B1 2) Hãy phân biệt cơ chế hấp thụ nước với cơ chế hấp thụ ion khoảng ở rễ cây.
Gợi ý trả lời: Nước được hấp thụ vào rễ theo cơ chế thụ động ( theo cơ chế thẩm thấu), tức là di chuyển từ môi trương đất
nơi có nồng độ chất tan thấp ( môi trường nhược trương ) vào tế bào rễ, nơi có nồng độ chất tan cao ( dịch bào ưu trương,
áp suất thẩm thấu cao ).
Khác với sự hấp thụ nước, các ion khoáng di chuyển từ đất vào tế bào một cách chọn lọc theo hai cơ chế:
- Cơ chế thụ động: một số ion khoáng đi từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (đi từ nơi có nồng độ cao sang
nơi có nồng độ thấp)
- Cơ chế chủ động : Đối với một số ion cây có nhu cầu cao. Ví dụ, ion Kali (K+), di chuyển ngươicj chuyền građien nồng
độ. Sự di chuyển ngược chiều nồng độ như vậy đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng sinh học ATP từ hô hấp (phải dùng bơm
ion, ví dụ : bơm natri: Na+ - ATPaza, bơm Kali: K+ - ATPaza, )
3) Giải thích vì sao cây trên cạn ngập úc lâu ngày sẽ chết ?
Đối với cây trên cạn, khi ngập úng mưatj nước ngăn cách sư tiếp xúc của không khí với mặt đất, ôxi không thâm nhập
được vào đất làm rễ cây thiếu ôxi. Thiếu ôxi phá hoại tiến trình hô hấp bình thường của rễ, tích lũy các chất độc hại dối
với tế bào và làm cho long hút chết mà cũng không hình thành được lông hút mới. Không có lông hút cây sẽ không hấp
thụ được nước, cân bằng nước bị phá vỡ, cây sẽ bị chết. Ngoài ra, cây bị ngấp úng so với điều kiện cạn ở ban đầu là sự
thay đổi môi trường đột ngột khiến cây không kịp thích nghi với điều kiện mới.
B3 1) Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che ở vật liệu xây dựng:
Trả lời : Vật liệu xây dựng hấp thụ nhiệt làm cho nhiệt độ tăng cao, còn lá cây thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ môi trường
xung quanh lá. Nhờ vậy, không khí dưới dưới bóng cây vào những ngày hè nóng bức mát hơn so với không khí duới mái
nhà che bằng vật liệu xây dựng.
2) Cây trong vườn và trên đồi, cây nào có cường độ thoát hơi nước qua cutin mạnh hơn ?
Trả lời : Cây trên vườn thoát nước nhiều hơn do được sống trong môi trường có điều kiện tiếp xúc nước nhiều hơn do đó
lớp cutin trên biểu bì mỏng hơn nên khản năng thoát nước mạnh hơn.
3) Tác nhân chủ yếu nào điều tiết độ mở của khí khổng ?
Tác nhân chủ yếu điều tiết độ mở của khí khổng là hàm lượng nước trong tế bào khí khổng. Do khi no nước vách mỏng
của tế bào khí không căng làm cho vách dày cong theo.
B2
3. Nếu 1 ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó có thể tiếp tục đi lên được không? Vì sao?có,bởi vì: mạch
gỗ gồm hệ thống các ống mạch thông với nhau nhờ các lỗ bên , do đó nếu một ống mạch bị tắc thì dòng mạch gỗ trong
ống đó sẽ được vchuyển ngang qua các lỗ bên sang ống mạch khác và tiếp tục đi lên
B4 1) Vì sao cần phải bón phân với liều lượng hợp lí tùy thuộc vào loại đất, loại phân bón, giống và loại cây trồng?
Trả lời :
- Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp các dinh dưỡng cho cây trồng.
- Liều lượng phân bón cao quá mức cần thiết sẽ không chỉ độc hại đối với cây mà còn gây ô nhiễm môi trường. ví dụ, nếu
lượng Mo trong mô thực vật đạt 20 mg/1kg chất khô hay cao hơn, dộng vật ăn rau tươi sẽ bị ngộ độc Mo và ở người xuất
hiện bệnh Gút. Dư lượng phân bón khoáng chất sẽ làm xấu lí tính cấu trúc của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi và bị rửa
trôi xuống ao hồ sông suối gây ô nhiễm nguồn nước.
Do vậy cần bón phân hợp lí ( đúng lúc, đúng lượng, đúng cách, đúng loại ) để cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiệu quả
của phân bón cao mà lại giảm được chi phí, không gây ô nhiễm.
2) Hãy liên hệ thực tế, nêu một số biện pháp giúp chuyển hóa các loại muối khoảng không tan thành các dạng họa
tan dễ hấp thụ đối với cây?
Trả lời : Rễ cây chỉ hấp thụ muối khoáng dạng hòa tan. Sự chuyển hóa các chất khoáng dạng không tan thành các dạng
cây hấp thụ được chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố môi trường như hàm lượng nước, độ thoáng, độ pH, nhiệt độ, vi sinh
vật đất. Nhưng các yếu tố này lại chiểu ảnh hưởng của cấu trúc đất.
Để giúp cho quá trình chuyển hóa các chất khoáng từ dạng không tan thành dạng hòa tan, cây dễ hấp thụ, nhà nông
thường sử dụng một số biện pháp như: làm cỏ sục bùn, phá váng sau khi đất bị ngập úng, cày phơi ải đất, cày lật úp rạ
xuống, bón vôi đất chua,
B5 1) Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được ?
Trả lời : Tại vì nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu của thực vật. Từ môi trường nitơ đi vào thực vật dưới dạng
NH4 và NO3 và có vai trò đặc biệt quan trọng ( tham gia cấu trúc và điều tiết ). Do vậy, nếu thiếu nitơ cây sẽ chết.
2) Vì sao trong mô thực vật diễn ra quá trình khử nitrat ?
Trả lời : Trong mô thực vật diễn ra quá trình khử nitrat là do : trong 2 dạng nitơ hấp thụ từ môi trường bên ngoài có dạng
NO3 là dạng ôxi hóa, nhưng trong cơ thể thực vật chỉ tồn tại dạng khử. Do đó nitrat cần được khử thành amoniac để tiếp
tục đồng hóa thành axitamin, amit và protein
3) Thực vật đã có đặc điểm thích nghi như thế nào để bảo vệ tế bào khỏi bị dư lượng NH3 đầu độc?
Trả lời : Khi có dư lượng NH3 dẫn đến ngộ đọc cơ thể , thực vật hình thành amit. Đó là sự liên kết giữa NH3 vào axit
amin dicacboxilic tạo amit.
B6.Câu 1 : Nêu các dạng Nito trong đất và các dạng nito mà cây hấp thụ được.
Gợi ý trả lời : Các dạng nito trong đất là :
- Nito vô cơ trong muối khoáng
- Nito hữu cơ trong xác sinh vật
+ Xác thực vật
+ Xác động vật
+ Xác vi sinh vật
Dạng nito mà cây hấp thụ được là nito khoáng ( NH4+ và NO3-)
Câu 2 : Trình bày vai trò của quá trình cố định nito phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nito
của thực vật.
Gợi ý trả lời : Quá trình cố định nito bằng con đường sinh học là biến nito phân tử (N2) có sẵn trong khí quyển nhưng sinh
vật không hấp thụ được thành các dạng nito khoáng NH3 ( NH4+ trong môi trường nước) cây dễ dàng hấp thụ. Nhờ có
quá trình cố định nito phân tử bằng con đường sinh học xảy rả ở điều kiện bình thường tại hâu như khắp mọi nới trên Trái
Đất mà lượng nito mất hàng năm do cây lấy đi luôn được bù đắp lại nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dinh dưỡng nito bình
thường trong cây.
Câu 3 : Thế nào là bón phân hợp lí và biện pháp đó có tác dụng gì đối với năng suất cây trồng bảo vệ môi trường ?
Gợi ý trả lời : Bón phân hợp lí và tác dụng của phân bón hợp lí đối với năng suất cây trồng:
- Bón phân hợp lí đúng nhu cầu của cây theo đặc điểm di truyền của giống, loài cây, theo pha sinh trường và phát triển,
theo đặc điểm lí, hóa tính của đất và điều kiện thời tiết. Phân bón phải đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh
dưỡng.
- Tác dụng của bón phân hợp lí với năng suất cây tròng: Cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, hiểu quả phân bón cao ( giảm
chi phí), không gây nhiều ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nông phẩm.
Bón phân không đúng, năng suất sẽ thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Bón phân vượt quá liều lượng cần thiết sẽ làm giảm năng
suất, chi phí bón phân cao, gây ô nhiễm môi trường và nông phẩm ảnh hưởng tới sức khỏe con người.