Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sử dụng Metastock doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 23 trang )

Sử dụng Metastock \ Hướng dẫn sử dụng Metastock cơ bản (phần 1)
Với mục tiêu chia sẻ kiến thức cùng mọi người, được sự khích lệ và giúp đỡ của các anh chị, tôi sẽ viết các bài
hướng dẫn sử dụng MetaStock để có thể giúp những ai yêu thích phân tích kỹ thuật tiếp cận nhanh và hiệu quả
phần mềm phân tích chứng khóan rất mạnh này.
Các thông tin phục vụ cho bài viết này được lấy chủ yếu từ MetaStock Help, MetaStock Manual và các trang web
nước ngoài có liên quan. Vì có nhiều thuật ngữ bằng tiếng Anh khó nên việc chuyển sang nghĩa tiếng Việt tương
đương chưa sát nghĩa (do trình độ có hạn), mong các bạn góp ý thêm.
1/. Cấu trúc dữ liệu và cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock
1.1. Cấu trúc dữ liệu của MetaStock:
Để có thể vẽ biểu đồ và thiết lập các chỉ báo phân tích, dự đoán cho chứng khoán bạn phải có dữ liệu. Dữ
liệu cho MetaStock được lưu trữ theo từng ngày và từng loại chứng khoán bao gồm các thông tin sau: Ticker,
Date, Open, High, Low, Close, Volume, … (Mã chứng khoán, Ngày, Giá mở cửa, Giá khớp lệnh cao nhất , Giá
khớp lệnh thấp nhất, Giá đóng cửa, Khối lượng giao dịch, …)
MetaStock có thể sử dụng nguồn dữ liệu được lưu trữ trong máy tính cá nhân của bạn (Local Data) hoặc dữ
liệu RealTime Online được cung cấp qua Internet. Cách thông thường có thể áp dụng được ở Việt Nam là dùng
Local Data. Để có dữ liệu, bạn sẽ phải tự cập nhật-convert thông tin theo kết quả giao dịch hàng ngày của các
trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc DownLoad dữ liệu đã được convert sẵn từ các website: www.bsc.com.vn,
phantichcophieu.com, …
Dữ liệu cho MetaStock thường được cập nhật vào file dạng ASCII Text hoặc Excel. Sau đó sẽ được convert
vào MetaStock bằng The DownLoader. Về cơ bản, dữ liệu cho MetaStock chỉ cần 2 thông tin là DATE và
CLOSE. Tuy nhiên để có đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập biểu đồ, thống kê, phân tích và dự báo thì nên
cập nhật đủ các nội dung sau: Ticker, Date, Open, High, Low, Close, Volume.
Dữ liệu dạng file ASCII Text có thể được tổ chức theo 2 cách:
<! [if !supportLists] >- Có mô tả tên các trường (field name) dữ liệu: Dòng đầu tiên của file sẽ
chứa tên các trường dữ liệu, từ dòng thứ 2 trở đi mới là dữ liệu chứng khoán. Bạn có thể không cần cập
nhật hết các thông tin nhưng bắt buộc phải có ít nhất 3 thông tin: Ticker, Date và Close. Ví dụ:<!
[endif] >
<TICKER>,<PER>,<DTYYYYMMDD>,<TIME>,<OPEN>,<HIGH>,<LOW>,<CLOSE>,<VOL>,<OPENINT
>
ACB,D,20061121,000000,120.0000,150.0000,119.0000,135.0000,56500,0
BBS,D,20061121,000000,27.5000,28.3000,27.5000,28.3000,13300,0


Mỗi dòng sẽ là dữ liệu của 1 chứng khoán, các cột số liệu phải được phân cách bằng dấu “,”.
<! [if !supportLists] >- Không mô tả tên các trường (field name) dữ liệu. Nếu không mô tả tên
trường thì bạn phải nhập dữ liệu theo đúng thứ tự và đủ các thông tin như ví dụ nêu trên. <! [endif] >
Dữ liệu dạng file Excel bắt buộc phải có mô tả tên các trường dữ liệu. Ví dụ:
TICKER DATE OPEN HIGH LOW CLOSE VOLUME
ACB 5/25/2007 166 168 165 167.5 56300
BBS 5/25/2007 27.5 28.3 27.5 28.3 13300
Tên các trường dữ liệu phải được mô tả tại dòng đầu tiên và viết đúng chính tả như ví dụ trên. Dữ liệu phải
được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của ngày (trường hợp dữ liệu nhiều ngày). Cột DATE phải là text và có dạng
mm/dd/yyyy (tháng/ngày/năm).
Các trường dữ liệu tương ứng với kết quả giao dịch của các sàn giao dịch như sau
OPEN HIGH LOW CLOSE VOLUME
Sài Gòn Giá đợt 1 Giá cao nhất 3 đợt Giá thấp nhất 3 đợt Giá đợt 3 Lượng GD
Hà Nội Giá mở cửa Giá cao nhất Giá thấp nhất Giá đóng cửa Lượng GD
- Trường hợp tự cập nhật kết quả giao dịch hàng ngày vào file Excel:
+ Đối với sàn Hà nội thì lấy kết quả giao dịch từ trang web www.hse.org.vn copy vào Excel sau đó xử lý các
cột giá có giá trị là “ ” (tức không có giao dịch) bằng công thức IF(cột X=“ ”, Cột giá tham chiếu, cột X); Khối
lượng giao dịch bằng công thức IF(cột KL=“ ”, 0, cột KL x 100) do sàn Hà Nội sử dụng lô khớp lệnh là 100.
+ Đối với sàn Sài Gòn, bạn nên lấy kết quả từ bảng giá trực tuyến ở trang web www.vse.org.vn; Lập một số
công thức: Cột HIGH=MAX(giá khớp lệnh đợt 1, giá KL đợt 2, giá KL đợt 3); Cột LOW=MIN(giá đợt 1, giá đợt 2,
giá đợt 3) nhưng lưu ý phải xử lý thêm trường hợp có giá trong 1 đợt nào đó bằng 0/hoặc không có giá; Tương
tự cũng phải xử lý giá OPEN, CLOSE nếu trong ngày có 1 chứng khoán nào đó không có giao dịch thì phải lấy
bằng giá tham chiếu để khi vẽ đồ thị đường biểu diễn giá không bị tụt về 0; Khối lượng giao dịch x 10.
- Trường hợp sử dụng dữ liệu có sẵn từ các website: Dữ liệu convert của bsc.com được chứa trong file
[.dat] có tên là StockDay hoặc MarketDay; hoặc được gộp nhiều ngày đến một ngày nào đó có tên là StockData
hoặc MarketData (khác nhau chữ Day hoặc Data trong tên file). StockDay/StockData chứa dữ liệu chứng khoán;
MarketDay và MarketData chứa dữ liệu của chỉ số VNINDEX. Dữ liệu phantichcophieu.com thường được để
trong file nén [.zip/.rar] gồm có 4 file dạng text (.txt) hoặc excel (.xls) gồm: HoSTC (dữ liệu cổ phiếu sàn Sài
Gòn), HaSTC (cổ phiếu sàn Hà Nội), Fund (chứng chỉ quỹ) và Index (chỉ số Ha-Index và chỉ số VN-Index).
Hiện tại ở website [] có công cụ lấy dữ liệu hàng ngày của cả 2 sàn tự động bằng cách

sử dụng Excel do bạn Strade cung cấp miễn phí. Các bạn có thể download về sử dụng ở địa chỉ sau:
+ Sàn Sài Gòn GetHostc1.2_.rar: />+ Sàn Hà Nội GetHastc1.1.rar: />
1.2. Cách thức cập nhật dữ liệu cho MetaStock:
Copy dữ liệu nguồn (do bạn tự cập nhật hoặc DownLoad từ các website nêu ở phần trên, trong trường hợp
lấy từ phantichcophieu.com phải được xả nén) vào 1 thư mục bất kỳ trên máy tính của bạn. Để lưu dữ liệu cho
MetaStock, bạn nên tạo các thư mục chứa dữ liệu cho MetaStock (thông thường nên tạo luôn các thư mục con
trong trong thư mục mẹ \Metastock Data do MetaStock tạo ra trong quá trình cài đặt phần mềm).
- Khởi động MetaStock
- Chọn The DownLoader… từ menu Tools hoặc chọn biểu tượng từ toolbars (các chỗ có khoanh đỏ trong hình
sau)
- Chờ The DownLoader khởi động xong, bạn chọn Convert… từ menu Tools hoặc chọn biểu tượng từ Toolbars
(các chỗ có khoanh đỏ trong hình sau).
- Hộp thoại Convert Securities sẽ xuất hiện. Bạn phải nhập và khai báo các thông số:
a. Phần thông số của dữ liệu nguồn (Source), bạn thực hiện tuần tự các bước sau:
- File type (Kiểu dữ liệu nguồn): Bạn bấm vào mũi tên sẽ xuất hiện các kiểu file mà MetaStock có thể nhận dữ liệu.
Bạn chọn Excel hoặc ASCII Text cho phù hợp với kiểu file đã DownLoad về.
- Folder: Thư mục chứa các file dữ liệu mà bạn muốn convert.
- File Name: Là tên file có chứa dữ liệu bạn muốn convert. Bạn có thể tìm và chọn file dữ liệu từ hộp thoại Choose
Source Files bằng cách bấm nút chọn Browse… như hình dưới đây.
b. Phần thông số của dữ liệu đích (Destination)
- File type (Kiểu dữ liệu đích): Chọn MetaStock khi convert dữ liệu.
- Folder: Thư mục chứa các file dữ liệu của MetaStock. Tương tự như phần trên.
- File name: Bạn để trống (không cần khai báo gì cả).
c. Phần các thông số tùy chọn khác (Options…). Bạn chọn nút Options trong hộp thoại Convert Securities, hộp thoại
Conversion Options sẽ xuất hiện. Trong Conversion Options có 2 TAB chứa các tham số tùy chọn tương ứng cho 2
phần dữ liệu nguồn (Source) và đích (Destination).
- Các thông số trong tab Source (thường để mặc định theo MetaStock mà không cần khai báo lại trừ trường hợp cần
thiết):
+ Date Range: Bạn có thể nhập vào khoảng thời gian muốn convert dữ liệu (First date và Last date). Nếu chọn Use
today’s date thì Last date sẽ có giá trị là ngày hiện hành của máy tính.

+ Periodicity: Thông thường bạn chọn là Daily (nếu chọn Intraday thì phải khai báo thêm thông số Minutes per bar).
+Traverse source folders: Đánh dấu chọn mục này nếu bạn muốn convert tất cả dữ liệu ở các thư mục con khác
nhau trong một thư mục chính. Ví dụ: Nếu bạn đánh dấu check vào mục chọn này và nhập nội dung ô Folder là
C:MetaStock thì dữ liệu ở các thư mục con C:MetaStockA, C:MetaStockB, … đều được convert. Lựa chọn này
thường được sử dụng trong trường hợp convert dữ liệu Source File type là TC2000. Nếu File type là MetaStock thì
không thể chọn.
- Các thông số trong tab Destination gồm:
+ If file exists: Chọn lựa các cách cập nhật nếu file dữ liệu đã được tạo trước đó. Chọn “Append data to end of file” nếu
bạn muốn dữ liệu từ file nguồn được nối tiếp vào cuối file đích. Chọn “Replace matching dates” nếu muốn thay thế các
dữ liệu cùng ngày từ file nguồn vào file đích. Chọn “Replace existing file” nếu muốn thay thế toàn bộ dữ liệu file đích
bằng file nguồn.
+ Include Open & Open Interest: Nếu chọn, dữ liệu được convert sẽ bao gồm cả 2 fields Open và OI.
+ Create new files: Nếu chọn mục này, khi convert dữ liệu có phát sinh mã chứng khoán mới thì file đích tương ứng sẽ
được tạo ra trong Destination Folder.
+ Traverse Destination folders: Đánh dấu chọn mục này nếu bạn muốn dữ liệu được convert lưu trữ ở các thư mục con
khác nhau trong một thư mục chính. Ví dụ: Nếu bạn đánh dấu check vào mục chọn này và nhập nội dung ô Folder là
C:MetaStock thì các chứng khoán có ký tự đầu là A sẽ được lưu trữ ở thư mục con C:MetaStockA, ký tự đầu là B được
lưu ở C:MetaStockB, … Bạn nên bỏ chọn mục này để tất cả chứng khoán được lưu trữ ở chung 1 thư mục được chỉ
định. Ví dụ: Các chứng khoán sàn Sài gòn sẽ được lưu ở thư mục HoSTC thay vì HoSTCA, HoSTCB, …
+ Fields to out put: Chọn/Không chọn mục nào thì khi convert dữ liệu sẽ có/hay không có trường (field) dữ liệu tương
ứng.
Sau khi convert xong, MetaStock sẽ đưa ra bảng thông báo kết quả Conversion Report.
Dấu X màu đỏ biểu thị các records bị lỗi (ví dụ: High<Low); dấu tam giác màu vàng biểu thị warnings (ví dụ có sự
chênh lệch quá lớn giữa High và Close); dấu tick màu xanh biểu thị việc convert hoàn hảo. Double Click chuột vào
mỗi mã chứng khoán bạn sẽ có kết quả convert chi tiết.
Trường hợp muốn convert ngược dữ liệu từ MetaStock ra Excel hoặc ASCII Text để chia xẻ cho mọi người thì bạn cho
Source File type là MetaStock và Destination File type là Excel hoặc ASCII Text.
Nguyễn Anh Minh
2/. Biểu đồ phân tích-Công cụ cơ bản của MetaStock
2.1. Một số khái niệm chung:

MetaStock cung cấp 3 cách quản lý biểu đồ l Charts, Smart Charts v Layouts.� �
“Chart” l sự biểu diễn bằng đồ thị của chứng khoán trong một cửa sổ đơn lẻ (single�
window). Cửa sổ n y có thể sẽ chứa một hoặc nhiều cửa sổ con biểu diễn các đối tượng�
khác nhau như: Các đồ thị về giá, các chỉ báo (RSI, MCD, …), diễn giải, ghi chú, … Tạo
chart mới bằng cách chọn New Chart từ menu File. Để lưu trữ lại, chọn Save As trong
menu File. Phần mở rộng của một file chart sẽ l [� .mvc].
“Smart Chart” l chart được Save với tên chứng khoán cụ thể. Tất cả những thay đổi trong�
quá trình l m việc trên Smart chart sẽ được save lại 1 cách tự động khi bạn đóng Smart�
chart. Để mở 1 Smart chart, chọn Open từ menu File. Lần đầu tiên bạn mở Smart chart thì
1 mẫu đặc biệt sẽ luôn được sử dụng có tên l � Default.MWT.
“Layout” l sự biểu diễn bằng đồ thị của một hoặc nhiều chứng khoán trong 1 hoặc nhiều�
cửa sổ kết hợp. Với layout, bạn có thể tạo 1 nhóm các chart của các chứng khoán giống
hoặc khác nhau. Bạn có thể lưu layout cho lần sử dụng sau với phần tên file mở rộng được
quy định l [� .mvl].
2.2. Tùy biến một số thông số v các thao tác chủ yếu khi sử dụng biểu đồ (chart):�
- Xem lướt qua đồ thị của từng chứng khoán (scanning charts): Có 4 cách xem
+ Chọn lệnh Change Security từ menu File (cách n y dở lắm).�
+ Sử dụng nút cuộn của chuột máy tính (Rotate Wheel) kết hợp nhấn v giữ phím ALT.�
+ Nhấn kết hợp phím ALT+Mũi tên phải hoặc Mũi tên trái để chọn Next hoặc Previous tuần
tự từng chứng khoán theo thứ tự đã sắp xếp.
+ Chọn nút Change Security Buttons ở góc phải dưới của m n hình l m việc. Các nút� �
mũi tên l để chọn Next hoặc Previous tuần tự từng chứng khoán theo thứ tự đã sắp xếp;�
Nút còn lại để chọn nhanh một chứng khoán trong bảng chọn Choose a Security.
- Tùy biến các thông số cho việc scanning charts: Bạn đã tạo được một mẫu biểu đồ
riêng theo ý thích cá nhân bao gồm đường biểu diễn về giá, các đường Bollinger Bands,
MACD, RSI, Parabolic SAR, SO, các chỉ báo tín hiệu MACD mua/bán, … v muốn áp dụng�
mẫu biểu đồ n y cho tất cả các loại chứng khoán có trong cơ sở dữ liệu MetaStock. Bạn�
phải thực hiện 2 bước sau:
+ Thiết lập một mẫu Chart Template: (Sẽ được viết sau trong phần cách tạo một biểu đồ
phân tích trong MetaStock)


+ Đánh dấu chọn mục Use chart as template, sau đó đánh dấu chọn mục Change all
charts in a layout trong TAB Options của hộp thoại Choose a Security.
2.3. L m việc với biểu đồ (chart):�
2.3.1. Các lệnh (Commands) cơ bản:
Các lệnh cơ bản khi l m việc với biểu đồ gồm: Tạo mới biểu đồ (� New), mở biểu đồ đã có
(Open), đóng biểu đồ đang xem (Close), ghi lại (Save), in ấn biểu đồ (Print), … Để thực
hiện các chức năng nêu trên, bạn có thể chọn các nút lệnh trên Toolbars (khi rê chuột v o�
biểu tượng bất kỳ sẽ xuất hiện nội dung chức năng của nút lệnh).
<! [endif] >
Hoặc bạn có thể tìm chúng trong menu File sau khi khởi động MetaStock (như hình sau).
Trong các phần tiếp theo, tôi chỉ trình b y một trong hai cách thực hiện lệnh (từ menu hệ�
thống hoặc từ toolbars, các bạn tự tìm hiểu cách còn lại, Ok?) v tôi cũng sẽ chỉ trình b y� �
các lệnh chức năng cần thiết. Phần còn lại các bạn tự tìm hiểu thêm nhé.
<! [endif] >
- Tạo mới biểu đồ: Bạn chọn New từ menu File, sau đó chọn Chart. Kiểu biểu đồ m bạn�
tạo mới theo mặc định của MetaStock luôn l � Smart Charts.
- Mở một biểu đồ có sẵn: Bạn chọn Open từ menu File. Với lệnh Open, bạn có thể mở 1
biểu đồ đã có, một mẫu Chart, Smart Charts hoặc Layout.
Khi chọn chức năng New hoặc Open một biểu đồ, có 02 tham số tùy chọn trong phần Option
của hộp thoại cần lưu ý l : � Load Options v Open With Template� .
<! [endif] >
+ Load Options: L hộp thoại tùy biến cho phép bạn chọn thời điểm sử dụng số liệu vẽ biểu�
đồ phân tích.
Load [ ] Periords: khai báo số kỳ dữ liệu được tải v o chart; � Display [ ] periords: Số kỳ
được hiển thị trên chart. MetaStock cho phép sử dụng tối đa l 65.500 kỳ (kỳ ở đây có thể�
l ng y, tuần, hoặc tháng, … tính từ kỳ cuối cùng trở về trước). Nếu bạn chọn mục n y� � �
thì mỗi lần mở biểu đồ MetaStock sẽ tự động cập nhật dữ liệu mới nhất theo số kỳ m bạn�
đã thiết lập.
Ngược lại, nếu bạn muốn khai báo lại số kỳ theo từng lần mở chart thì bạn chọn Prompt for

dates when chart is opened. Với sự lựa chọn n y, mỗi khi mở chart sẽ xuất hiện hộp thoại�
sau đây để bạn chỉ định kỳ phân tích.
Bạn có thể chọn kỳ phân tích trong khoảng thời gian tùy ý bằng cách nhập ng y cụ thể v� �
o trong ô First date v Last date� .
+ Open With Template: Tùy chọn n y sẽ giúp bạn sử dụng ngay các mẫu biểu đồ do�
MetaStock (hoặc bên thứ 3 cung cấp sẵn) hoặc sử dụng những mẫu biểu đồ do bạn tự tạo
ra tùy theo sở thích v kinh nghiệm của mình m không phải mất công thiết lập lại biểu đồ� �
cho mỗi lần mở chart của một chứng khoán n o đó.�
Trường hợp muốn sử dụng mẫu Template bất kỳ khi bạn đã mở sẵn biểu đồ của chứng
khoán n o đó, bạn thực hiện tuần tự các bước sau: Nhấn nút phải chuột (right-click) trên�
chart đang được mở; Chọn Apply Template từ Shortcut Menu; Chọn một mẫu Template tùy ý
trong hộp thoại Open With Template sau đó chọn nút Open.
- Lưu biểu đồ vừa tạo: Bạn chọn 1 trong các lệnh sau từ menu File: Save, SaveAs, Save
All. Sử dụng lệnh Save as HTML nếu bạn dự định sẽ tải chart n o đó lên Internet. 2 lệnh�
có thêm phần tùy chọn m bạn cần phải quan tâm.�
+ Save as HTML: Cách n y chẳng qua chỉ để thay cho việc bạn chụp lại biểu đồ th nh� �
dạng file ảnh bằng việc sử dụng phím PrintScreen. Tuy nhiên cũng có ưu điểm l bạn sẽ�
nhận được 1 file ảnh có đầy đủ thông tin hơn so với việc chụp ảnh m n hình.�
+ Save As: Như đã trình b y ở phần trước, Template l mẫu biểu đồ (chart hoặc layout)� �
chứa các thông tin như: Đồ thị biến động giá, lượng; Các chỉ báo (RSI, MACD, …), các
đường phân tích (Trendline, Fibonaci, …) hay ghi chú, … được MetaStock hoặc chính bản
thân bạn tự tạo ra theo sở thích v kinh nghiệm phân tích kỹ thuật của mình để phục vụ cho�
việc theo dõi, phân tích chứng khoán. Template thường được sử dụng khi tạo mới, mở hoặc
load một chart/layout đã có để có sự đồng nhất về thông tin khi phân tích các chứng khoán.
Để chuyển một biểu mẫu bất kỳ th nh template, bạn chọn � Save As từ menu File, đặt tên
cho biểu mẫu Template trong phần File name, Nhớ chọn Template trong mục chọn Save as
Type để Save lại.Sau n y bạn sẽ thấy sự lợi hại của nó.�
MetaStock cũng cho phép sử dụng một Template đặc biệt để mỗi khi bạn tạo mới biểu đồ
phân tích cho bất kỳ chứng khoán n o thì nó luôn được tạo ra với khuôn mẫu giống nhau�
m không cần phải thực hiện bước � Apply Template. Để sử dụng được tính năng n y,�

hãy ho n chỉnh 1 biểu mẫu theo ý của riêng bạn sau đó khi thực hiện � Save As bạn đặt tên
cho nó l � DEFAULT.MWT (được lưu trong thư mục EquisMetaStockCharts). Mỗi lần tạo
mới biểu đồ phân tích cho chứng khoán n o đó, bạn sẽ thấy tính năng n y của� �
MetaStock có ý nghĩa như thế n o.�
2.3.2. Các th nh phần cấu th nh v các nút lệnh điều khiển thường sử dụng trong� � �
cửa sổ biểu diễn biểu đồ phân tích chứng khoán:
Các vị trí được đánh số trong hình minh họa có ý nghĩa như sau:
1- Inner Window Title Bars: Phần tiêu đề của các cửa sổ con. Các cửa sổ con l nơi biểu�
diễn các đồ thị về giá-lượng; Các chỉ báo tín hiệu, … các cửa sổ con được trình b y trong�
1 cửa sổ mẹ gọi l Single Window (hoặc l Main Window).� �
2- Indicators: Các chỉ báo kỹ thuật. Trong hình minh họa có các chỉ báo: RSI (Inner Window
trên cùng); MACD (Inner Window thứ 2, ở giữa); PSAR (Inner Window thứ 3, đường biểu
diễn m u xanh nét đứt).�
3- Price: Đồ thị biểu diễn sự biến động của giá chứng khoán trong thời kỳ do bạn tự chọn.
Trong hình minh họa l mẫu Candle Stick.�
4- Expert Advisors: Ý kiến của chuyên gia. Trong hình minh họa l mẫu MACD-Equis.�
5- Volume: Đồ thị biến động của khối lượng giao dịch tương ứng với biến động giá.
6- Y-Axis Scale: Thang mô tả các mức giá, lượng giao dịch; các mức đo dùng cho các chỉ
báo kỹ thuật (VD: RSI dùng mức 30-70 để tính ngưỡng lố mua/lố bán, …)
<! [endif] >
7- Periodicity: Sử dụng điều khiển n y để thay đổi đơn vị thời gian (periods) biểu diễn dữ�
liệu trên biểu đồ (Daily: ng y; � Weekly: tuần; Monthly: tháng; Quarterly: quý; Yearly: năm;
Custom: tùy chọn khác; lưu ý các ký tự đầu của mỗi period). Nếu Period l ng y thì giá sẽ� �
l Open v Close của từng ng y; period l tuần thì giá Open l Open của thứ 2 tuần� � � � �
n y, Giá close l close của thứ 6 tuần n y; Các period khác thì bạn tự suy luận tương tự� � �
như trên. Để thay đổi periodicity, click v o biểu tượng v chọn period từ shortcut menu.� �
Nếu muốn dùng period theo cách riêng như cứ 12 ng y thì tính l 1 period thì bạn chọn� �
Custom v nhập số 12 v o ô Periods. Cách khác để thay đổi Periodicity l nhấn nút phải� � �
chuột (right-click) v o thang biểu diễn thời gian nằm dưới vùng đáy của đồ thị (dòng có số�
ng y/tháng) rồi chọn chức năng Periodicity trong shortcut menu vừa xuất hiện.�

8- ReScale Y-Axis: Khi muốn thay đổi đơn vị đo của thang Y-Axis Scale Click chuột v o�
nút n y MetaStock sẽ tự động tính lại thang đo một cách hợp lý hơn.�
9- Zoom Controls: Có 3 nút Zoom Reset, Zoom In v Zoom Out� dùng để phóng to, thu
nhỏ hoặc Reset lại biểu đồ.
10- Scanning Controls: Dùng để xem lướt qua đồ thị của từng chứng khoán như đã trình
b y ở phần trước.�
11- Symbol Textbox: Ô n y sẽ cho biết biểu đồ đang xem l của mã chứng khoán n o.� � �
Ngo i ra còn một số điều khiển khác, các bạn tìm hiểu thêm vì nếu mô tả hết thì d i lắm.� �
2.3.3. Tạo một biểu đồ đơn giản:
Một biểu đồ đơn giản nhất theo mặc định của MetaStock được chứa trong 1 single window
gồm 1 đồ thị biểu diễn giá v một đồ thị biểu diễn khối lượng giao dịch.�
MetaStock có 9 kiểu đồ thị giá (theo bản MS 10) như sau:

Tạo một biểu đồ đơn giản đầu tiên của bạn.
Thực hiện lần lượt các bước sau:
- Chọn New/Chart từ menu File hoặc Toolbars
- Chọn một chứng khoán bất kỳ trong hộp thoại New vừa xuất hiện; sử dụng các tùy chọn
trong mục Option như đã hướng dẫn ở phần 2.3.1, xong chọn nút Open.
- Biểu đồ của chứng khoán bạn vừa chọn sẽ xuất hiện. Nếu bạn chọn việc lập biểu đồ
theo một mẫu Template n o đó thì biểu đồ chứng khoán của bạn sẽ có hình thức giống hệt�
như Template đã chọn. Nếu không chọn Template thì biểu đồ sẽ được thiết lập theo mẫu từ
file DEFAULT.MWT như đã trình b y ở phần trước.�
- Tùy theo nhu cầu v sở thích, bạn có thể lựa chọn các kiểu đồ thị giá, đồ thị lượng�
khác nhau hoặc thiết lập các m u sắc cho bắt mắt bằng cách nhấn nút phải chuột (right-�
click) trên đồ thị giá hoặc lượng, 1 shortcut menu sẽ xuất hiện. Chọn dòng lệnh đầu tiên
(trong hình minh họa l � ACB Properties), hộp thoại khai báo các tham số tùy chọn sẽ xuất
hiện.
- Bạn có thể chọn một trong chín kiểu đồ thị giá do MetaStock cung cấp như đã trình b�

y ở phần trên bằng cách chọn kiểu đồ thị trong phần Price style; Chọn m u biểu diễn trong�
mục chọn Colors;
- Ngo i ra Bạn có thể thay đổi các tham số cho đồ thị bằng cách click chuột v o đồ thị� �
muốn thay đổi, sau đó click chuột v o các ô điều khiển QuickList nằm ở góc bên trái dưới�
đáy của m n hình như hình sau:�
Đến đây bạn đã có thể tạo ra các biểu đồ đơn giản cho riêng mình rồi, thú vị không bạn?
3/. Thiết lập các chỉ báo (Indicators) trong biểu đồ phân tích
Indicators thực ra chỉ là những phép tính đơn thuần về toán học. Kết quả của các phép tính này thường
được dùng để dự đoán sự thay đổi của giá chứng khoán trong tương lai. Indicators có thể được trình bày ở
các Inner window riêng biệt hoặc trình bày chung trong inner window có chứa đường giá của chứng khoán.
Ví dụ: Ta thường vẽ đường biểu diễn RSI, MACD ở các inner window riêng nhưng ta sẽ vẽ đường
Parabolic SAR, hay đường Bollinger Bands chung trong inner window có vẽ đồ thị giá chứng khoán, …
Có 3 loại Indicator trong MetaStock:
+ Price Indicators: Các chỉ báo giá luôn sử dụng dữ liệu giá chứng khoán để
tính toán.
+ Custom Indicators: Các chỉ báo tùy chọn do bạn tự thiết lập công thức
tính toán bằng cách sử dụng Indicator Builder (cái này hay lắm và sẽ được
viết ở phần sau).
+ Plot-based Indicators: Các chỉ báo dưới dạng đồ thị (MACD, RSI, PSAR,
…)
Ký hiệu để nhận biết Indicators thuộc loại nào xem trong hình minh họa.
Bạn có thể tìm thấy tất cả các loại Indicators kể trên trong công cụ Indicators
QuickList hoặc trong Indicators Dialog.
Có 2 cách để vẽ đồ thị biểu diễn chỉ báo phân tích:
+ Drag and Drop (thao tác kéo và thả):
Chọn Indicator từ QuickList
Nhấn và giữ nút trái của chuột, kéo biểu tượng Indicator đã chọn thả vào
inner window nơi mà bạn muốn vẽ đồ thị. Nếu bạn thả Indicator vào vị trí tiêu
đề của một cửa sổ (Inner window Title bar) thì MetaStock sẽ tạo ra một Inner
window chứa đồ thị cho Indicator vừa chọn; Nếu bạn thả Indicator vào bên

trong 1 inner window thì đồ thị sẽ được vẽ chung với các đồ thị đã có trong
inner window đó.
+ Chọn Indicator từ Indicator Dialog:
Bạn có thể chọn một hoặc nhiều indicators từ Indicator Dialog, sau đó chỉ
định các inner window để biểu diễn chúng. Thực hiện như sau: Chọn
Indicators từ menu Insert; Chọn indicator bạn muốn dùng ở phần bên trái
hộp thoại; Chọn inner window nơi bạn muốn vẽ ở cửa sổ bên phải hộp thoại;
chọn OK.
Khi sử dụng Indicators, điều quan trọng nhất là bạn phải khai báo các tham
số cho phù hợp. Việc sử dụng tham số Indicator thế nào cho đúng phụ thuộc
rất nhiều vào kiến thức phân tích kỹ thuật và kinh nghiệm của chính bạn.
Ví dụ: RSI thường dùng tham số 14 ngày, …
Các thao tác trong quá trình làm việc với indicator cũng tương tự như khi vẽ đồ thị giá đã trình
bày ở phần trước. Nó cũng gồm các thao tác: Sửa, Xóa, tùy biến các định dạng màu sắc, tùy
biến kiểu thể hiện, … để thực hiện bất kỳ công việc gì thì đầu tiên bạn phải nhấn nút trái chuột
vào đồ thị của nó; nhấn nút phải chuột để bật shortcut menu, sau đó chọn lệnh cần thực
hiện. Thông thường để tùy biến các tham số thì bạn phải chọn lệnh đầu tiên trên shortcut
menu (dòng có chữ Properties …)
(Còn nữa …)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×