230
đ
ổ
i
trạng thái của một
đư
ờ
ng
liên kết, thông tin
đư
ợ
c
phát ra cho tất cả các router
trong mạng.
OSPF là một trong những giao thức quan trọng nhất của loại giao thức
đ
ị
nh
tuyến
theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết. OSPF dựa trên một chuẩn mở nên nó có thể
đư
ợ
c
sử
dụng và phát triển bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Đ
ây
là một giao thức phức tạp
đư
ợ
c
triển khai cho các mạng lớn. Các vấn
đ
ề
cơ bản về OSPF sẽ
đư
ợ
c
đ
ề
cập
đ
ế
n
trong chương này.
C
ấ
u
hình Cisco router cũng tương tự như cấu hình các giao thức
đ
ị
nh
tuyến khác.
Đ
ầ
u
tiên OSPF cũng phải
đư
ợ
c
khởi
đ
ộ
ng
trên router, sau
đ
ó
khai báo các mạng
mà OSPF
đư
ợ
c
phép hoạt
đ
ộ
ng
trên
đ
ó.
Ngoài ra, OSPF cũng có một số
đ
ặ
c
tính
riêng và cấu hình riêng. Các
đ
ặ
c
tính riêng này
đ
ã
làm cho OSPF trở thành một
giao thức
đ
ị
nh
tuyến mạnh nhưng
đ
ồ
ng
thời tạo nên những thách thức khi cấu hình
OSPF.
Trong hệ thống mạng lớn, OSPF có thể
đư
ợ
c
cấu hình mở rộng trên nhiều vùng
khác nhau. Nhưng trước khi có thể thiết kế và triển khai mạng OSPF lớn thì bạn
phải nắm
đư
ợ
c
cấu hình OSPF trên một vùng. Do
đ
ó
chương này sẽ mô tả cấu hình
OSPF
đơ
n
vùng.
Sau khi hoàn tất chương này, các bạn có thể thực hiện các nhiệm vụ sau:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Xác
đ
ị
nh
các
đ
ặ
c
tính quan trọng của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết.
Giải thích
đư
ợ
c
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết xây
dựng và duy trì thông tin
đ
ị
nh
tuyến như thế nào.
Phân tich về thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên
kết.
Xác
đ
ị
nh
ư
u
và nhược
đ
i
ể
m
cua loại giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết.
So sánh và phân biệt giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết với
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách.
Khởi
đ
ộ
ng
OSPF trên router.
Cấu hình
đ
ị
a
chỉ loopback
đ
ể
đ
ị
nh
quyền
ư
u
tiên cho router.
Thay
đ
ổ
i
thông số chi phí
đ
ể
thay
đ
ổ
i
quyết
đ
ị
nh
chọn
đư
ờ
ng
của OSPF.
Cấu hình cho OSPF thực hiện quá trình xác minh.
Thay
đ
ổ
i
các thông số thời gian của OSPF.
231
•
•
•
•
•
•
•
Mô tả các bước tạo và quảng bá
đư
ờ
ng
mặc
đ
ị
nh
vào OSPF.
Sử dụng các lệnh show
đ
ể
kiểm tra hoạt
đ
ộ
ng
của OSPF.
Cấu hình tiến trình
đ
ị
nh
tuyến OSPF.
Đ
ị
nh
nghĩa các thuật ngữ quan trọng của OSPF.
Mô tả các loại mạng OSPF.
Mô tả giao thức OSPF Hello.
Xác
đ
ị
nh
các bước cơ bản trong hoạt
đ
ộ
ng
của OSPF.
2.1. Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết
2.1.1. Tổng quan về giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết hoạt
đ
ộ
ng
khác với giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Trong ph
ầ
n
này sẽ giải thích những
đ
i
ể
m
khác
nhau này.
Đ
ây
là những kiến thức cực kỳ quan trọng
đ
ố
i
với 1 nhà quản trị mạng.
M
ộ
t
đ
i
ể
m
khác nhau quan trọng mà bạn cần nhớ là giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ
khoảng cách sử dụng phương pháp trao
đ
ổ
i
thông tin
đ
ị
nh
tuyến
đơ
n
giản hơn.
Thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thai
đư
ờ
ng
liên kết xây dựng và duy trì một cơ sở
dữ liệu phức tạp của thông tin về cấu trúc mạng. Trong khi thuật toán
đ
ị
nh
tuyến
theo vectơ khoảng cách không cung cấp thông tin cụ thể về
đư
ờ
ng
đ
i
trong mạng
và cũng không có nhận biết về các router khác trên
đư
ờ
ng
đ
i,
thì thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đư
ờ
ng
liên kết có
đ
ầ
y
đ
ủ
thông tin về các router trên
đư
ờ
ng
đ
i
và cấu trúc kết nối của chúng.
Loại
thức
giao Ví dụ
Đặc điểm
•
•
•
•
•
1.Copy bảng
đ
ị
nh
tuyến cho
router láng giềng.
2.C
ậ
p
nhật
đ
ị
nh
kì.
3.RIPv1 và RIPv2 sử dụng số
lượng hop làm thông số
đ
ị
nh
tuyến.
4.Mỗi router nhìn hệ thống
mạng theo sự chi phối của các
router láng giềng.
5.Hội tụ chậm.
Đ
ị
nh
tuyến RIPv1 và RIPv2
theo vectơ Intẻỉo Gateway
khoảng cách Routing Protocol
(IGRP).
232
•
•
•
6.Dễ bị lặp vòng.
7.Dễ cấu hình và dễ quản trị.
8.Tốn nhiều băng thông.
Đ
ị
nh
tuyến
theo trạng
thai
đ
ư
ơ
ng
liên kết
Open Shortest Path
First (OSPF)
Intermediate –
System to Intermedia
– Sýtem (IS-IS)
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Sử dụng
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất.
Chỉ cập nhật khi có sự kiện
xảy ra.
Gửi gói thông tin về trạng thái
các
đ
ư
ờ
ng
liên kết cho tất cả
các router trong mạng.
Mỗi router có cái nhìn
đ
ầ
y
đ
ủ
về cấu trúc hệ thống mạng.
Hội tụ nhanh.
Không bị lặp vòng.
Cấu hình phức tạp hơn.
Đ
òi
hỏi nhiều bộ nhớ và năng
lượng xử lý hơn so với
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách.
Tốn ít băng thông hơn so với
đ
ị
nh
tuyến theo vect
ơ
khoảng
cách.
2.1.2.
Đ
ặ
c
đ
i
ể
m
c
ủ
a giao th
ứ
c
đ
ị
nh
tuy
ế
n theo tr
ạ
ng thái
đ
ư
ờ
ng
liên k
ế
t
.
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết thu thập thông tin về
đ
ư
ờ
ng
đ
i
từ tất cả các router khác trong cùng hệ thống mạng hay trong cùng một vùng
đ
ã
đ
ư
ợ
c
xác
đ
ị
nh.
Khi tất cả các thông tin
đ
ã
đ
ư
ợ
c
thu thập
đ
ầ
y
đ
ủ
thì sau
đ
ó
mỗi
router sẽ tự tính toán
đ
ể
chọn ra
đ
ư
ờ
ng
đ
i
tốt nhất cho nó
đ
ế
n
các mạng
đ
ích
trong
hệ thống. Như vậy mỗi router có một cái nhìn riêng và
đ
ầ
y
đ
ủ
về hệ thông
mạng,khi
đ
ó
chúng sẽ không còn truyền
đ
i
các thông tin sai lệch mà chúng nhận
đ
ư
ợ
c
từ các router láng giềng.
233
Sau
đ
ây
là một số hoạt
đ
ộ
ng
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên
kết:
•
•
•
•
Đ
áp
ứ
ng
nhanh theo sự thay
đ
ổ
i
của hệ thống mạng.
Gửi cập nhật khi hệ thống mạng có sự thay
đ
ổ
i.
Gửi cập nhật
đ
ị
nh
kỳ
đ
ể
kiểm tra trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết.
Sử dụng cơ chế hello
đ
ể
xác
đ
ị
nh
router láng giềng có còn kết nối
đ
ư
ợ
c
hay
không.
Mỗi router gửi multicast gói hello
đ
ể
giữ liên lạc với các router láng giềng.Gói
hello mang thông tin về các mạng kkết nối trực tiếp vào router.Ví dụ như hình
2.1.2, P4 nhận biết các láng giềng của nó trong mạng Perth3 là P1và P3. LSAs
cung cấp thông tin cập nhật về trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết của các router trong
mạng.
Hình 2.1.2. Sử dụng hello để xác định router láng giềng
trên từng mạng.
234
Sau
đ
ây
là các
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
hoạt
đ
ông
của router sử dụng giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo
trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết:
1. Sử dụng thông tin từ gói hello và LSAs nhận
đ
ư
ợ
c
từ các router láng giềng
đ
ể
xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng.
2. Sử dụng thuật toán SPF
đ
ể
xác tính toán ra
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
đ
ế
n
từng mạng.
3. Lưu kết quả chon
đ
ư
ờ
ng
trong bảng
đ
ị
nh
tuyến.
2.1.3. Thông tin định tuyến được duy trì như thế nào
Phần này sẽ giải thích giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết sử dụng
các thành phần sau
đ
ây
như thế nào:
LSAs.
Cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng.
Thuật toán SPF
Cây SPF
Bảng
đ
ị
nh
tuyến với
đ
ư
ờ
ng
đ
i
và cổng ra tương
ứ
ng
đ
ể
đ
ị
nh
tuyến cho gói
dữ liệu.
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết
đ
ư
ợ
c
thiết kế
đ
ể
khắc phục
các nhược
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theovectơ khoảng cách. Ví dụ như:giao
thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách chỉ trao
đ
ổ
i
thông tin
đ
ị
nh
tuyến với các
router kết nối trực tiếp với mình mà thôi, trong khi
đ
ó
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo
trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết thực hiện trao
đ
ổ
i
thông tin
đ
ị
nh
tuyến trên một vùng
rộng lớn.
•
•
•
•
•
Khi có một sự cố xảy ra trong mạng, ví dụ như có một router láng giềng bị mất kết
nối , giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng
đ
ư
ờ
ng
liên kết lập tức phát các gói LSAs ra
trên toàn vùng b
ằ
ng
1
đ
ị
a
chỉ multicast
đ
ặ
c
biệt. Tiến trình này thực hiện gửi thông
tin ra tất cả các cổng, trừ cổng nhận
đ
ư
ợ
c
thông tin. Mỗi router nhận
đ
ư
ợ
c
một
LSA, cập nhật thông tin mới này vào cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng. Sau
đ
ó
router chuyển tiếp gói LSA này cho tất cả các thiết bị làng giềng khác. LSAs
làm cho mọi router trong vùng thực hiện tính toán lại
đ
ư
ờ
ng
đ
i.
Chính vì vậy số
lượng router trong một vùng nên có giới hạn.
235
Một kết nối tương
ứ
ng
với một cổng trên router. Thông tin về trạng thái của một
liên kết bao gồm thông tin về một cổng của router và mối quan hệ với các router
láng giềng trên cổng
đ
ó
.
Ví dụ như: thông tin về một cổng trên router bao gồm
đ
ị
a
chỉ IP, subnet mask, loại mạng kết nối vào cổng
đ
ó…T
ậ
p
hợp tất cả các thông tin
trên
đ
ư
ợ
c
lưu lại thành một cơ sở dữ li
ệ
u
về trạng thái các
đ
ư
ờ
ng
liên kết, hay còn
g
ọ
i
là cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng. Cơ sở dữ liệu này
đ
ư
ợ
c
sử dụng
đ
ể
tính toán chọn
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất. Router áp dụng thuật toán chọn
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
Dijkstra vào cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng, từ
đ
ó
xây dựng nên cây SPF với bản
thân router là gốc. Từ cây SPF này, router sẽ chọn ra
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
đ
ế
n
từng
m
ạ
ng
đ
ích.
Kết quả chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
ư
ợ
c
đ
ặ
t
trên bảng
đ
ị
nh
tuyến của router.
Hình 2.1.3
2.1.4 Thuật toán định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết xây dựng và duy trì một cơ
sở dữ liệu phức tạp về cấu trúc hệ thống mạng bằng cách trao
đ
ổ
i
các gói quảng
cáo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết LSAs(Link – State Advertisements) với tất cả các
router khác trong mạng.
Thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
sau:
•
Chúng
đ
ư
ợ
c
xem như là một tập hợp các giao thức SPF.
236
•
•
Chúng xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu phức tạp về cấu trúc hệ thống
mạng.
Chúng dựa trên thuật toán Dijkstra.
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết phát triển và duy trì
đ
ầ
y
đ
ủ
các
thông tin về mọi router trong mạng và cấu trúc kết nối của chúng.
Đ
i
ề
u
này
đ
ư
ợ
c
thực hiện nhờ quá trình trao
đ
ổ
i
LSAs với các router khác trong m
ạ
ng.
Mỗi router xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng của mình nhờ các
thông tin từ các LSA mà nó nhận
đ
ư
ợ
c.
Sau
đ
ó
router sử dụng thuật toán SP
đ
ể
tính toán chọn
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
đ
ế
n
từng mạng
đ
ích.
Kết quả chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
ư
ợ
c
đ
ư
a lên bảng
đ
ị
nh
tuyến của router. Trong suốt tiến trình hoạt
đ
ộ
ng,
mọi sự thay
đ
ổ
i
trong cấu trúc hệ thống mạng như một thành phần mạng bị
đ
ứ
t
hay mạng phát
triển thêm thành phần mới
đ
ề
u
đ
ư
ợ
c
phat hiện và
đ
áp
ứ
ng
theo.
Việc trao
đ
ổ
i
LSA
đ
ư
ợ
c
thực hiện khi có một sự kiện xảy ra trong mạng chứ không
đ
ư
ợ
c thực hiện theo
đ
ị
nh
kìy. Nhờ vậy tốc
đ
ộ
hội tụ nhanh hơn ví không cần chờ
h
ế
t
thời gian
đ
ị
nh
kỳ các router mới
đ
ư
ợ
c
hội tụ.
237
Hình 2.1.4
Ví dụ hình 2.1.4: Tùy theo từng giao thức và thông số
đ
ị
nh
tuyến tương
ứ
ng,
giao
thức
đ
ị
nh
tuyến có thể phân biệt
đ
ư
ợ
c
hai
đ
ư
ờ
ng
đ
ế
n
cùng một
đ
ích
và sử dụng
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất. Trong hình 2.1.4, trên bảng
đ
ị
nh
tuyến có hai
đ
ư
ờ
ng
đ
i
từ Router A
đ
ế
n
Router D. Hai
đ
ư
ờ
ng
này có chi phí bằng nhau nên giao thức
đ
ị
nh
tuyến ghi
nhận cả hai. Có một số giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có cách
đ
ánh
giá khả năng hoạt
đ
ộ
ng
của hai
đ
ư
ờ
ng
và chon
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất. Ví dụ, nếu
đ
ư
ờ
ng
đ
i
qua Router C gặp trở ngại như bị nghẽn mạch hoặc bị hư hỏng thì giao
thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có thể nhận biết
đ
ư
ợ
c
các thay
đ
ổ
i
này và chuyển gói di theo
đ
ư
ờ
ng
qua Router B.
2.1.5 Ưu và nhược điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên
kết
Sau
đ
ây
là các
ư
u
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết:
•
•
•
Sử dụng chi phí làm thông số
đ
ị
nh
tuyến
đ
ể
chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
i
trong mạng.
Thông số chi phí này có thể phản ánh
đ
ư
ợ
c
dung lượng của
đ
ư
ờ
ng
truyền.
Thực hiện cập nhật khi có sự kiện xảy ra, phát LSAs ra cho mọi router trong
hệ thống mạng.
Đ
i
ề
u
này giúp cho thời gian hội tụ nhanh hơn.
Mỗi router có một sơ
đ
ồ
đ
ầ
y
đ
ủ
và
đ
ồ
ng
bộ về toàn bộ cấu trúc hệ thống
mạng. Do
đ
ó
chúng rất khó bị lặp vòng.
238
•
•
•
•
Router sử dụng thông tin mới nhất
đ
ể
quyết
đ
ị
nh
chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
i.
Cần thiết kế hệ thống mạng một cách cẩn thận
đ
ể
cơ sở dữ liệu về trạng thái
các
đ
ư
ờ
ng
liên kết có thể
đ
ư
ợ
c
thu nhỏ lại. Nhờ
đ
ó
chúng ta có thể tiết kiệm
đ
ư
ợ
c
các tính toán Dijkstra và hội tụ nhanh hơn.
Mọi router sử dụng sơ
đ
ồ
cấu trúc mạng của riêng nó
đ
ể
chọn
đ
ư
ờ
ng.
Đ
ặ
c
tính này sẽ giúp chúng ta khi cần xử lý sự cố.
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có hỗ trợ CIDR và
VLSM.
Sau
đ
ây
là các nhược
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng liên kết:
Chúng
đ
òi
hỏi nhiều dung lượng b
ộ
nh
ớ
và năng lực xử lý cao hơn so với
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ kho
ả
ng cách. Do
đ
ó
chúng khá mắc tiền
đ
ố
i
với các tổ chức nhỏ, chi phi hạn hẹp và thiết bị cũ.
•
Chúng
đ
òi
hỏi hệ thống mạng phải
đ
ư
ợ
c
thiết kề theo mô hình phân cấp, hệ
thống mạng
đ
ư
ợ
c
chia ra thành nhiều cùng nhỏ
đ
ể
làm giảm bớt
đ
ộ
lớn và
đ
ộ
phức tạp của cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng.
•
Chúng
đ
òi
hỏi nhà quản trị mạng phải nắm vững giao thức.
•
Trong suốt quá trình khởi
đ
ộ
ng,
các router thu thập thông tin về cấu trúc hệ
thống mạng
đ
ể
xây dựng cơ sở dữ liệu, chúng phát các gói LSA ra trên toàn
bộ mạng. Do
đ
ó
tiến trình này có thể làm giảm dung lượng
đ
ư
ờ
ng
truyền
dành cho dữ liệu khác.
•
1.1.4.
So sánh và phân biệt giữa định tuyến theo vectơ khoảng cách và
định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Trước tiên ta xét giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Thông tin
đ
ị
nh
tuyến mà các router gửi
đ
i
là những thông tin gì và gửi cho ai ? Các router
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thực hiện gửi toàn bộ bảng
đ
ị
nh
tuyến của mình
và chỉ gửi cho các router kết nối trực tiếp với mình. Như chúng ta
đ
ã
biết ,thông
tin trên bảng
đ
ị
nh
tuyến rất ngắn gọn,chỉ cho biết t
ư
ơ
ng
ứ
ng
với một mạng
đ
ích
là cổng nào của router , router kế tiếp có
đ
ị
a
chỉ IP là gì, thông số
đ
ị
nh
tuyến
của con
đ
ư
ờ
ng
này là bao nhiêu. Do
đ
ó,
các router
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ
khoảng cách không biết
đ
ư
ợ
c
đ
ư
ờ
ng
đ
i
một cách cụ thể, không biết về các
router trung gian trên
đ
ư
ờ
ng
đ
i
và cấu trúc kết nối giữa chúng. Các bạn có thể
xem nội dung bảng
đ
ị
nh
tuyến trên router bằng lệnh
sh
ow ip route.
Hơn nữa,
bảng
đ
ị
nh
tuyến là kết quả chọn
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất của mỗi router. Do
đ
ó,
khi
239
chúng trao
đ
ổ
i
bảng
đ
ị
nh
tuyến với nhau, các router chọn
đ
ư
ờ
ng
dựa trên kết
quả
đ
ã
chọn của router láng giềng. Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự chi
phối của các router láng giềng.
Các router
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thực hiện cập nhật thông tin
đ
ị
nh
tuyến theo
đ
ị
nh
kỳ nên tốn nhiều băng thông
đ
ư
ờ
ng
truyền. Khi có sự thay
đ
ổ
i
xảy ra, router nào nhận biết s
ự
thay
đ
ổ
i
đ
ầ
u
tiên sẽ cập nhật bảng
đ
ị
nh
tuyến
của mình trước rồi chuyển bảng
đ
ị
nh
tuyến bảng
đ
ị
nh
tuyến cập nhật cho router
láng giềng. Router láng giềng nhận
đ
ư
ợ
c
thông tin mới, cập nhật vào bảng
đ
ị
nh
tuyến
đ
ã
đ
ư
ợ
c
cập nhật cho các router láng giềng kế tiếp. Quá trình cập nhật cứ
lần lượt như vậy ra toàn bộ hệ thống. Do
đ
ó
thời gian bị hội tụ chậm.
Bây giờ ta xét
đ
ế
n
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết. Thông
tin
đ
ị
nh
tuyến mà các router gửi
đ
i
là gì và gửi cho ai? Khi bắt
đ
ầ
u
hoạt
đ
ộ
ng,
mỗi router sẽ gửi thông tin cho biết nó có bao nhiếu kết nối và trạng thái của
mỗi
đ
ư
ờ
ng
kết nối như thế nào, và nó gửi cho mọi router khác trong mạng bằng
đ
ị
a
chỉ multicast. Do
đ
ó
mỗi router
đ
ề
u
nhận
đ
ư
ợ
c
từ tất cả các router khác
thông tin về các kết nối của chúng. Kết quả là mỗi router sẽ có
đ
ầ
y
đ
ủ
thông tin
đ
ể
xây dựng một cơ sở dữ liệu về trạng thái các
đ
ư
ờ
ng
liên kết, hay còn gọi là
cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng. Như vậy, mỗi router
đ
ề
u
có một cái nhìn
đ
ầ
y
đ
ủ
và cụ thể về cấu trúc của hệ thống mạng. Từ
đ
ó,
mỗi router tự tính toán
đ
ể
chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
i
tốt nhất
đ
ế
n
từng mạng
đ
ích.
Khi các router
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết
đ
ã
hội tụ xong, không
thực hiện cập nhật
đ
ị
nh
kỳ. Chỉ khi nào có sự thay
đ
ổ
i
thì thông tin về sự thay
đ
ổ
i
đ
ó
đ
ư
ợ
c
truyền
đ
i
cho tất cả các router trong mạng. Do
đ
ó
thời gian hội tụ
nhanh và ít tốn băng thông.
Ta thấy
ư
u
đ
i
ể
m
nổi trội của
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết so với
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách là thời gian hội tụ nhanh hơn và tiết kiệm
băng thông
đ
ư
ờ
ng
truyền hơn. Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên
kết có hỗ trợ CIDR và VLSM. Do
đ
ó,
chúng là một lựa chọn tốt cho mạng lớn
và phức tạp. Thực chất giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết thực
hiện
đ
ị
nh
tuyến tốt hơn so với giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách
ở
mọi kích cỡ mạng. Tuy nhiên, giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên
kết không
đ
ư
ợ
c
triển khai
ở
mọi hệ thống mạng vì chúng
đ
òi
hỏi dung lượng bộ