Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

đề án phát triển thủy sản thanh hóa giai đoạn 2011- 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.28 KB, 25 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua ngành thuỷ sản Việt nam nói chung và Thanh hoá nói
riêng đã đạt được những thành tựu nhất định, đó là sản lượng và năng suất khai thác,
nuôi trồng thuỷ sản ngày càng tăng, chế biến hải sản đạt một số tiêu chuẩn quốc tế góp
phần mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản Thanh hoá. Tuy nhiên, thuỷ sản Thanh hoá
chưa phát triển ngang tầm với tiềm năng của nó. Đó là trong khai thác hải sản đạt hiệu
quả chưa cao, nuôi trồng thuỷ sản thì phát triển một cách tự phát, thiếu sự quy hoạch
đồng bộ, công nghiệp chế biến thuỷ sản còn lạc hậu so với thế giới.
Để phát huy được những thành tựu và khắc phục dần những hạn chế trong thời
gian qua thì việc xây dựng kế hoạch phát triển cho ngành thuỷ sảnlà cần thiết. Bởi lẽ nó
cụ thể hoá chiến lược và góp phần thực hiện thành công ba chương trình lớn của ngành
thuỷ sản: chương trình khai thác hải sản xa bờ, chương trình nuôi trồng thuỷ sản và
chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ. Đồng thời kế hoạch sẽ đảm bảo phân bố sử dụng
nguồn lực một cách hợp lý, tiến tới phát triển ngành thuỷ sản bền vững theo hướng bảo
vệ môi trường sinh thái. Như vậy kế hoạch phát triển ngành vừa bảo đảm tính hiện thực,
vừa bảo đảm tính định hướng lâu dài.
Kết cấu đề tài:
PHẦN I : PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH THỦY SẢN TỈNH THANH HÓA
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC HẠN CHẾ
NGÀNH THỦY SẢN 5 NĂM 2006-2010
PHẦN III : XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TRUNG HẠN
PHẦN IV : XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH
THANH HÓA 5 NĂM 2011 – 2015
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong khoa Kế hoạch và phát
triển,đặc biệt cô Phan Thị Nhiệm, cô đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn bản kế hoạch của em khó tránh khỏi thiếu sót,em xin
cảm ơn mọi ý kiến đóng góp để hoàn thiện bản kế hoạch này.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN I : PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH THỦY SẢN TỈNH THANH HÓA
1. Tiềm năng phát triển ngành thủy sản
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà
Nội khoảng 150 km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km
về hướng Bắc. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3
về dân số trong số các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương.
Địa hình Thanh Hóa nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Ở phía tây bắc, những
đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía đông
nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm
nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Dựa vào địa hình có thể chia
Thanh Hóa ra làm các vùng miền.
Địa hình:
Thanh Hoá có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ
rệt:
- Vùng núi và Trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm 75,44%
diện tích toàn tỉnh,độ cao trung bình vùng núi từ 600 -700m, độ dốc trên 25o; vùng
trung du có độ cao trung bình 150 - 200m, độ dốc từ 15 -20o .
- Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm 14,61% diện
tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, Sông Bạng, Sông Yên và
Sông Hoạt. Độ cao trung bình từ 5- 15m, xen kẽ có các đồi thấp và núi đá vôi độc
lập.Đồng bằng Sông Mã có diện tích lớn thứ ba sau đồng bằng Sông Cửu Long và
đồng bằng Sông Hồng.
- Vùng ven biển có diện tích 110.655 ha, chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh,với
bờ biển dài 102 km, địa hình tương đối bằng phẳng. Chạy dọc theo bờ biển là các
cửa sông. Vùng đất cát ven biển có độ cao trung bình 3-6 m, có bãi tắm Sầm Sơn
nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh
Gia) ; có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và
phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.

Khí hậu
Thanh Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600-2300mm, mỗi năm có
khoảng 90-130 ngày mưa. Độ ẩm tương đối từ 85% đến 87%, số giờ nắng bình
quân khoảng 1600-1800 giờ. Nhiệt độ trung bình 230C - 240C, nhiệt độ giảm dần
khi lên vùng núi cao .
- Hướng gió phổ biến mùa Đông là Tây bắc và Đông bắc, mùa hè là Đông và
Đông nam.
Mùa nóng ở đây bắt đầu từ cuối mùa xuân đến giữa mùa thu, mùa này nắng, mưa
nhiều thường hay có lụt, bão, hạn hán, gặp những ngày có gió Lào nhiệt độ lên tới
39-40 °C. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Mùa này
thường hay xuất hiện gió mùa đông bắc, lại mưa ít; đầu mùa thường hanh khô.
Lượng nước trung bình hàng năm khoảng 1730-1980 mm, mưa nhiều tập trung
vào thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch, còn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
lượng mưa chỉ dưới 15%.
Tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 86000C, nhiệt độ trung bình từ
23,3 C n 23,6 C, mựa hố nhit cú ngy cao tuyt i n 40 C, nhng mựa
ụng cú ngy nhit xung thp ti 5-6 C. m khụng khớ tng i cao
trung bỡnh hng nm t 80-85%.
Hng nm Thanh Húa cú khong 1700 gi nng, thỏng nng nht l thỏng 7,
thỏng cú ớt nng l thỏng 2 v thỏng 3. Thnh ph Thanh Húa ch cỏch b bin
Sm Sn 10 km ng chim bay, vỡ th nú nm vo tiu vựng khớ hu ng bng
ven bin, chớnh nh cú giú bin m nhng ngy cú giú Lo, thi gian khụng khớ b
hun núng ch xy ra t 10 gi sỏng n mun nht l 12 gi ờm.
Thanh Húa cng nh cỏc tnh min Trung Vit Nam thng hay chu cỏc trn bóo
t Thỏi Bỡnh Dng. Theo chu k t 3-5 nm li xut hin mt ln t cp 9 n
cp 10, cỏ bit cú nm cp 11 n cp 12.
c im khớ hu thi tit vi lng ma ln, nhit cao, ỏnh sỏng di do
l iu kin thun li cho phỏt trin sn xut nụng, lõm, ng nghip.
Bng 1: Nhit v lng ma trung bỡnh cỏc thỏng trong nm ca

Thanh Húa

Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Cả
năm
Nhiệt
độ(
0
C)
17.0
17.
3
19.
8
23.5 27.2 28.9 29.0 28.2 26.4 24.5 22.4
18.
6
23.6
Lợng m-
a(mm)
24.9 30.9 40.8 59.2
156.
9
178.
7
202.
7
278.
3

404.
0
263.
5
76.5
28.
5
1744.9
Thy vn:
Nguồn nớc ở tỉnh Thanh Hoá dồi dào bao gồm cả nớc mặt và nớc ngầm, có
thể đáp ứng đợc nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Do địa hình
phức tạp mạng lới sông ngòi Thanh Hoá khá phong phú và mang nhiều tính chất
chung của mạng lới sông ngòi miền Bắc Việt Nam.
Thanh Hoá có 20 sông lớn nhỏ chảy từ tây bắc xuống đông nam và 264 khe
suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông chính là : sông Mã, sông Lạch Bang, sông
Yên, sông Hoạt. Tổng chiều dài các hệ thống sông là 881km, tổng diện tích lu vực
39.756 km
2
, tổng lợng nớc trung bình hằng năm : 19.520 tỉ m
3
. Với trữ lợng nớc
mặt này, nếu đợc điều kiện tốt, có thể thoẩ mãn nhu cầu phát triển của sản xuất và
đời sống. Sông suối Thanh Hoá chảy qua nhiều dạng địa hình phức tạp, tạo ra tiềm
năng thuỷ điện khá lớn. Riêng sông Mã đã có trữ lợng điện năng đạt tới 12 tỉ kwh.
Sông Mã bắt nguồn từ vùng núi ở Điện Biên Phủ chảy qua Sầm Na (Lào) và
vào địa phận Thanh Hoá ở Mờng Lát. Từ nguồn đến Cẩm Thuỷ, sông chảy ào ạt,
khi thì qua những ghềnh đá lởm chởm, khi thì uốn khúc rộng ra để lộ những bãi cát
trắng dài. Sau khi tiếp nhận sông Chu, sông chia ra thành ba nhánh (sông Đò Lèn,
sông Lạch Trờng, sông Mã) và đỏ ra biển qua 3 cửa Lạch Sung, Lạch Trờng, Lạch
Trào. Sông mã có chiều dài 242 km và diện tích lu vực là 900 km

2
.
Sông Chu thuộc hệ thống sông Mã, có chiều dài 135 km. Trên sông Chu có
đập Bái Thợng dài 170 m, tới cho vài chục vạn ha đất nông nghiệp.
Sông Hoạt chảy qua địa phận bắc Hà Trung và Nga Sơn, với chiều dài 55 km
và lu vực rộng 250 km
2
, đổ ra biển qua cửa Đáy.
Sông Lạch Bạng chảy qua các huyện Nh Xuân, Tĩnh Gia rồi đổ ra cửa Bạng.
Sông dài 34,5 km, lu vực rộng 236 km
2
.
Sông Yên dài 89 km, lu vực rộng 1.850 km
2
,đổ ra biển qua cửa Lạch Ghép.
1.2. Cỏc yu t tim nng gn vi t
Din tớch t nhiờn 1.110.609 ha, ca Thanh Húa gm 8 nhúm t chớnh, cỏc nhúm
t cú din tớch tng i ln gm:
- Nhúm t xỏm 717.245 ha chim 64,6% din tớch t nhiờn, phõn b ch yu
cỏc huyn min nỳi, trung du Quan Húa, Bỏ Thc, Nh Xuõn, Thng Xuõn,
Cm Thy, Ngc Lc, Thch Thnh, Lang Chỏnh. Thớch hp cho phỏt trin cõy
lõm nghip, cõy cụng nghip v cõy n qu.
- Nhúm t din tớch 37.826 ha, chim 3,4%, phõn b cao trờn 700m
cỏc huyn Quan Húa, Lang Chỏnh, Thng Xuõn, Nh Xuõn, thớch hp cho trng
cõy cụng nghip di ngy, cõy n qu, phỏt trin cõy rng.
- Nhúm t phự sa: din tớch 191.216 ha, chim 17,2% din tớch t nhiờn phõn
b ch yu cỏc vựng ng bng v ven bin, thớch hp cho trng lỳa, mu, cõy
cụng nghip ngn ngy.
- Nhúm t mn v t cỏt din tớch 41.700 ha, chim 3,75% din tớch t nhiờn,
phõn b ch yu vựng ven bin, thớch hp cho trng cúi, trng rng, hoa mu v

nuụi trng thy sn.

Trong tổng diện tích tự nhiên, đất nông nghiệp 239.842 ha; đất lâm nghiệp đã có
rừng 436.360 ha; đất chuyên dùng 67.111 ha, đất ở 19.292 ha; đất chưa sử dụng và
sông suối, núi đá 348.003 ha.
1.3. Các yếu tố tiềm năng không gắn với đất
1. Dân số
Theo kết quả điều tra dân số năm 2009, Thanh Hóa có 3.400.239 người, đứng
thứ ba Việt Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Trong tổng dân số năm 2009, nữ giới có 1.717.067 người, dân số thành thị là
354.880 người. Mật độ dân số vào loại trung bình: giảm từ 310 người/km² (năm
1999) xuống 305 người/km² (năm 2009). Tỉ số giới tính (số nam trên 100 nữ) tăng
từ 95,6 % (năm 1999) lên 98,0 % (năm 2009), tương đương với mức chung của cả
nước.
Thanh Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc
là Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm phần lớn
dân số của tỉnh và có địa bàn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và
địa bạn sống thu hẹp hơn.
2. Lao động
Dân số trong độ tuổi lao động có khoảng 1.984.000 người, chiếm tỷ lệ
54,60% dân số toàn tỉnh. Lao động xã hội đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân khoảng 1.503.000 người, trong đó số lao động đang làm việc trong các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu (chiếm 81,43%). Nguồn lao động của
Thanh Hóa tương đối trẻ, có trình độ học vấn khá, lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ
trọng cao. Lực lượng lao động đã qua đào tạo 22%, trong đó có trình độ cao đẳng,
đại học trở lên chiếm 4,5%, trung học 4,2%, công nhân kỹ thuật 13,3%.
1.4. Tiềm năng thủy sản
Thanh Hóa có 102 km bờ biển hình cánh cung và vùng lãnh hải rộng khoảng
17.000 km2, với 6 huyện, thị ven biển được hình thành bởi 5 cửa sông lớn đổ ra,
chịu ảnh hưởng chi phối bởi các dòng hải lưu nóng và lạnh, tạo thành các bãi cá,

bãi tôm có trữ lượng khá lớn, tập trung nhiều ở các bãi tôm Hòn Nẹ, bãi cá Bắc
Hòn Mê, bãi cá ngoài khơi Sầm Sơn Đây là những bãi tôm, cá được coi là trọng
điểm nguồn lợi hải sản của ngư trường vùng Bắc bộ.
Bên cạnh đó, dọc bờ biển tỉnh Thanh Hoá lại có tới 5 cửa lạch chính: Lạch
Sung, Lạch Trường, Lạch Hới, Lạch Bạng, Lạch Ghép là những nơi rất thuận lợi
cho các tàu đánh cá ra vào và tạo thành vùng nuôi trồng các loại thủy, hải sản,
nhuyễn thể rất tốt, đồng thời đây cũng là trung tâm phát triển nghề cá của tỉnh. Ở
vùng cửa Lạch Hới có những bãi đất bồi, bãi cát rộng hàng ngàn ha có thể dùng để
nuôi trồng thủy, hải sản, trồng cói, trồng cây chắn sóng và sản xuất muối; diện tích
nước mặt rộng lớn ở vùng đảo Mê, đảo Nẹ, Biện Sơn có thể tổ chức nuôi cá song,
trai ngọc, tôm hùm và hàng ngàn ha nước mặn ven bờ để nuôi ngao, sò; hàng ngàn
ha nước mặn, lợ có thể nuôi tôm sú, cua, cá Theo tài liệu điều tra của ngành
chức năng cho thấy, vùng biển Thanh Hóa có trữ lượng khoảng 100 đến 120 ngàn
tấn hải sản, trong đó cá nổi khoảng từ 50 đến 60 ngàn tấn, cá đáy khoảng từ 40
đến 50 ngàn tấn và các loại hải sản khác như tôm, mực
Hiện nay lực lượng tàu thuyền đánh cá có trên 9.020 chiếc với tổng công
suất 277.364 cv trong đó lực lượng đánh cá xa bờ chiếm 2/3 tổng số.
Vùng triều, bãi bồi ven biển và cửa sông có diện tích trên 9.500 ha.Bờ biển
có nhiều vụng vịnh và các đảo là vùng nuôi cá lồng nước mặn đang phát triễn.Về
diện tích ao đầm, ruộng trũng cuả các huyện đồng bằng, trung du, miền núi của
Thanh hóa rất lớn với diện tích nuôi thủy sản trên 25.000 ha .Hàng năm Thanh
hóa khai thác và nuôi trồng thủy sản được 98.120 tấn, giá trị xuất khẩu thủy sản
đạt 44 triệu USD năm. Từ tiềm năng trên, Hội nghề cá Thanh hóa đang cùng Sở
Nông nghiệp và phát triễn nông thôn tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh tập trung
sức mạnh để phát triễn Ngành Thủy sản tương xứng với tiềm năng thế mạnh của
mình trong xu thế hội nhập quốc tế.
2. Thực trạng phát triển ngành thủy sản
2.1. Về n uôi trồng, khai thác thuỷ sản
Kết quả khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản mỗi năm một tăng, bình quân
mỗi năm sản lượng khai thác đạt khoảng trên dưới 70.000 tấn; sản lượng nuôi

trồng thủy sản nước mặn, nước lợ khoảng trên dưới 10.000 tấn.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trong nghề biển như thiếu tàu có công suất lớn
đánh bắt ngoài khơi, năng lực về vốn hạn chế, nhưng toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có
8.568 tàu thuyền với khoảng 29.000 lao động chuyên khai thác hải sản trên biển,
trong đó hàng trăm tàu thuyền có công suất trên 90 CV chuyên khai thác khơi xa
thuộc vùng khai thác chung Việt Nam - Trung Quốc trên khu vực Vịnh Bắc bộ
công suất bình quân 33,61 CV/tàu, sản lượng khai thác biển đã nâng lên hơn
71.000 tấn, bằng 105,6% kế hoạch.
Hải sản khai thác có được nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như cá nục, cá
thu, cá ngừ ù, cá lưỡng, cá mối, cá phèn Một số nghề khai thác có hiệu quả như
nghề lưới vây rút chì ở xã Quảng Tiến (thị xã Sầm Sơn), lưới rê khơi sát đáy ở xã
Hoằng Trường (Hoằng Hóa)
Nuôi trồng
Về nuôi trồng thủy, hải sản, mặc dù năm thời tiết không thuận lợi như hạn
hán, nắng nóng kéo dài đã gây không ít khó khăn cho việc nuôi trồng nhưng sản
lượng nuôi trồng thủy, hải sản vẫn đạt cao . Trong đó, nuôi hải sản nước mặn đạt
5.547 tấn, tăng 33,09% so với cùng kỳ năm 2009 (đối tượng nuôi chủ yếu là ngao,
cá lồng); nuôi thủy sản nước lợ đạt 5.650 tấn, tăng 16,11% so với cùng kỳ (đối
tượng nuôi chủ yếu là tôm sú, tôm chân trắng, cua xanh, cá bống bớp, cá vược ).
Diện tích nuôi trông thủy sản cũng không ngừng tăng lên theo báo cáo của
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa, tổng diện tích nuôi trồng
thủy sản ở cả 3 lĩnh vực nước mặn, lợ, ngọt của tỉnh là 17.730 ha. Trong đó nuôi
mặn -lợ chiếm 7.700 ha, nuôi nước ngọt 10.030 ha. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm
sú, tôm thẻ chân trắng, cua xanh đối với vùng nuôi mặn lợ. Vùng nuôi nước ngọt là
đối tượng nuôi cá rô phi đơn tính đực.
Thanh Hóa có khá nhiều trại sản xuất con giống thủy sản, trong đó có một số
cơ sở sản xuất có uy tín như: Trung tâm Giống thủy sản Thanh Hóa, Trại tôm giống
Hoằng Phụ (huyện Hoằng Hóa), Trại tôm giống Hữu Nghị (Quảng Xương), Trại
tôm giống Hải Lĩnh (Tĩnh Gia) Hàng năm, các trại sản xuất giống này chỉ đáp
ứng được một phần nhỏ nhu cầu con giống trong tỉnh. Đơn cử như trong vụ tôm

này, các trại sản xuất tôm giống trong tỉnh chỉ sản xuất tại chỗ được khoảng 15 -
20% lượng giống tôm sú (khoảng hơn 30 - 50 triệu con tôm)
2.2. Về chế biến, xuất khẩu thủy sản
Trên địa bàn tỉnh đã có 8 doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến xuất khẩu thủy
sản. Trong đó kể tới Công ty thủy sản Thanh Hóa, Xí nghiệp đông lạnh Hoằng
Trường, Nhà máy chế biến hải sản Sầm Sơn Một số cơ sở tư nhân mạnh dạn đầu
tư vào lĩnh vực chế biến hải sản, xây dựng thêm kho đông dung tích hàng trăm tấn
bảo quản hàng hải sản đông lạnh nguyên con cung cấp cho thị trường trong nước
và xuất khẩu tiểu ngạch góp phần mở rộng thị trường, tăng khả năng tiêu thụ các
sản phẩm khai thác và nuôi trồng.
Công ty cổ phần chế biến nước mắm Thanh Hương (Thanh Hóa) được đầu tư lớn
với công suất 7-8 triệu lít/năm.
2.3. Về dịch vụ hậu cần nghề cá
Tóm lại, mặc dù còn có những hạn chế, tồn tại, khó khăn, song những kết
quả đạt được và xu hướng đầu tư phát triển của ngành thuỷ sản là đúng hướng,
kinh tế thuỷ sản của tỉnh đã phát triển khởi sắc, đồng đều trên tất cả các lĩnh vực:
khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu và dịch vụ hậu cần cho nghề cá Tuy
nhiên về kỹ thuật nuôi, mô hình nuôi, công tác khuyến ngư cần được tổng kết để
có hiệu quả sản xuất cao hơn.
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC HẠN CHẾ
NGÀNH THỦY SẢN 5 NĂM 2006-2010
Trong giai đoạn 2006 – 2010, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai nhiệm vụ trong điều kiện có nhiều khó khăn như thời tiết diễn biến thất
thường, dịch bệnh, thiếu nguyên vật liệu, thiếu nguồn lực phục vụ sản xuất. Song
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các địa phương, ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, phát triển nông nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, khai
thác tốt các tiềm năng đất đai, mặt nước và nguồn lao động dồi dào, ứng dụng tốt
khoa học kĩ thuật vào sản xuất theo hướng hàng hóa sạch và bền vững, có năng suất,

chất lượng. Tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật và
khoa học công nghệ nên cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, thủy sản trong giai đoạn
này tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực góp phần vào tăng trưởng kinh tế của
Tỉnh.
Riêng năm 2010 Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển với tốc độ khá cả về
diện tích, năng suất và sản lượng. Sản lượng nuôi trồng thủy hải sản năm 2011 đạt
35 ngàn tấn, đạt 108,7% kế hoạch vàc đạt 119% so với cùng kỳ 2009. Thành công
đáng nói nhất của nuôi trồng thủy sản năm 2011 chính là 100 ha nuôi tôm thẻ chân
trắng theo hướng công nghiệp, sản lượng tôm thẻ chân trắng toàn tỉnh Thanh Hóa
đạt 1.500 tấn, năng suất bình quân 1tấn/ha/vụ, với lợi nhuận khoảng 300 triệu
đồng/ha/vụ.
1. Các mặt đã làm được
Khai thác hải sản có bước phát triển khá và ổn định, cơ cấu nghề nghiệp đã
chuyển dịch đúng hướng, đẩy mạnh khai thác vùng khơi và khai thác các đối tượng
có giá trị kinh tế cao và cho xuất khẩu.
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển khá nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng;
nhất là tôm sú xuất khẩu đã có bước phát triển vượt bậc và trở thành sản phẩm
hàng hoá có khối lượng lớn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Các tổ hợp chế biến thuỷ sản nội địa và xuất khẩu cũng đã nâng cao được chất
lượng sản phẩm đáp ứng được thị hiếu của khách hàng.
Hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản được quan tâm đầu tư. Cơ
sở sản xuất giống, dịch vụ đóng sửa tàu thuyền phát triển góp phần phục vụ tốt
cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
Phát triển thuỷ sản theo hướng CNH-HĐH; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, nông thôn; tạo nguồn thực phẩm thuỷ sản ổn định tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu, cải thiện đời sống cho nhân dân; tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng bền vững
Thuận lợi
Hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu truyền
thống của tỉnh Thanh Hóa như thuỷ sản có khả năng mở rộng nhanh chóng. Có cơ

hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO giúp tránh được những vụ kiện
vô lý đối với thủy sản. Đặc biệt, Thủy sản Thanh Hóa đã phát triển lâu đời, là
ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu của Thanh Hóa. Năm 2012 được dự báo là năm
khó khăn, nhưng còn nhiều cơ hội đối với xuất khẩu thuỷ sản. Bởi lẽ, nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm này trên thế giới rất cao, đặc biệt là mặt hàng cá tra đang rất được ưa
chuộng trên thế giới.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất công nghệ sinh học giúp phát
triển các công nghệ nhằm phát triển ngành thủy sản.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên với bờ biển dài khoảng 102 km, địa hình khá
bằng phẳng thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy hải sản. Đất nuôi trồng thuỷ sản trữ
lượng lớn và ngày càng tăng, Đất khu vực bãi bồi ven biển tăng. Nguồn lợi thủy
sản phong phú dồi dào, Tổng diện tích mặt nước có thể phát triển nuôi trồng thuỷ
sản lớn. Đây là tiềm năng lớn đối với ngành thủy sản.
Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt có kinh nghiệm trong việc nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản , người dân Thanh Hóa có truyền thống cách mạng, hiếu
học, cần cù lao động, nếu có chiến lược đào tạo và sử dụng hợp lý sẽ là động lực,
là lợi thế so sánh to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
2. Các mặt chưa làm được, hạn chế
Tồn tại và hạn chế của ngành thủy sản Thanh Hóa
Bên cạnh các kết quả đạt được, cần phải thấy rằng kinh tế thủy sản phát triển
chưa đồng đều. Nuôi trổng thủy sản tuy có bước phát triển khá song còn chậm và
chưa thực sự ốn định vững chắc.
- Quy mô cũng như mức độ đầu tư của ngành thuỷ sản Thanh Hóa cho lĩnh
vực này còn khiêm tốn. Các cơ sở chế biến thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề cá ở
Thanh Hóa vẫn còn thiếu. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và
thủy sản tuy đã được quan tâm nâng cấp song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu
của sản xuất. Hệ thống kênh mương xuống cấp. Kết quả giải quyết tình trạng lấn
chiếm lòng kênh, ảnh hưởng dòng chảy, vi phạm pháp luật về đê điều đạt thấp.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản và giống thủy sản chưa đạt hiệu quả cao. Do
một số nguyên nhân đó là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nuôi trồng thủy

sản đang gây ra thiệt hại lớn đối với nuôi trồng, lượng thức ăn phục vụ nuôi trồng
thủy sản của nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, giá cả bấp bênh…. Bên cạnh
đó, nhiều thiên tai bão lụt ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất, nuôi
trồng thủy hải sản. Người dân chưa có nhiều kiến thức về nuôi trồng thủy, hải sản;
chưa được đào tạo một cách có bài bản. Chưa có các công nghệ nuôi trồng thủy sản
hiện đại và hiệu quả. Trong giai đoạn 2011 – 2015, mục tiêu của ngành thủy sản
Thanh Hóa vẫn đang gặp phải không ít những khó khăn, thách thức lớn, đó là chất
lượng con giống thấp, điển hình là giống cá tra, tôm nước lợ, tỷ lệ sống rất thấp.
Lượng con giống qua kiểm dịch chưa cao, đặc biệt là tôm giống, tôm bố mẹ hoàn
toàn phụ thuộc vào khai thác tự nhiên và chất lượng chưa được chọn lọc đồng đều.
- Công tác quản lý khai thác thủy sản, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản
còn kém, dẫn đến hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản chưa có chất
lượng. Đa số các hoạt động đánh bắt thủy hải sản vẫn là đánh bắt gần bờ, cạn kiệt
dần nguồn lợi thủy sản, chưa mở rộng các phương thức đánh bắt xa bờ.Trong
những năm qua, sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh có phần giảm đi so với thời
kì trước. Có sự thay đổi sản lượng do nguồn lợi suy giảm và môi trường thủy sinh
thay đổi. Phương tiện khai thác thủy sản chủ yếu là tàu thuyền thủ công, cùng với
việc chưa đăng ký đầy đủ, phân tán nhiều nơi. Điều này dẫn tới áp lực khai thác
thủy sản, gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Phương thức khai thác chủ yếu vẫn là các nghề khai thác truyền thống. Những
nghề này thường cho sản lượng không cao và khó khăn trong việc bảo vệ nguồn
lợi. Phương pháp khai thác tận thu vẫn còn khá phổ biến.
- Hoạt động chế biến, tiêu thụ thủy sản còn kém. Thiếu thông tin về thị trường
xuất khẩu, công tác dự báo thống kê thị trưởng còn nhiều hạn chế. Vấn đề truy suất
nguồn gốc sản phẩm thủy sản vẫn đang trong quá trình tháo gỡ, khắc phục.Các cơ sở
chế biến còn ít, hoạt động chưa hiệu quả. Trong thời gian qua, không ít lô hàng
thuỷ sản đã bị cảnh báo từ các nước nhập khẩu do chất lượng chưa bảo đảm, nhất
là về lượng thuốc tồn dư kháng sinh trong sản phẩm thủy sản. Điều đó đặt ra nguy
cơ bị mất đi nhiều thị trường lớn trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Nhật và EU… Giai
đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn rất khó khăn của ngành thủy sản của tỉnh khi các

doanh nghiệp đang phải đối mặt với các thách thức lớn về thiếu nguyên liệu, chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, khả năng cạnh tranh suy giảm… Bên cạnh đó,
những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, giá thành sản xuất
tăng, nguyên liệu đầu vào tăng đang trở thành nỗi lo thường trực đối với các doanh
nghiệp thủy sản hiện nay.
Về nuôi trồng thủy sản, thiếu sự phối hợp giữa hoạt động của các ngành trong
công tác bảo vệ môi trường; công tác cảnh báo môi trường, giám sát dịch bệnh
trong nuôi trồng thủy sản, kiểm dịch thủy sản còn nhiều hạn chế. Chất lượng sản
phẩm nuôi trồng, quản lý con giống, vùng nuôi theo hướng tạo sản phẩm an toàn
vệ sinh thực phẩm còn nhiều bất cập và yếu kém.
Đặc biệt, về xuất khẩu thủy sản năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản
Thanh Hóa nói riêng và toàn quốc nói chung hiện tại vẫn còn thấp. Chất lượng xuất
khẩu yếu, cụ thể như năng suất, chất lượng sản phẩm, giá cả các sản phẩm thị
trường nội địa đều có mức cạnh tranh thấp hơn so với thị trường quốc tế. Sản
lượng thuỷ sản xuất khẩu chưa được thu mua chế biến xuất khẩu. Một số đối tượng
hải sản như tôm sú, cá, mực các cơ sở chế biến của tỉnh chưa tạo được sự liên kết
giữa người sản xuất và thu gom nguyên liệu của nhà máy dẫn đến tư thương thu
mua ép giá.
Ngành thủy sản cũng phải đối mặt với nguy cơ phải đương đầu với các vụ
kiện bán phá giá trên thị trường quốc tế. Những khó khăn mà ngành thủy sản
Thanh Hóa gặp phải có thể kể đến là khó khăn về các yếu tố đầu vào, khó khăn về
nguồn cung cấp nguyên liệu, khó khăn về thị trường (Các rào cản kỹ thuật hiện đại
đang được các thị trường lập ra áp dung đối với hàng thủy sản của Việt Nam nói
chung).
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghề cá chưa được đầu tư tương xứng với nhu cầu phát
triển, nhất là hạ tầng thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản; hệ thống cảng cá, bến cá,
chợ thủy sản đầu mối, khu neo đậu tránh trú bão
Môi trường bị biến đổi theo chiều hướng xấu: Ngày càng nhiều chất thải
không qua xử lý từ các lưu vực sông và vùng ven biển đổ ra biển, một số khu biển
ven bờ bị ô nhiễm

3. Nguyên nhân
- Do thời tiết ở địa phương khắc nghiệt, nắng hạn và mưa bão,không thuận lợi
cho phát triển sản xuất giống cũng như nuôi trông thủy sản, thời vụ sản xuất
ngắn và quá khắt khe. Điều kiện kinh tế ở huyện còn khó khăn, dân còn
nghèo, do nguồn vốn đầu tư cho phát triển thuỷ sản chưa mạnh.
- Chưa quan tâm đúng mức cho công tác quản lý, chỉ đạo kỹ thuật đối với
hoạt động thuỷ sản, đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở còn thiếu chưa có các
cán bộ khuyến ngư xã để chỉ đạo.
- Việc lập quy hoạch các vùng nuôi, việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới, nhân rộng các điển hình còn chậm.
- Sự phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện giữa các ngành, các cấp, các địa
phương chưa đồng bộ, chưa gắn kết để tạo nên động lực thúc đẩy sản xuất
thuỷ sản phát triển.
- Công tác quản lý, thực hiện quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức. Sự
phối hợp giữa ngành Nông nghiệp phát triển nông thôn với các ngành khác
cũng như giữa các tiểu ngành trong nông nghiệp còn chưa chặt chẽ, thường
xuyên
PHẦN III : XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TRUNG HẠN
1. Cây vấn đề
Thủy sản phát triển chưa bền bền
vững
Vệ sinh an
toàn thực
phẩm không
được đảm bảo
năng lực quản lý
ngành chưa cao
hệ cơ sở hạ tầng
dịch vụ sản xuất
thủy sản chưa

phát triển
nguồn lợi thủy
sản bị khai thác
bừa bãi
Thói
quen,
kinh
nghiệ
m của
ngư
dân
công
nghệ sử
dụng để
khai
thác lạc
hậu,
mang
tính hủy
diệt môi
trường
Ý
thức
của
ngư
ời
dân
kém
Hệ thống
sản xuất

xây
dựng từ
lâu và
không
đạt yêu
cầu
Đầu

thủy
sản
từ
NS
chưa
đủ
Qui
trình
quản
lí lạc
hậu,
kém
hiệu
quả
Sự
phối
hợp
các

quan
chức
năng

còn
thấp
Năng
lực
cán
bộ
thủy
sản ở
cấp
huyện
chưa
cao

quan
chức
năng lơi
là quản

Qui
trình sản
xuất
chưa
được
kiểm
định
chất
lượng
Ng
ười
dân

không

kinh
phí
nâng
cấp
cơ sở
sx
Ch
ưa

hướn
g dẫn
chi
tiết
cách
khai
thác
nguồn
2. Cây mục tiêu:
Chất
lượng
đầu
vào
của
cán
bộ
huyện
không
cao

Các
chức
năng
các

quan
chức
năng
chồng
chéo
Không
ứng
dụng
nhữn
g qui
trình
quản
lý mới
lợi ích
ngắn
hạn
của
việc vi
phạm
qui
định
Công
nghệ cũ
chi phí
thấp

được
sử dụng
thời
gian
dài
Chi
phí
thay
đổi
lớn
Đầu

nhữn
g
ngành
nghề
khác
chiếm
phần
lớn
Đời
sống
còn
khó
khăn
Không
xây
dựng
được
qui

định
chuẩn
để
kiểm
định
Lực
lượng
kiểm
tra
mỏng
Kinh
nghiệ
m lâu
đời trở
thành
tập
quán
thói
quen
Ch
ưa

điều
kiện
khảo
sát,
ban
hành
thực
thi

Thủy sản phát triển bền vững
Phát triển
hệ thống cơ
sở hạ tầng
dịch vụ sản
Đảm bảo
vệ sinh an
toàn thực
phẩm
Nâng cao
năng lực
quản lý
ngành
Khai thác
nguồn lợi
thủy sản bền
vững
Thay
đổi
công
nghệ
khai
thác
tiến bộ
hơn
Nâng
cao
nhận
thức
của

người
dân
Kết
hợp
kinh
nghiệ
m của
ngư
dân và
khoa
học kĩ
thuật
Thay
đổi hệ
thống
sản
xuất
không
đáp
ứng
nhu
cầu
Tăng
chi
đầu

thủy
sản
từ
ngân

sách
Áp
dụng
qui
trình
quản
mới
Tăng
cườn
phối
hợp
giữa
các

quan
chức
năng
Nâng
cao
năng
lực
cán
bộ
thủy
sản ở
cấp
huyện

quan
chức

năng
tăng
cườn
gquản

Thực
hiện
kiểm
định
qui
trình
sản
xuất
Tạo
điều
kiện
người
dân
có thể
nâng
cấp
cơ sở
sx
Ban
hành
hướn
g dẫn
chi
tiết
cách

khai
thác
nguồn
3. Khung theo dõi đánh giá
Mục tiêu: Phát triển thủy sản bền vững
Mục tiêu
Hoạt động,
Đầu vào
Chỉ số, Chỉ tiêu
Cơ quan thực hiện theo dõi đánh
giá và báo cáo đối với:
Đầu ra
Kết quả,
Tác động
Đầu ra
Kết quả, Tác
động
1 2 3 4 5 6
1. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
1.1 -Cơ quan chức
năng tăng cường
quản lý
- Tăng cường
lực lượng chức
năng kiểm tra
- Số cán bộ của các cơ quan
chức năng được tăng lên
- Kiểm soát,
được 90% chất
lượng sản phẩm

thủy sản
- UBND tỉnh - Sở NNPT- NT
Huy
động
nguồn
đầu

Cân
đối
đầu

giữa
các
nhữn
g
ngành
nghề
Nâng
cao
đời
sống
Cải
thiện
chất
lượng
đầu
vào
cán
bộ
huyện

phân
công
chức
năng
các

quan

ràng
Xây
dựng
được
qui
định
chuẩn
để
kiểm
định
Tăng
cườn
glực
lượng
chức
năng
kiểm
tra
Tuyên
truyền
lợi ích
dài hạn

hoàn
thiện
biện
pháp xử
phạt
Nhập
khẩu
thay
công
nghệ
mới
Tích
cực
giới
thiệu
KH-
KT tới
người
dân
Tạo
điều
kiện
khảo
sát, ban
hành
thực thi
hướng
dẫn
1.2- Thực hiện
kiểm định qui trình

sản xuất
- Xây dựng
được qui định
chuẩn
để kiểm định
- Ban hành, thực hiện qui định
chuẩn kiểm định
- Số cơ sở sản
xuất, khai thác
được kiểm tra
theo qui định
chuẩn là 100%
Sở y tế Sở thủy sản
Sở Y tế
2. Nâng cao năng lực quản lý ngành
2.1- Tăng cường
phối hợp giữa các
cơ quan chức năng
- Các chức
năng các cơ
quan chức
năng chồng
chéo nhau
- Chức năng của các cơ quan
được phân tách rõ ràng
- Giảm sự
chồng chéo
trong hoạt động
của các cơ quan
chức năng

UBND tỉnh UBND tỉnh
2.2 - Áp dụng qui
trình quản lý mới
hiệu quả hơn
- Học tập tiếp
thu qui trình
quản lý của
các nước, tỉnh
tiến bộ
- Qui trình quản lý mới hiệu
quả được áp dụng
100% cán bộ chủ
chốt của Sở ,
phòng thủy sản
được tiếp cận qui
trình quản lý
mới
Sở công nghệ
tỉnh
Sở NN&PTNT
2.3 - Nâng cao
năng lực cán bộ
thủy sản ở cấp
huyện
Cải thiển chất
lượng đầu vào
của cán bộ
huyện
Chất lượng đầu vào cán bộ
được cải thiện

Cán bộ thủy sản
tốt nghiệp đại
học đạt 70%
Sở NNPTNT Sở NNPTNT
3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ sản xuất thủy sản
3.1- Tạo điều kiện
người dân có thể
nâng cấp cơ sở sx
Nâng cao đời
sống nhân dân
- Đời sống nhân dân được ổn
định
- Về cơ bản không có hộ
nghèo
- Hộ gia đình theo nghề thủy
sản có vốn nâng cấp cơ sở sx
- tỷ lệ hộ vay
vốn để sx, khai
thác thủy sản đạt
90%
- Thu nhập từ
thủy sản được
tăng lên
UBND tỉnh,
huyện
Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh
3.2- Tăng chi đầu
tư thủy sản từ ngân
sách

- Cân đối đầu
tư giữa các
những ngành
nghề
- Ngân sách dành cho thủy
sản được tăng thêm 30%
- Ngân sách
dành cho thủy
sản đến năm
2015 10.000 tỷ
Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh
Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh
3.3- Thay đổi hệ
thống sản xuất
không đáp ứng nhu
cầu
- Huy động
nguồn đầu tư
- Đầu tư thay đổi 70% hệ
thống sản xuất không đáp ứng
được nhu cầu
- Hệ thống sx
được cải tiến
Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh
Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh
4. Khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững

4.1- Nâng cao nhận
thức của người dân
- Tuyên truyền
lợi ích dài hạn
hoàn thiện
biện pháp xử
phạt
- Mọi người đều ý thức được
vấn đề về bảo vệ nguồn lợi
thủy sản và có các biện pháp
giảm thiểu tình trạng khai thác
bừa bãi
- 90 % Nguồn
lợi thủy sản
được đảm bảo
phát triển lâu dài
Sở NNPTNT Sở NNPTNT
4.2- Thay đổi công
nghệ khai thác tiến
bộ hơn
- Nhập khẩu
công nghệ mới
- Tỷ lệ áp dụng công nghệ mới
tăng
- Tỷ lệ số hộ
khai thác thủy
sản áp dụng
công nghệ mới
50%
Sở công nghệ

tỉnh
-Chi cục thủy
sản
-Sở NNPT-NT
tỉnh
4.3- Kết hợp kinh
nghiệm của ngư
dân và khoa học kĩ
thuật
Tích cực giới
thiệu KH-KT
tới người dân
Tỷ lệ áp dụng KH- KT trong
sx, khai thác thủy sản tăng lên
-Tỷ lệ áp thành
công khoa học
công nghệ trong
khai thác, sản
xuất thủy sản đạt
80%
Sở công nghệ
tỉnh
Sở NNPTNT
4.4 - Ban hành
hướng dẫn chi tiết
cách khai thác
nguồn lợi
Tạo điều kiện
khảo sát, ban
hành thực thi

hướng dẫn
Ban hành hướng dẫn khai thác
hợp lý các nguồn lợi thủy sản
Số hộ gia đình,
cơ sở sản xuất
được tiếp cận
hướng dẫn 100%
UBND tỉnh UBND tỉnh
PHẦN IV : XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH
THANH HÓA 5 NĂM 2011 – 2015
1. Các căn cứ xây dựng kế hoạch 5 năm phát triển thủy sản Thanh Hóa
- Chiến lược biển của quốc gia
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Việt Nam
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển thủy sản chung của
tỉnh Thanh Hóa.
2. Kế hoạch phát triển ngành thủy sản của tỉnh
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Kế hoạch phát triển thủy sản 5 năm 2011-2015 sẽ phát triển ngành thủy sản theo
hướng bền vững, trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có khả năng cạnh
tranh cao và hội nhập vững chắc trong nền kinh tế thế giới; đồng thời góp phần
nâng cao thu nhập và điều kiện sống của cộng đồng ngư dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao năng lực quản lý ngành
- Tăng trưởng thủy sản nhanh, hiệu quả và bền vững góp phần duy trì tốc độ tăng
trưởng ngành; giảm tàu thuyền khai thác hải sản vùng biển ven bờ, tăng số lượng
tàu thuyền khai thác vùng lộng và vùng khơi gắn với bảo về quốc phòng an ninh
biển đảo
- Phát triển hệ thống cơ khí và cơ sở hạ tầng dịch vụ phục vụ sản xuất thủy sản.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản để tăng năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc
tế của ngành thủy sản

- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn liền với xây dựng các khu bảo tồn
biển và bảo tồn nội địa, góp phần cải thiện chất lượng môi trường và đa dạng sinh
học
3. Các giải pháp chủ yếu:
3.1 Rà soát, bổ sung và quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch
- Phối hợp với các ngành, các địa phương và cơ quan tư vấn hoàn thành và tổ
chức triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và
thủy sản. quản lý tốt, chặt chẽ Quy hoạch phát triển thủy sản, xây dựng phát
triển ngành thủy sản theo đúng tiến độ, đúng quy hoạch đã được phê duyệt,
thường xuyên làm tốt công tác điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để đáp ứng
yêu cầu phát triển và thu hút đầu tư.
- Làm tốt công tác quản lý sản xuất và cung ứng giống thủy sản. Tập trung
phát triển đa dạng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu. Ở vùng nước lợ cùng với nuôi tôm sú, ngao, cua biển mở rộng
nuôi cá vược, cá song, cá bớp, rong câu. Ở vùng nước ngọt cùng với nuôi
thả các đối tượng nuôi truyền thống, phát triển các giống nuôi có giá trị cao
như tôm càng xanh, cá chép V1, cá diêu hồng, cá lóc bông.
- Cùng với phát triển nuôi trồng thủy sản tiếp tục tổ chức tốt sản xuất trên
biến, nâng cao năng lực và hiệu quả khai thác hải sản, phát triển hậu cần
dịch vụ, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Làm tốt việc kiểm tra, chứng nhận
xuất xứ sản phẩm thủy sản nuôi trồng và khai thác thủy sản
- Đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra và xây dựng mới các tiêu chuẩn,
quy chuẩn ngành… Cần sớm ban hành các quy chế quản lý vùng khai thác
thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác; quy hoạch
các khu vực được phép khai thác, nuôi trồng thuỷ sản. Ban hành các tiêu
chuẩn cụ thể về ngư cụ và hình thức khai thác nội địa.
3.2 Giải pháp về khoa học công nghệ, khuyến ngư:
- Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu cho UBND Tỉnh xây dựng và
ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản. Tăng cường
công tác khuyến ngư, tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính sách

hỗ trợ ngư dân như cho vay vốn để đóng mới tàu lớn, đào tạo nhân lực, xây dựng
các cơ sở nghề cá, hỗ trợ ngư dân chuyển từ đánh bắt sang nuôi trồng, du lịch, đào
tạo nghề khác để không làm nghề đánh bắt, nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phục vụ mục tiêu
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và gắn với sản xuất và thị trường trên các
lĩnh vực sản xuất, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống và
nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản. Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến
ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong các lĩnh vực sản xuất thủy sản.
- Tích cực tìm kiếm và hợp tác nghề cá với nước ngoài trên tất cả các lĩnh
vực thủy sản của tỉnh, để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo
nguồn lực cho sự phát triển.
3.3. Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý trong các ngành sản xuất, tập trung
phát triển mạnh kinh tế hợp tác xã.
- Tổ chức nuôi trồng thủy sản theo hướng : xây dựng các HTX, tổ hợp tác
nuôi trồng, sản xuất giống thủy sản, nhân rộng các mô hình tổ chức cộng đồng, các
hiệp hội nuôi trồng thủy sản.
- Hình thành và phát triển các khu dân cư nghề cá, các làng cá, làng nghề
thủy sản, vạn chài văn minh hiện đại, kết hợp phát triển nghề cá với các hoạt động
xã hội nhằm phát huy những giá trị văn hóa nghề cá truyền thống và kết hợp với
dịch vụ du lịch nghề cá tạo ra thêm thu nhập, công ăn việc làm cũng như đảm
bảo tính ổn định cho sinh kế của các cộng đồng dân cư nghề cá.
3.4. Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, tăng cường xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu thủy sản Thanh Hóa
- Ngành sẽ phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành
ngành sản xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước
- Phát huy năng lực các cơ sở chế biến hiện có, khuyến khích các thành phần

kinh tế đầu tư xây dựng thêm các cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm, thủy hải
sản phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Tiếp tục hỗ trợ xây dựng các kho lạnh
bảo quản thủy hải sản.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, thông tin kịp thời giá cả, nhu cầu thị
trường cho nông dân nắm bắt để tổ chức sản xuất, phấn đấu nâng cao chất lượng,
đảm bảo về sinh thực phẩm. Xây dựng thêm các thương hiệu sản phẩm thủy sản
Thanh Hóa. Tiếp tục tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xây dựng và thực hiện các cơ
chế chính sách khuyến khích
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến
thủy sản nâng cao năng lực tiếp thị, xây dựng, quảng bá thương hiệu; thực hiện
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để
tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản liên doanh, liên kết với
các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp nước ngoài để
phát triển công nghệ, phát triển thị trường.
3.5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và t ăng cường hoạt động hỗ trợ thủy
sản
- Đầu tư phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi trồng.
Bên cạnh đó, tiếp tục tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại để mở rộng thị trường cũng là một trong những giải pháp để ngành
thuỷ sản bứt phá trong giai đoạn 2011 – 2015.
- Chỉ đạo việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả. Thực
hiện chiến lược thị trường, xác định cơ cấu thị trường với từng nhóm sản phẩm chủ
lực tại các thị trường trọng điểm.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường định hướng các doanh nghiệp đầu
tư đổi mới trang thiết bị, đưa công nghệ chế biến mới vào sản xuất, tăng tỷ trọng
sản phẩm có giá trị gia tăng trong cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu, trên cơ sở xác
định đúng các đối tượng được tiêu thụ tốt trên thị trường về giá và về lượng, từ đó
định hướng cho công nghệ chế biến và cho sản xuất nguyên liệu.
3.6. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao tay nghề

người dân:
- Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành
Thủy sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ lao động
lành nghề. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập
quán của lao động nghề cá. Tổ chức, mở rộng các hình thức đào tạo nghề thủy sản
đa dạng, linh hoạt để đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động có kỹ thuật, có kiến
thức về quản lý Phấn đấu đến năm 2015, có ít nhất 20 - 30% và đến năm 2020 có
ít nhất 70% lao động xã hội ngành Thủy sản đều được huấn luyện, đào tạo về tay
nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành.
- Tập trung đào tạo cán bộ có chuyên môn cao, cán bộ khoa học và cán bộ
quản lý; xã hội hóa trong việc đào tạo lao động nghề cá, hướng tới đào tạo có địa
chỉ, theo nhu cầu thị trường.
- Có chính sách ưu tiên đối với đào tạo nguồn nhân lực hoạt động nghề cá
trên biển; đặc biệt các cán bộ khoa học về nguồn lợi, khai thác, cơ khí, đăng kiểm
tàu cá. Gắn kết giữa phát triển nguồn nhân lực với bố trí dân cư và xây dựng làng
cá ven biển.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ ngư dân, người
nuôi thuỷ sản. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn cho ngư dân về các quy
định của nhà nước về khai thác nội địa, kỹ thuật khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản nội địa. Nâng cao ý thức của người dân trong các hoạt động khai thác, bảo vệ
nguồn lợi và môi trường. Cơ cấu lại ngành nghề và ngư trường, phổ biến áp dụng
công nghệ phù hợp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả khai thác. Tổ
chức tốt hoạt động khai thác hải sản trên các ngư trường. Đẩy nhanh chuyển giao
các mô hình khai thác, các công nghệ khai thác mới từ các nước trong khu vực phù
hợp với tập quán khai thác hải sản của Tỉnh nhằm nâng cao sản lượng và giá trị
hàng hóa, tăng thu nhập cho ngư dân.
3.7. Tăng cường quản lý Nhà nước, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
chỉ đạo nuôi trồng thuỷ sản
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát các hoạt động khai thác trên các
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên nội địa. Xử lý các vi phạm trong lĩnh

vực khai thác thuỷ sản trái các quy định như huỷ diệt nguồn lợi, môi trường, sử
dụng thuốc nổ, xung điện, hoá chất để đánh bắt thuỷ sản; đánh bắt các loại cá con
chưa trưởng thành.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố; tăng
cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực thủy sản trong tỉnh. Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu sản xuất thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh xây
dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành Thủy sản theo hướng phát triển
mô hình kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác khai thác, nuôi trồng, chế
biến, và dịch vụ hậu cần; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm thuỷ sản gắn với các
tiêu chuẩn chất lượng đối với từng sản phẩm thuỷ sản chủ lực.
- Rà soát, xây dựng bổ sung hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng cho tất cả các khâu tham gia quá trình sản xuất 3 nhóm sản phẩm chủ lực,
phù hợp với yêu cầu của các nước nhập khẩu và hội nhập kinh tế. Ban hành các
tiêu chuẩn ngành về hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm theo hướng tăng cường xã hội hoá,
gia tăng vai trò và trách nhiệm của cộng đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành thủy sản. Hoàn thiện
hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh thủy sản làm cơ sở quản lý và xã hội hóa một số khâu trong
công tác quản lý nhà nước về thủy sản.
- Nhân rộng các mô hình quản lý nhà nước có sự tham gia của cộng đồng,
khuyến khích các mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu thụ;
giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ và người sản xuất nguyên liệu; sự phối hợp
hiệu quả giữa nhà nước và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
3.8 Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Tổ chức rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách đã ban hành.
- Xây dựng và ban hành mới các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển

sản xuất thủy sản của tỉnh như: Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng bền vững; chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy
sản nước ngọt; hỗ trợ, khuyến khích các tàu đánh bắt ven bờ đầu tư, trang bị ngư
cụ để chuyển sang các nghề đánh bắt hải sản xuất khẩu; phát triển đánh bắt, thu
mua, chế biến, và xuất khẩu cá ngừ đại dương trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản có
công nghệ hiện đại; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3.9 Phát triển thủy sản kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường . Đánh giá,
quản lý và giám sát môi trường, dịch bệnh:
- Phát triển sản xuất đi đôi với phục hồi hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và
nguồn lợi thủy sản.
- Triển khai đánh giá tác động môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung để đề ra các biện pháp khắc phục và quản lý môi trường vùng nuôi theo quy
định. Đồng thời kiểm soát tác động gây ô nhiễm của các ngành khác đối với nuôi
trồng thủy sản của tỉnh.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và dịch
bệnh thủy sản của tỉnh nhằm cảnh báo sớm, xây dựng giải pháp phòng ngừa, hạn
chế dịch bệnh, ô nhiễm và suy thoái môi trường. Bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến,
thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường
trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng
đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm đối với các
cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi trường để giảm thiểu
tình trạng xả thải tùy tiện của các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Đầu tư
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và
nước thải trong quá trình sản xuất để bảo đảm các quy định của Luật Bảo vệ môi
trường
3.10 Giải pháp về vốn đầu tư:

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2015ước tính xấp xỉ 10.000 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách các cấp khoảng 700 - 800 tỷ đồng; chủ yếu đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
+ Vốn huy động từ các thành phần kinh tế.
+ Nguồn vốn vay từ Ngân hàng phát triển Châu Á ( ADB) , Ngân hàng thế
giới WB

×