện tích là vùng đồi núi, còn lại các vùng đất tương đối bằng phẳng và sông
suối. Xu hướng địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. [7]
4.1.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn
a. Khí hậu
Theo tài liệu quan trắc của trạm Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam, các
yếu tố khí hậu thời tiết khu vực như sau:
- Nhiệt độ trung bình năm : 26,4
0
C
- Lượng mưa trung bình hàng năm : 2.490 mm
- Lượng bốc hơi trung bình năm : 1.160 mm
- Độ ẩm không khí trung bình : 82%
- Sương mù xuất hiện nhiều từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau,
- Các hướng gió chính: gió mùa đông bắc và gió tây nam, đông nam.
Mang đặc điểm chung khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa khu vựa trung bộ, các
chỉ số khí hậu thời tiết rất phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của các loại cây
trồng, con vật nuôi. Tuy nhiên, lượng mưa và lượng nhiệt phân bố không đồng
đều theo mùa làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc bố trí mùa vụ và sinh hoạt đời
sống nhân dân.
b. Thủy văn
trên địa bàn xã có 2 sông, suối nhỏ chạy qua là sông Nhà Ngũ và suối Xã Lào
chảy theo hướng tây bắc – đông nam; long sông cạn, suối hẹp, lưu lượng thấp và
thường thay đổi theo các mùa trong năm.
Phía Tây có kênh chính Phú Ninh chạy qua, cung cấp lượng nước quan trọng
cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã. [7]
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu chỉnh lý điều tra bổ sung của Viện Quy hoạch thiết kế Bộ Nông
nghiệp năm 1978 trên địa bàn xã có các loại đất như sau:

* Đất xám lục trên hồng tích (X)
25

×