Câu 1: Đối tượng nc của
ktct Mác-lênin?
Mỗi khoa học có đối
tượng nc riêng và thường
có phương pháp nc riêng.
Ktct thuộc khoa học xã
hội nó nc quan hệ sx
trong mlh với ll sx và
kiến trúc tt.
Ktct là khoa học về
những quy luật chi phối
sự sx và sự trao đổi
những tư liệu sinh hoạt
trong xh loài người.
Nghiên cứu việc phát
triển llsx trong mức độ
làm rõ sự phát triển của
qhsx do sự phát triển của
llsx quy định.
Ngoài ra ktct còn quan
tâm đến mlh giữa qhsx và
kttt, bởi vì các qhsx là cơ
sở của kttt và kttt, nhất là
quan hệ chính trị, pháp
luật, tác động trở lại qhsx
và đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kt.
Ktct là khoa học nc qhsx
nhằm tìm ra bản chất của
các hiện tượng và quá
trình kt, nhằm phát hiện
ra các phạm trù, quy luật
kt ở các giai đoạn phát
triển nhất của xh loài
người.
Các phạm trù kt là các
khái niệm phản ánh bản
chất của những hiện
tượng kt. Còn các quy
luật kt phản ánh những
mlh tất yếu, bản chất,
thường xuyên, lặp đi lặp
lại của các hiện tượng và
quá trình kt.
Quy luật kt là khách
quan, nó xuất hiện , tồn
tại trong những điều kiện
kt nhất định và mất đi khi
những điều kiện đó không
còn, nó tồn tại độc lập
ngoài ý chí con người.
Quy luật kt là quy luật
xh, nó chỉ phát sinh tác
dụng thông qua hoạt động
kt của con người.
Phần lớn các quy luật kt
mang tính lịch sử, chỉ tồn
tại trong những điều kiện
kt nhất định. Do đó có thể
chia quy luật kt là hai loại
là quy luật kt đặc thù và
quy luật kt chung. Quy
luật kt đặc thù là các quy
luật kt chỉ tồn tại trong
một phương thức sx nhất
định. Các quy luật kt
chung tồn tại trong một
số phương thức sx.
Câu 2: phân tích vai trò
của các yếu tố sản
xuất?
Đời sống xã hội rất
phong phú, có nhiều dạng
hoạt động khác nhau và
có quan hệ với nhau như:
sx, chính trị, khoa học,
văn hóa, nghệ thuật, tôn
giáo… Trong các hoạt
động đó thì sx ra của cải
vật chất là cơ bản nhất, có
vai trò quyết định đối với
các hoạt động khác.
Sản xuất là quá trình
con người sử dụng công
cụ lao động tác động vào
tự nhiên, khai thác hoặc
cải biến các dạng vật chất
của tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu của mình.
Nền sx có vai trò rất quan
trọng.
Bất kỳ nền sx xã hội
nào, kể cả nền sx hiện đại
đều bao gồm ba yếu tố cơ
bản là: sức lao động của
con người, tư liệu lao
động và đối tượng lao
động.
- Sức lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con
người đang sống, và được
người đó vận dụng mỗi
khi sx ra một giá trị sử
dụng nào đó.
Là khả năng ld của con
người, là điều kiện tiên
quyết của mọi quá trình
sx và ll sx sáng tạo chủ
yếu của xh.
Là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con
người nhằm làm thay đổi
những vật thể tự nhiên
cho phù hợp với nhu cầu
của con người.
Là hoạt động bản chất
nhất và là sp đặc biệt của
con người, nó khác với
hoạt động bản năng của
con vật.
Lao động không chỉ tạo
ra của cải vật chất để nuôi
sống con người à còn cải
tạo bản thân con người,
phát triển con người cả về
mặt thẻ lực và trí lực
Không chỉ biến đổi tự
nhiên mà còn hoàn thiện,
phát triển ngay cả bản
thân con người.
Sức ld là nhân tố chủ
yếu của ll sx xh. Sx vật
chất càng tiến bộ thì càng
nâng cao vai trò của nhân
tố con người trong hoạt
động và phát triển sx.
- Đối tượng lao động là
bộ phận của giới tự nhiên
mà ld của con người tác
động vào làm thay đổi
hình thái của nó cho phù
hợp với mục đích của con
người .
Sự phát triển của cmang
khó học công nghệ hiện
đại cùng với sự tăng
cường trao đổi chất giữa
xh và tự nhiên dẫn đến
tăng đáng kể vầ nhu cầu
nguyên vật liệu, năng
lượng.
- Tư liệu lao động là toàn
bộ những vật mà con
người dùng để tác động
vào đối tượng lao động,
để truyền dẫn đối tượng
lao động của mình tới đối
tượng lao động làm biến
đổi chúng theo yêu cầu
của mình.
Tư liệu lao động và đối
tượng lao động là các yếu
tố vật chất của quá trình
sx; chúng hợp thành tlsx.
Quá trình lao động là quá
trình kết hợp và tác động
của các yếu tố sx nói trên,
tức của sức lao động và
tlsx.
Sự phát triển của nền sx
xã hội gắn liền với sự
phát triển và hoàn thiện
của các yếu tố sx. Quá
trình chuyển biến nền sx
nhỏ, lạc hậu sang nền sx
lớn, hiện đại đòi hỏi phát
triển đồng bộ cả ba yếu tố
sx và mục tiêu cuối cùng
là trang bị công nghệ hiện
đại, tiên tiến trong các
lĩnh vực của nền sx xã
hội.
Trong các yếu tố cơ bản
của quá trình sx, sức lao
động luôn luôn là yếu tố
cơ bản, có tính chất quyết
định. Tuy nhiên bản thân
sức lao động có sự biến
đổi căn bản về chất lượng
phù hợp với trình độ của
tlsx. Nếu trong nền sx thủ
công, trình độ lao động
chủ yếu là dựa vào trí tuệ,
trí thức, vào “chất xám”
nói chung. Trong nền sx
hiện đại, kho tàng trí tuệ
trở thành tài nguyên quý
giá nhất của mỗi dân tộc.
Do đó, giáo dục và đào
tạo được nhiều quốc gia
coi là quốc sách; ở nước
ta, vấn đề này được đặt
làm quốc sách hàng đầu
Câu 3: hàng hóa, tính
hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa,
lượng giá trị hàng hóa?
Hàng hóa là sản phẩm
của lao động có thể thõa
mãn nhu cầu nào đó của
con người và đi vào tiêu
dùng thông qua trao đổi
(mua – bán).
Hàng hóa có hai thuộc
tính giá trị sử dụng và giá
trị:
+ giá trị sử dụng: là công
cụ của sản phẩm có thể
thõa mãn nhu cầu nào đó
của con người.
+ giá trị là lao động của
người sx hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. Chất
của giá trị lao động, vì
vậy sp nào không có lao
động của người sx chứa
đựng trong đó, thì nó
không có giá trị. Sp nào
lđ hao phí để sx ra chúng
càng nhiều thì giá trị càng
cao.
Tính hai mặt của lao
động sx hàng hóa: hàng
hóa có hai thuộc tính giá
trị sử dụng và giá trị là do
lao động sx hàng hóa có
tính hai mặt. Chính tính
hai mặt của lao động sx
hàng hóa quyết định tính
hai mặt của bản thân hàng
hóa. Mác là người đầu
tiên phát hiện ra tính hai
mặt của lao động sx hàng
hóa. Đó là lao động cụ
thể và lao động trìu
tượng.
- lao động cụ thể: là lao
động có ích dưới một
hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có
mục đích riêng, đối tượng
riêng, phương pháp riêng,
phương tiện riêng và kết
quả riêng.
VD: lao động cụ thể của
người thợ mộc, mục đích
là sx cái bàn, cái ghế, đối
tượng lao động là gỗ,
phương pháp của người
thợ là các thao tác về bào,
khoan đục; phương tiện
được sử dụng là cái cưa,
cái đục, cái bào, cái
khoan; kết quả lao động
là tạo ra cái bàn cái ghế.
Mỗi lao động cụ thể tạo
ra một loại giá trị sử
dụng nhất định. Lao động
cụ thể càng nhiều loại
càng tạo ra nhiều loại giá
trị sử dụng khác nhau.
Các lao động cụ thể hợp
thành hệ thống phân công
lao động xã hội. Cùng với
sự phát triển của khoa
học, kỹ thuật, các hình
thức lao động cụ thể ngày
càng đa dạng, phong phú
nó phản ánh trình độ phát
triển của phân công lao
động xã hội. Lao động cụ
thể là một phạm trù vĩnh
viễn, là một điều kiện
không thể thiếu trong bất
kỳ hình thái kinh tế- xã
hội nào.
- lao động trìu tượng: là
lao động của người sx ra
của cải hàng hóa, nếu coi
là sự hao phí sức lực nói
chung của con người,
không kể đến hình thức
cụ thể của nó ntn, thì gọi
là lao động trìu tượng.
Lao động trìu tượng
chính là lao động hao phí
con người. Lao động trìu
tượng chỉ có trong nền sx
hàng hóa, do mục đích
của sx là để trao đổi. lao
động trìu tượng tạo ra giá
trị làm cơ sở cho sự
ngang bằng trong trao
đổi. Nếu không có sx
hàng hóa, không có trao
đổi thì cũng không cần
phải quy các lao động cụ
thể về lao động trừu
tượng. vì vậy, lao động
trừu tượng là một phậm
trù lịch sử riêng có của sx
hàng hóa. Tính hai mặt
của lao động sx hàng hóa
phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội
của người sx hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng
hóa, sx ntn, sx cái gì là
việc riêng của mỗi người.
họ là người sx độc lập,
lao động của họ vì vậy có
tính chất tư nhân và lao
động cụ thể của hị sẽ biểu
hiện của lao động tư
nhân. Đồng thời, lao động
của mỗi người sx hàng
hóa, nếu xét về mặt hao
phí sức lự nói chung, tức
ld trừu tượng, thì nó luôn
là một bộ phận của ld xh
thống nhất, nằm trong hệ
thống phân công ld xh
nên ld trừu tượng là biểu
hiện của ld xh.
- lượng giá trị hàng hóa:
Nếu giá trị ld xh của
những người sx hh kết
tinh trong hh thì lượng
giá trị chính là lượng ld
xh hao phí để sx ra hh.
Thời gian ld xh cần
thiết: thực chất của giá trị
là ld trừu tượng của người
sx hh kết tinh trong hh.
Lượng giá trị là do lượng
ld hao phí để sx ra hh đó
quyết định.
Đo lượng ld bằng thước
đo time như 1h ld, 1 ngày
ld, do đó, lượng giá trị
của hh cũng do time ld
qđịnh.
Để sx ra hh cần phải chi
phí ld bao gồm ld quá
khứ tồn tại trong các yếu
tố tư liệu sx như máy
móc, công cụ, nguyên vật
liệu và ld sống.
Vì vậy lượng giá trị hh
được cấu thành bởi cả giá
trị của những tư liệu sx đã
sử dụng để sx hh, tức là
giá trị cũ và giá trị ld
sống của người sx trong
quá trình tạo ra hh, tức là
giá trị mới. Giá trị hh
bằng giá trị cũ tái hiện
cộng giá trị mới.
Các nguyên tố a/hưởng
tới giá trị hh:
- Lượng giá trị hh thay
đổi do năng suất ld: năng
suất ld là năng lực sx của
người ld, nó được tính
băng số lượng sp sx ra
trong 1 đơn vị time hoặc
số lượng time cần thiết để
sx ra 1 đơn vị sp. Năng
suất ld càng tăng time cần
thiết để sx ra hh càng
giảm, lượng giá trị của 1
đơn vị sp càng ít. Ngược
lại, năng suất ld xh càng
giảm, thì time cần thiết để
sx ra hh càng tăng và
lượng giá trị của 1 đơn vị
sp càng nhiều.
- cường độ ld là mức độ
khẩn trương, căng thẳng
của ld. Khi cường độ ld
tăng, thì lượng ld hao phí
trong cùng 1 đơn vị time
tăng và lượng sp được tạo
ra tăng tương ứng còn
lượng giá trị của 1 đơn vị
sp ko đổi. tăng cường độ
ld cũng giống như kéo dài
time ld.
- Lượng giá trị hh, phụ
thuộc tính chất của ld, đó
là ld giản đơn và ld phức
tạp.
Lao động giản đơn là
sự hao phí ld 1 cách giản
đơn mà bất kỳ một người
bình thường nào có khả
năng ld cũng có thể thực
hiện được.
Câu 4: nội dung, tác
dụng của quy luật giá
trị?
Nội dung: theo quy luật
giá trị, sx và trao đổi hh
phải dựa trên cơ sở hao
phí ld xh cần thiết. Trong
kt hh, mỗi người sx tự
quyết định hao phí ld cá
biệt của mình, nhưng giá
trị của hh không phải
được quyết định bởi hao
phí ld cá biệt của từng
người sx hh mà bởi phí ld
xh cần thiết.
Trao đổi hh cũng phải
dựa trên cơ sở hao phí ld
xh cần thiết, có nghĩa là
trao đổi theo nguyên tắc
ngang giá.
Sự vận động của quy
luật giá trị thông qua sự
vận động của giá cả hh.
Vì giá trị là cơ sở của giá
cả, nên trước hết giá cả
phụ thuộc vào giá trị.Hh
nào nhiều giâ trị thì giá cả
của nó sẽ cao và ngược
lại.Trên thị trường, ngoài
giá trị, giá cả còn phụ
thuộc vào các nhân tố:
cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiền. sự tác
động của các nhân tố này
làm cho giá cả hh trê thị
trường tách rời khỏi giá
trị và lên xuống xoay
quanh trục giá trị của nó.
Sự vận động giá cả thị
trường của hh xoay quanh
trục giá trị của nó chính là
cơ chế hoạt động của quy
luật giá trị. Thông qua sự
vận động của giá cả thị
trường mà quy luật giá trị
phát huy tác dụng.
Tác dụng: quy luật giá
trị hoạt động ở mọi
phương thức sx có sx hh,
nhưng đặc điểm hoạt
động, vai trò và tác dụng
của nó khác nhau, vì nó
bị các quy luật kinh tế đặc
thù của phương thức sx
đó chi phối.
Trong điều kiện nền sx
hh dựa trên cơ sở chế độ
tư hữu giữ vai trò thống
trị, quy luật giá trị hoạt
động một cách tự phát và
có các tác dụng chủ yếu
sau:
- tự phát điều tiết các yếu
tố sx vào các ngành, các
khu vực khác nhau của
nền sx xh, thông qua sự
biến động của cung –cầu
thể hiện qua giá cả trên
thị trường.
- Điều tiết sx và lưu thông
hh. Thông qua sự biến
động của giá cả, hh từ nơi
có giá cả thấp sẽ được di
chuyển về nơi có giá cả
cao.
- kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sx, tăng
năng suất ld, lực lượng sx
xh phát triển nhanh.
- Thực hiện sự lựa chọn
tự nhiên và phân hóa
người sx hh thành kẻ giàu
người nghèo.
Trong điều kiện cnxh
có nền kinh tế nhiều
thành phần trong đó thành
phần kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể làm nền
tảng, còn thành phần kinh
tế nhà nước chủ đạo thì
vai trò của quy luật gá trị
về cơ bản không còn như
trước. Tuy nhiên nó vẫn
thực hiện chức năng điều
tiết, kích thích và đào thải
vốn có của nó.
Trong điều kiện quá độ
lên cnxh, nền kinh tế còn
nhiều thành phần, còn
nhiều loại quy luật đặc
thù hoạt động đan xen
vào nhau, làm cho sự hoạt
động của quy luật giá trị
vừa có tính tự phát vừa có
tính tự giác, tuy vẫn có
đầy đủ các tác dụng trên.
Vấn đề quan trọng là
phải nhận thức và vận
dụng quy luật giá trị bằng
các chính sách kinh tế
phù hợp trên cơ sơ khoa
học, nhằm thực hiện có
hiệu quả những mục tiêu
kinh tế -xh./.
Câu 5: các nội dung cơ
bản của tái sản xuất xã
hội?
Trong bất cứ xh nào,
quá trình sx cũng bao
gồm những nội dung
như: tái sx của cải vật
chất, tái sx sức ld, tái sx
qhsx, tái sx môi trường
sinh thái.
-Tái sx của cải vật chất:
được sx bao gồm tlsx và
tư liệu tiêu dùng, do vậy
tái sx của cải vật chất
cũng có nghĩa là tái sx tư
liệu sx và tư liệu tiêu
dùng.
- Tái sx sức lao động:
cùng với quá trình tái sx
của cải vật chất, sức ld
của xh cũng không ngừng
được cải tạo. Trong các
hình thái kinh tế xh khác
nhau, ở từng thời kỳ nhất
định, việc tái sx sức ld có
sự khác nhau, sự khác
nhau này do trình độ phát
triển của llsx và qhsx,
trong đó có ý nghĩa quyết
định là bản chất của quan
hệ sx thống trị.
Tái sx sức ld về mặt số
lượng chịu sự chi phối
của nhiều điều kiện khác
nhau, trước hết là sự chi
phối bởi quy luật nhân
khẩu của mỗi hình thái
kinh tế xh nhất định. Quy
luật này yêu cầu phải bảo
đảm sự phù hợp giữa nhu
cầu và khả năng cung ứng
sức ld của quá trình tái sx
xh, nó chịu sự tác động
của các nhân tố:
+ tốc độ tăng dân số và lđ
+ xu hướng thay đổi công
nghệ, cơ cấu, số lượng và
tính chất của lđ.
+ năng lực tích lũy vốn
để mở rộng sx của mỗi
quốc gia trong từng thời
kỳ nhất định.
Tái sx sức ld về mặt
chất lượng thể hiện ở việc
tái sx ra thể lực và trí lực
của người ld qua các chu
kỳ sx. Tái sx về mặt chất
lượng sức ld phụ thuộc
vào các nhân tố như: mục
đích của người ld; sự tác
động của cách mạng khoa
học và công nghệ; chính
sách giáo dục và đào tạo
của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định.
- Tái sx ra qhsx: là quá
trình phát triển, củng cố
và hoàn thiện các qh giữa
người với người về sở
hữu tlsx, về quan hệ quản
lý và quan hệ phân phối
sp, làm cho qhsx thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sx.
- Tái sx môi trường sinh
thái: sx và tái sx bao giờ
cũng diễn ra trong một
môi trường sinh thái nhất
định. Do vậy, môi trường
sinh thái trở thành nhân tố
quan trọng không chỉ đối
với quá trình tái sx mà
còn đối với điều kiện
sống của con người. bởi
vì, trong quá trình khai
thác tự nhiên để tái sx ra
của cải vật chất và tái sx
sức ld, con người làm cạn
kiệt nguồn lực tự nhiên,
phá hủy sự cân bằng sinh
thái. Mặt khác do chiến
tranh, chạy đua vũ trang
loài người đang gây tổn
hại đến môi trường sinh
thái một cách nghiêm
trọng. vì vậy, việc bảo vệ
và tái sx ra môi trường
sinh thái để đảm bảo cho
sự phát triển ổn định và
bền vững của mỗi quốc
gia, của cả loài người trở
thành nội dung tất yếu
của tái sx, phải được đặt
ra trong chính sách đầu tư
và trong luật pháp của
nhà nước./.
Câu 6: tăng trưởng kinh
tế, phát triển kinh tế?
1.Tăng trưởng kinh tế:
tăng trưởng kinh tế là sự
tăng lên về số lượng, chất
lượng, tốc độ và quy mô
sản lượng của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất
định. Sự tăng trưởng
được so sánh theo các
thời điểm gốc sẽ phản ánh
tốc độ tăng trưởng. Đó là
sự gia tăng quy mô sản
lượng kinh tế nhanh hay
chậm so với thời điểm
gốc. Quy mô và tốc độ
tăng trưởng là “cặp đôi”
trong nội dung tăng
trưởng kinh tế. Hiện nay,
trên thế giới người ta
thường tính mức gia tăng
về tổng giá trị của cải xh
bằng các đại lượng tổng
sp quóc dân(GNP) hoặc
tổng sp quốc nội(GDP).
Tăng trưởng kinh tế là
mức gia tăng GDP hay
GNP năm sau so với năm
trước. nếu gọi GDPo là
tổng sp quốc nội năm
trước, hoặc GDP1 là tổng
sp quốc nội năm sau thì
mức tăng trưởng kinh tế
năm sau so với năm trước
là:
GDP1-GDPo
* 100%
GDPo
Hoặc tính theo mức độ
tăng trưởng GNP thì:
GNP1-GNPo
* 100%
GNPo
- vai trò của tăng
trưởng kinh tế:
Trước hết, tăng trưởng
kinh tế thể hiện bằng sự
tăng lên về số lượng,
chất lượng hh, dịch vụ và
các yếu tố sx ra nó, do đó
tăng trưởng kinh tế là tiền
đề vật chất để giảm bớt
tình trạng đói nghèo.
Tăng trưởng kinh tế làm
cho mức thu nhập của
dân cư tăng, phúc lợi xh
và chất lượng cuộc sống
của cộng đồng được cải
thiện.
Tăng trưởng kinh tế tạo
điều kiện giải quyết công
ăn việc làm, giảm thất
nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế tạo
tiền đề vật chất để củng
cố an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị,
tăng uy tín và vai trò quản
lý của nhà nước đối với
xh.
Đối với các nước chậm
phát triển như nước ta,
tăng trưởng kinh tế còn là
điều kiện tiên quyết để
khắc phục sự tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các
nước đang phát triển.
- Các nhân tố tăng trưởng
kinh tế: việc xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế có
nhiều quan điển và cách
phân loại khác nhau. Các
nhà kinh tế cổ điển cho
rằng, các yếu tố cơ bản
ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế là đất đai,
lao động, tư bản và cách
thức kết hợp các yếu tố
với nhau. Theo quan điểm
hiện đại, muốn có tăng
trưởng kinh tế cao phải sử
dụng có hiệu quả các yếu
tố cơ bản sau:
+ vốn: là toàn bộ của cải
vật chất do con người tạo
ra, tích lũy lại và những
yếu tố tự nhiên được sử
dụng vào quá trình sx.
+ con người: trong các
yếu tố hợp thành quá
trình ld sx, sức ld là yếu
tố quyết định, mang tính
sáng tạo, là nguồn lực
không cạn kiệt. “con
người là nguồn lực của
mọi nguồn lực”, “là tài
nguyên của mọi tài
nguyên”. Con người có
sức khỏe, có trí tuệ, tay
nghề cao, có động lực va
nhiệt tình, được tổ chức
chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ
bản của tăng trưởng kinh
tế bền vững.
+ khoa học và công nghệ:
là nguồn lực quan trọng
để tăng trưởng và phát
triển kinh tế. nhờ ứng
dụng những thành tựu
khoa học và công nghệ đã
làm cho chi phí về ld,
vốn, tài nguyên trên một
đơn vị sp giảm xuống,
hay nói cách khác hiệu
quả sử dụng của các yếu
tố này tăng lên.
+ cơ cấu kinh tế: mọi nền
kinh tế đều tồn tại và vận
động trong một cơ cấu
nhất định. Cơ cấu kinh tế
là mqh hữu cơ, phụ thuộc
và quy định lẫn nhau cả
về quy mô và trình độ
giữa các ngành, các thành
phần, các vùng, các lĩnh
vực của nền kinh tế. cũng
giống như một cơ thể
sống, nền kinh tế chỉ có
thể tăng trưởng và phát
triển khi giữa các mặt,
các bộ phận, các yếu tố
cấu thành nó có sự phù
hợp với nhau cả về số
lượng và chất lượng,
cũng có nghĩa là phải có
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
+ thể chế chính trị và vai
trò của nhà nước: ổn định
về chính trị xh là điều
kiện cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế
nhanh và bền vững.
Thể chế chính trị tiến
bộ có khả năng định
hướng sự phát triển kinh
tế vào những mục tiêu
mong muốn, khác phục
được những nguyên nhân
gây ra ô nhiễm môi
trường, phân ra giàu
nghèo sâu sắc.
2. phát triển kinh tế:
Phát triển kt là sự tăng
trưởng kt gắn với sự hoàn
thiện cơ cấu, thể chế kt,
nâng cao chất lượng cuộc
sống và đảm bảo công
bằng xh. Phát triển kt cần
phải thực hiện ba nội
dung cơ bản sau:
- sự tăng lên của tổng sp
quốc nội(GDP), tổng sp
quốc dân(GNP) và tổng
sp quốc dân tính theo đầu
người. nội dung này phản
ánh mức độ tăng trưởng
kt của một quốc gia trong
một thời kỳ nhất định.
- sự biến đổi cơ cấu kt
theo hướng tiến bộ, thể
hiện ở tỷ trọng của các
ngành dịch vụ và công
nghiệp trong tổng sp quốc
dân tăng lên, còn tỷ trọng
nông nghiệp ngày càng
giảm xuống.
- mức độ thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của xh thể
hiện bằng sự tăng lên của
thu nhập thực tế, chất
lượng giáo dục, y tế mà
mỗi người được hưởng.
* phát triển kinh tế bao
gồm các yêu cầu cụ thể
là:
- mức tăng trưởng kt phải
lớn hơn múc độ dân số
- sự tăng trưởng kt phải
dựa trên cơ cấu kt hợp lý,
tiến bộ để bảo đảm tăng
trưởng bền vững.
- tăng trưởng kt phải đi
đôi với công bằng xh, tạo
điều kiện cho mọi người
có cơ hội ngang nhau
trong đóng góp và hưởng
thụ kết quả của tăng
trưởng kt.
- chất lượng sp ngày càng
cao, phù hợp với sự biến
đổi nhu cầu của con
người và xh, bảo vệ môi
trường sinh thái.
* những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển
kinh tế.
- những yếu tố thuộc về
llsx: phát triển kt suy cho
cùng là sự phát triển llsx.
Vì vậy, muốn phát triển
kt, phải tập trung phát
triển llsx
- những yếu tố thuộc về
qhsx: vai trò của qhsx đối
với sự phát triển kt thể
hiện khi qhsx phù hợp với
tính chất và trình độ sx thì
nó tạo ra động lực thúc
đẩy llsx phát triển, ngược
lại, khi nó ko phù hợp sẽ
là nhân tố cản trở, kìm
hãm sự phát triển đó
- những yếu tố thuộc về
kttt: kttt xh bao gồm
những quan điểm chính
trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, cùng với những
thiết chế xh tương ứng
của chúng như: nhà nước,
Đảng phái, các đoàn thể
xh có ảnh hưởng to lớn
đén sự phát triển kt. Tác
dụng của kttt sẽ là tích
cực khi nó tác động cùng
chiều với sự vận động của
quy luật kt khách quan.
Trái lại, nếu tác đông
ngược chiều với những
quy luật đó thì nó sẽ là trở
lực, gây tác hại cho sự
phát triển của sx, cản trở
sự phát triển kt, xh.
Câu 8: các nguyên tắc
và hình thức của quan
hệ kt đối ngoại?
Bốn nguyên tắc:
- bình đẳng: đây là
nguyên tắc có ý nghĩa
quan trọng làm nền tảng
cho việc thiết lập và lựa
chọn các đối tác trong
quan hệ kt đối ngoại.
nguyên tắc này xuất phát
từ thực tế, mọi quốc gia
trong cộng đồng quốc tế
đều độc lập, có chủ
quyền, bình đẳng với
nhau, có tư cách pháp
nhân trong cộng đồng
quốc tế.
- nguyên tắc cùng có lợi:
Là nguyên tắc giữ vai
trò nền tảng kt để thiết lập
và mở rộng mqh giữa các
nước. cơ sở khách quan
của nguyên tắc này bắt
nguồn từ việc phải thực
hiện đúng các quy luật kt
của thị trường, phải trên
quy tắc ngang giá của cơ
chế thị trường trong cộng
đồng quốc tế. nguyên tắc
này còn là động lực kt là
cơ sở cho các chính sách
đối ngoại, nhằm thiết lập
và duy trì lâu dài mqh kt
các nước cùng có lợi.
- tôn trọng chủ quyền và
không can thiệp vào công
việc nội bộ của các quốc
gia. Nguyên tắc này nhằm
đảm bảo yêu cầu của
nguyên tắc bình đẳng và
cùng có lợi. thực hiện
được nguyên tắc này đòi
hỏi mỗi bên trong các
quan hệ phải tôn trọng
điều kiện đã ký kết,
không đưa ra những điều
kiện ảnh hưởng đến lợi
ích của nhau, không được
dùng các biện pháp can
thiệp vào công việc nội
bộ của nhau.
- giữ vững độc lập tự chủ
và định hướng xh cn. Đây
là nguyên tắc cơ bản nhất
trong việc phát triển kt
đối ngoại của VN. Việc
mở rộng quan hệ kt đối
ngoại vừa nhằm khai
thác, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực quốc tế vừa
phải thực hiện mục tiêu
cao cả là độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xh. Vì vậy
mọi hoạt động trong lĩnh
vực kt đối ngoại đều phải
nhằm vào mục tiêu đó
tránh tình trạng vì lợi ích
kt mà dẫn đến chệch
hướng xh cn.
Những hình thúc kt đối
ngoại chủ yếu:
- ngoại thương hay còn
gọi là thương mại quốc
tế: là trao đổi hh dịch vụ
giữa các quốc gia thông
qua xuất nhập khẩu.
ngoại thương là một trong
những hình thức chủ yếu
và có hiệu quả nhất trong
các hình thức kt đối
ngoại, nó góp phần làm
tăng của cải và sức mạnh
tổng hợp cho các quốc
gia. Nội dung của ngoại
thương bao gồm xuất
nhập khẩu và nhập khẩu
hh, gia công tái xuất khẩu
và xuất khẩu tại chổ.
Trong đó xuất khẩu là
hướng ưu tiên và trọng
điểm. trong ngoại thương
người ta chỉ xk những
mặt hàng là thế mạnh của
mình và là thế yếu của kt,
ngược lại người ta chỉ
nhập khẩu thế yếu của
mình và thế mạnh thế
giới, người ta chỉ bán cái
nhân loại cần chứ không
phải bán cái mình có. Đối
với vn hiện nay để đẩy
mạnh hoạt động ngoại
thương cần phải giả quyết
tốt:
+ tăng kim ngạch xk để
đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu
+ thực hiện đúng đắn
chính sách nhập khẩu,
nhập những mặt hàng
nhằm chuyển dịch cơ cấu
kt theo hướng cnh- hdh.
+ giải quyết đúng đắn
mqh giữa chính sách
thương mại tự do và
chính sách bảo hộ thương
mại.
+ hình thành tỷ giá ưu đãi
một cách chủ động hợp
lý.
- đầu tư quốc tế: là một
hình thức cơ bản của qh
kt đối ngoại, nó là quá
trình trong đó một hay
nhiều bên có quốc tịch
khác nhau cùng góp vốn
xd và triển khai các dự án
đầu tư nhằm đưa lại lợi
ích cho tất cả các bên
tham gia.
+ đầu tư quốc tế có tác
dụng hai mặt đối với các
nhà đầu tư.
Một mặt làm tăng thêm
nguồn vốn tăng công
nghệ mới, nâng cao trình
độ quản lý tiên tiến.
Mặt khác nó cũng tạo
khả năng làm tăng sự
phân hóa giữa các giai
tầng trong xh.
Đầu tư có hai loại trực
tiếp và gián tiếp.
- hợp tác khoa học kỹ
thuật: được thực hiện
dưới nhiều hình thức như:
trao đổi tài liệu kỹ thuật,
thiết kế, mua bán giấy
phép, bằng phát minh,
sáng chế.
- tín dụng quốc tế: đây là
quan hệ tín dụng giữa nn,
các tổ chức kt xh, cá nhân
ở trong nước, với ác cá
nhân tổ chức chính phủ ở
nước ngoài. Hình thức
này được thực hiện dưới
nhiều hình thứ như: vay
nợ bằng tiền hoặc có thể
qua hình thức đầu tư trực
tiếp. ưu điểm là vay nợ để
có vốn đầu tư, sx, xd kết
cấu hạ tầng.
- các hình thức dịch vụ
thu ngoại tệ: đáng chú ý
là du lịch quốc tế; vận tải
quốc tế; xk ld ra nước
ngoài và tại chỗ; các hoạt
động dịch vụ thu ngoại tệ
khác.
- phân công hợp tác quan
hệ trên cơ sở chuyên môn
hóa
Câu 9: thực trạng và
giải pháp phát triển
kinh tế thị trường ở VN
hiện nay?
a) thực trạng:
-trình độ phát triển nền kt
thị trường ở nước ta còn ở
giai đoạn sơ khai. Đó là
do các nguyên nhân:
+ cơ sở vật chất- kỹ thuật
còn ở trình độ thấp, bên
cạnh một số lĩnh vực, một
số cơ sở kt đã được trang
bị kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, trong nhiều
ngành kt, máy móc cũ kỹ,
công nghệ lạc hậu. lao
động thủ công vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số
ld xh. Do đó, năng suất,
chất lượng,, hiệu quả sx
của nước ta còn rất thấp
so với khu ực và thế
giới(năng suất ld của
nước ta chỉ bằng 30%
mức trung bình của thế
giới).
+ kết cấu hạ tầng như hệ
thống đường giao thông,
bến cảng, thông tin liên
lạc còn lạc hậu kếm phát
triển.
+ do cơ sở vật chât kỹ
thuật còn ở trình độ thấp
làm cho phân công ld
kém phát triển, sự chuyển
dịch cơ cấu kt chậm. nền
kt nước ta chưa thoát khỏi
nền kt nông nghiệp sx
nhỏ. Nông nghiệp vẫn
còn sử dụng khoảng 70%
lực lượng ld, nhưng chỉ
sx khoảng 26% GDP, các
ngành kt công nghệ cao
chiếm tỷ trọng thấp.
+ khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên
thị trường trong nước,
cũng như thị trường nước
ngoài còn rất yếu. do cơ
sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ lạc hậu, nên
năng suất ld thấp, do đó
khối lượng hh nhỏ bé,
chủng loại hh còn nghèo
nàn, chất lượng hh thấp,
giá cả cao vì thế khả năng
cạnh tranh còn yếu.
- thị trường dân tộc thống
nhất đang trong quá trình
hình thành nhưng chưa
đồng bộ.
+ thị trường hh- dịch vụ
đã hình thành nhưng còn
hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực
+ thị trường hh sức ld
mới manh nha, một số
trung tâm giới thiệu việc
làm và xuất khẩu ld mới
xuất hiện nhưng đã nảy
sinh hiện tượng khủng
hoảng
+ thi trường tiền tệ, thị
trường vốn đã có nhiều
tiến bộ nhưng vẫn còn
nhiều trắc trở, như nhiều
doanh nghiệp nhất là
doanh nghiệp tư nhân rất
thiếu vốn nhưng không
vay được vì vướng mắc
thủ tục, trong khi đó
nhiều ngân hàng thương
mại huy động được tiền
gửi mà không thể cho vay
để ứ đọng trong két dư nợ
quá hạn trong nhiều ngân
hàng thương mại đã đến
mức báo động.
- nhiều thành phần kt
tham gia thị trường; do
vậy nền kt ở nước ta có
nhiều loại hình sx hh
cùng tồn tại, đan xen
nhau, trong đó sx hh nhỏ
phân tán còn phổ biến.
- sự hình thành thị trường
trong nước gắn với mở
rộng kt đối ngoại, hội
nhập vào thị trường khu
vực và thế giới trong
hoàn cảnh trình độ phát
triển kt- kỹ thuật của
nước ta thấp xa so với
hầu hết các nước khác
- quản lý nn về kt- xh
còn yếu. một số cơ chế,
chính sách còn thiếu,
chưa nhất quán, chưa sát
với cuộc sống, thiếu tính
khả thi.
b) các giải pháp:
- thực hiện chính sách kt
nhiều thành phần:
Cùng với việc đổi mới,
củng cố kt nn và kt hợp
tác, việc thừa nhận và
khuyến khích các thành
phần kt cá thể, tư nhân
phát triển là nhận thức
quan trọng về xd cn xh.
Tất cả các thành phần kt
đều bình đẳng trước pháp
luật, tùy vị trí, quy mô, tỷ
trọng, trình độ có khác
nhau nhưng tất cả đều là
nội lực của nền kt phát
triển theo định hướng xh
cn
- mở rộng phân công ld,
phát triển kt vùng, lãnh
thổ, tạo lập đồng bộ các
yếu tố thị trường.
Cùng với mở rộng phân
công ld xh trong
nước,phải tiếp tục mở
rộng quan hệ kt với nước
ngoài nhằm gắn phân
công ld trong nước với
phân công ld quốc tế,gắn
thị trường trong nước với
thị trường thế giới.
Cần phải tiếp tục phát
triển mạnh thị trường hh
và dịch vụ, hình thành thị
trường sức ld có tổ chức,
quản lý chặt chẽ đất đai
và thị trường nhà cửa, xd
thị trường vốn, từng bước
hình thành thị trường
chứng khoán.
- đẩy mạnh cnh- hdh, ứng
dụng nhanh tiến bộ khoa
học công nghệ; trên cơ sở
đó đẩy mạnh phân công
ld xh.
- hình thành và phát triển
đồng bộ các loại thi
trường.
Trong những năm tới
chúng ta ần phải:
+ phát triển thị trường hh
và dịch vụ. thu hẹp
+ phát triển vững chắc thị
trường hành chính bao
gồm thị trường vốn và thị
trường tiền tệ theo hướng
đồng bộ, có cơ cấu hoàn
chỉnh.
+ phát triển thị trường bất
động sản, bao gồm thị
trường quyền sử dụng đất
và bất động sản gắn liền
với đất.
+ phát triển thị trường sức
ld trong mọi khu vực kt.
+ đẩy mạnh thị trường
khoa học công nghệ trên
cơ sở đổi mới cơ chế,
chính sách để phần lớn
các sp khoa học công
nghệ trở thành hàng hóa.
- mở rộng và nâng cao
hiệu quả kt đối ngoại.
Trong điề kiện kt hiện
nay, chỉ có mở rộng kt,
hội nhập vào kt khu vực
và thế giới, mới thu hút
được vốn, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại để
khai thác tiềm năng và
thế mạnh của đất nước
nhằm phát triển kt.
Hiện nay cần đẩy mạnh
xuất khẩu,coi xuất khẩu
là trọng điểm của kt đối
ngoại. tranh thủ mọi khả
năng và bằng mọi hình
thức thu hút vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài,
việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài cần hướng
vào những lĩnh vực,
những sp có công nghệ
tiên tiến, có tỷ trọng xuất
khẩu cao.
- giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
luật pháp.
Muốn giữ vững sự ổn
định chính trị ở nước ta
hiện nay, cần phải giữ
vững và tăng cường vai
trò lãnh đạo của Đảng
csvn, nâng cao hiệu lực
quản lý nn, phát huy
quyền làm chủ của nhân
dân.
- xóa bỏ triệt để cơ chế
tập trung quan lưu, bao
cấp, hoàn thiện cơ chế
quản lý của nn.
Nn thực hiện định
hướng sự pt kt; có hệ
thống chính sách nhất
quán để tạo môi trường
ổn định và thuận lợi cho
hoạt động kt; hạn chế,
khắc phục những mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường.
nn thực hiện đúng chức
năng quản lý nn về kt và
chức năng chủ sở hữu tài
sản công, không can thiệp
vào chức năng quản trị
kinh doanh để các doanh
nghiệp có quyền tự chủ
trong sx, kinh doanh.
Câu 10: vai trò các
thành phần kinh tế ở
VN hiện nay?
- kinh tế nn: giữ vai trò
chủ đạo trong nền kt quốc
dân. Vai trò đó được thể
hiện:
Các doanh nghiệp nn đi
đầu ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ,
nâng cao năng suất ld,
chất lượng, hiệu quả kt xh
và chấp hành pháp luật.
Kt nn là chỗ dựa để nn
thực hiện chức năng điều
tiết, quản lý vi mô nền kt
theo định hướng xh cn,
nó hỗ trợ và lôi cuốn các
thành phần kt khác cùng
phát triển theo định
hướng xhcn.
Kt nn cùng với kt tập
thể dần dần trở thành nền
tảng vngx chắc của nền kt
quốc dân.
- kt cá thể, tiểu chủ:
ở nước ta do trình độ lực
lượng sx còn thấp, thành
phần kt này có vai trò to
lớn trong nhiều ngành
nghề và khắp các địa bàn
cả nước. nó có khả năng
sử dụng và phát huy có
hiệu quả các tiềm năng về
vốn, sức ld, các kinh
nghiệm sx, ngành nghề
truyền thống.
- kt tư bản tư nhân: có vai
trò đáng kể để phát triển
lực lượng sx,xh hóa
sx,giải quyết việc
làm,khai thác các nguồn
vốn và góp phần giải
quyết các vấn đề xh khác.
- kt tư bản nhà nước: có
khả năng to lớn trong
việc huy động vốn, công
nghệ, khả năng tổ chức
quản lý tiên tiến vì lợi ích
của bản thân kt tư bản kt
tư nhân và phát triển kt
của đất nước. thành phần
kt này có vai trò đáng kể
trong giả quyết việc làm
và tăng trưởng kt. Sự tồn
tại thành phần kt này là
rất cần thiết, cần phát
triển mạnh mẽ nó trong
thời kỳ quá độ ở nước ta
hiện nay.
- kt có vốn đầu tư nước
ngoài: trong những năm
gần đây ở nước ta, tỷ
trọng của kt có vốn đầu tư
nước ngoài tăng lên đáng
kể và vai trò của nó đối
với tăng trưởng kt cũng
lớn lên.
Các thành phần kt
không tồn tại độc lập mà
đan xen vào nhau, tác
động qua lại với nhau,
mỗi thành phần kt dựa
trên một hình thức sở hữu
nhất định về tư liệu sx và
biểu hiện lợi ích của một
giai cấp, tầng lớp xh nhất
định.
Câu 11: nội dung công
nghiệp hóa hiện đại hóa
trong nền kt thời kỳ quá
độ lên cnxh ở VN?
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
của nhân loại, rút ra
những kinh nghiệm trong
lịch sử tiến hành cnh, và
từ thực tiễn cnh ở vn
trong thời kỳ đổi mới,Hội
Nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ bảy
khóa VI và Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ
VII Đảng csvn đã xác
định: cnh-hdh là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sx,
kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kt xh từ sử dụng
sức ld thủ công là chính
sang sử dụng một cách
phổ biến sức ld cùng với
công nghệ, phương tiện
và phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát
triển của cnghiệp và tiến
bộ k.học- công nghệ
nhằm tỏ ra năng suất ld
xh cao.
Nội dung:
a) phát triển lực lượng sx,
xd cơ sở vật chất kỹ thật
cho chủ nghĩa xh – trên
cơ sở thực hiện cơ khí
hóa nền sx xh và áp dụng
những thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại.
quá trình cnh hdh trước
hết là quá trình cải biến ld
thủ công, lạc hậu thành ld
sử dụng máy móc, tức là
phải cơ khí hóa nền kt
quốc dân.
Sự nghiệp cnh hdh đòi
hỏi phải xd và phát triển
mạnh mẽ các ngành công
nghiệp, trong đó then
chốt là ngành chế tạo tư
liệu sx.
Đồng thời, mục tiêu của
cnh hdh còn là sử dụng
kỹ thuật công nghệ ngày
càng tiên tiến hiện đại
nhằm đạt năng suất ld xh
cao.
Trong quá trình cnh hdh,
người ld- lực lượng sx
hàng đầu- không những
phải được nâng cao trình
độ văn hóa ma còn phải
được trang bị cả cơ sở vật
chất kỹ thuật tiên tiến. họ
vừa là kết quả của sự phát
triển lực lượng sx, vừa là
người tạo ra sự phát triển
đó.
b) xây dựng cơ cấu kinh
tế hiện đại và hợp lý.
Cơ cấu của nền kt quốc
dân là cấu tạo hay cấu
trúc của nền kt bao gồm:
các ngành kt, các vùng kt,
các thành phần kt và mối
quan hệ hữu cơ giữa
chúng. Cơ cấu kt hợp lý
là điều kiện để nền kt
tăng trưởng, phát triển. vì
vậy cnh hdh đòi hỏi phải
xd cơ cấu kt hiện đại và
hợp lý.
Cơ cấu kt không ngừng
vận động, biến đổi do sự
vận động, biến đổi của
lực lượng sx và quan hệ
sx. Xu hướng chuyển
dịch kt được coi là hợp
lý, tiến bộ là tỷ trọng khu
vực công nghiệp và xd,
đặc biệt là tỷ trọng khu
vực dịch vụ ngày càng
tăng; tỷ trọng khu vực
nông lâm ngư nghiệp và
khai khoáng ngày càng
giảm trong tổng giá trị sp
xh.
Xây dựng cơ cấu kt là
yêu cầu khách quan của
mỗi nước trong thời kỳ
cnh. Vấn đề quan trọng là
tạo ra một cơ cấu kt hợp
lý. ở nước ta cơ cấu kt
được gọi là hợp lý khi nó
đáp ứng đủ các yêu cầu:
- nông nghiệp pải giảm
dần về tỷ trọng; công
nghiệp xd, và dịch vụ
phải tăng dần về tỷ trọng.
- trình độ kỹ thuật của
nền kt không ngừng tiến
bộ, phù hợp với xu hướng
của sự tiến bộ khoa học
và công nghệ đã và đang
diễn ra như vũ bão trên
thế giới.
- cho phép khai thác tối
đa mọi tiềm năng của đất
nước, của các ngành, các
địa phương, các thành
phần kinh tế.
- thực hiện sự phân công
và hợp tác quốc tế theo
xu hướng toàn cầu hóa kt,
do vậy cơ cấu kt được tạo
dựng phải là “cơ cấu kt
mở”.
Thông qua cách mạng
khoa học và công nghệ và
phân công lại ld với
những quy luật vốn có
của nó, thích ứng với điều
kiện nước ta, Đảng ta đã
xác định một cơ cấu kt
hợp lý mà “bộ xương”
của nó là cơ cấu kt công
nghiệp- nông nghiệp-
dịch vụ gắn với phân
công và hợp tác quốc tế
sâu rộng.
Câu 12: các tiền đề cần
thiết xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật ở Việt
Nam hiện nay?
Muốn xd cơ sở vật chất
kỹ thuật cần phải đẩy
mạnh sự quá trình cnh-
hdh. Xuất phát từ thực
trạng kt, văn hóa, xh của
nước ta, để đẩy mạnh
cnh- hdh thì cần phải có
những tiền đề sau:
- Huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả:
Cnh- hdh đòi hỏi nguồn
vốn rất to lớn. do đó, mở
rộng quy mô huy động và
sử dụng có hiệu quả có
nguồn vốn là một điều
kiện, tiền đề quan trọng
để cnh- hdh thành công.
Nước ta tiến lên cnxh từ
một nền kt nghèo nàn, lạc
hậu làm cho việc tích lũy
vốn từ nội bộ nền kt hết
sức khó khăn, đặc biệt là
trong thời kỳ đầu. để
thoát ra khỏi cái vòng
luẩn quẩn cần phải tận
dụng mọi khả năng để thu
hút các nguồn vốn từ bên
ngoài. Đây là nguồn vốn
có vai trò hết sức quan
trọng, không những giúp
các nước nghèo khắc
phục một phần khó khăn
về vốn trong thời kỳ đầu
mà còn góp phần nâng
cao trình độ quản lý và
công nghệ, tạo việc làm
cho người ld.
Vấn đề đặt ra cho đất
nước ta hiện nay là phải
nỗ lực vượt bậc, phấn đấu
làm ăn có hiệu quả, nêu
cao tinh thàn độc lập, tự
chủ, ý chí tự lực tự
cường, ra sức cần kiệm
trong sx, tiết kiệm trong
tiêu dùng, khắc phục
những yếu kém và tiêu
cực gây thất thoát, lãng
phí tiền của của nn và
nhân dân, dồn vốn cho
đầu tư phát triển.
- Đào tạo nguồn nhân lực:
việc xd nguồn nhân lực
cho cnh-hdh phỉ tiến hành
với tốc độ, quy mô phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của
mỗi thời kỳ trong qua
trình cnh- hdh. Cnh- hdh
đòi hỏi người ld phải có
sức khỏe và thể lực tốt.
muốn vậy, phải đảm bảo
dinh dưỡng, phát triển y
tế, cải thiện môi trường
sống, nhằm chăm sóc tốt
sức khỏe và nâng cao thể
lực cho người ld.
- Phát triển khoa học và
công nghệ: là một nước
quá độ lên cnxh từ một
nền kt kém phát triển nên
tiềm lực khoa học và
công nghệ nước ta còn
yếu. muốn tiến hành cnh-
hdh thành công thì phải
xd một tiềm lực khoa học
và công nghệ thích ứng
với đòi hỏi của sự nghiệp
cnh. Phấn đấu đến năm
2010, năng lực khoa học
và công nghệ của nước ta
đạt trình độ của các nước
tiên tiến trong khu vực
trên một số lĩnh vực quan
trọng.
- Mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại: ngày nay cuộc
cách mạng khoa học và
công nghệ cùng với xu
thế toàn cầu hóa kinh tế
đã và đang tạo ra mối
liên hệ và sự tùy thuộc
lẫn nhau giữa các nền kt
của các quốc gia. Do đó,
việc mở rộng quan hệ kt
giữa nước ta với các nước
khác trở thành một tất yếu
kt, tạo ra khả năng và
điều kiện để các nước
chậm phát triển tranh thủ
vốn, kỹ thuật, công nghệ,
kinh nghiệm tổ chức quản
lý, để đấy nhanh sự
nghiệp cnh- hdh đất nước.
- Tăng cường sự lãnh đạo
của đảng và quản lý của
nhà nước: đây là tiền đề
quan trọng quyết định
thắng lợi của sự nghiệp
cnh- hdh ở nước ta. Tăng
cường sự lãnh đạo của
Đảng csvn đố với cnh
hdh trước hết là phải tiếp
tục giữ vững ổn định về
chính trị, Đảng csvn phải
là người lãnh đạo duy
nhất, trực tiếp và toàn
diện mọi hoạt động của
xh vn. Công nh hdh phải
được tiến hành theo
đường lối, quan điểm của
Đảng csvn. Đây là nhân
tố trực tiếp bảo đảm
thắng lợi của sự nghiepj
cnh hdh ở nước ta theo
định hướng xhcn.
Câu 13: các hình thức
phân phối ở Việt Nam
hiện nay?
Do nước ta đang trong
thời kỳ quá độ lên cnxh
nên các thành phần kt
khong chỉ tồn tại một
cách biệt lập mà có sự
đan xen nhau. trong thực
tế, một đơn vị sx kinh
doanh có thể áp dụng
nhiều hình thức phân phối
khác nhau.
a) phân phối theo lao
động: là nguyên tắc phân
phối cho người ld dựa
vào số lượng và chất
lượng ld mà mỗi người đã
đóng góp cho xh, không
phân biệt giới tính, màu
da, dân tộc, tôn giáo và
tuổi tác. Ai làm nhiều thì
hưởng nhiều, ai làm it
hưởng ít, ai không làm thì
không hưởng. thực chất
của nguyên tắc phân phối
theo ld là phân phối theo
hiệu quả mà ld sống đã
cống hiến.
Nguyên tắc phân phối
theo ld yêu cầu:
+ trong điều kiện như
nhau, ld ngang nhau thì
trả công ngang nhau, và
ld khác nhau thì trả công
khác nhau.
+ trong điều kiện khác
nhau, ld như nhau có thể
phải trả công khác nhau,
hoặc ld khác nhau có thể
phải trả công bằng nhau.
* thực hiện đúng phân
phối ld sẽ có tác dụng:
- kết hợp chặt chẽ lợi ích
kt của người ld với kết
quả sx kinh doanh, đảm
bảo cho ai đóng góp
nhiều, ld giỏi thì thu nhập
cao và ngược lại, từ đó
kích thích tính tích cực
của người ld, làm cho họ
ra sức học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, khoa
hoc, tay nghề, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ
thật ,để nâng cao năng
suât, chất lượng và hiệu
quả kt, thúc đẩy sx phát
triển.
- góp phần giáo dục thái
độ, tinh thần và kỷ luật ld
đúng đắn cho người ld,
đấu tranh chống kẻ chây
lười, thiếu trách nhiệm từ
đó góp phần hình thành
con người mới xhcn.
b) hình thức phân phối
thông qua phúc lợi tập
thể:
Đây là nguyên tắc phân
phối ngoài thù lao ld
được thực hiện thông qua
các quỹ phúc lợi tập thể
và xh để xd phúc lợi
chung như: nhà trẻ,
trường học, bệnh viện…
Việc thực hiện nguyên
tắc phân phối này có tác
dụng:
- nâng cao thêm mức
sống của toàn dân, nhất là
đối với những người có
thu nhập thấp, đời sống
khó khăn, rút ngắn sự
chênh lệch về thu nhập
giữa các thành viên trong
cộng đồng.
- góp phần phát triển mục
tiêu xd con người toàn
diện trong cnxh vì đó là
những điều kiện vật chất
tinh thần, nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng phong
phú của con người, để từ
đó phát huy năng lực
sáng tạo, sở trường, năng
khiếu cá nhân, huy động
tính tích cực của mọi
thành viên trong xh.
- giáo dục ý thức cộng
đồng
c) phân phối theo vốn: là
nguyên tắc phân phối thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay vốn
đóng góp vào quá trình sx
kinh doanh. Thực chất
đây là hình thức phân
phối theo quyền sở hữu ld
quá khứ để nhận một
phần sp thặng dư.
Hiện nay ở nước ta đã
và đang xuất hiện các
hình thức công ty cổ
phần, mà cổ đông là
những đối tác khác nhau:
có thể là nn, có thể là tập
thể, tư nhân, công nhân,
ngoài ra, còn một bộ phận
đáng kể nguồn vốn được
huy động dưới hình thức
như tiền tiết kiệm, công
trái, trái khoán, thực chất
là vốn vay. Vốn có thể
tồn tại dưới nhiều hình
thức, nhưng có thể phân
thành các hình thức chủ
yếu sau:
-vốn tự có của các chủ
doanh nghiệp độc lập.
- vốn cổ phần của các cổ
đông trong công ty cổ
phần.
- vốn cho vay.
Việc thực hiện phân
phối theo sở hữu giá trị
tài sản hay theo vốn có
tác dụng to lớn trong việc
khai thác tối đa mọi tiềm
năng về vốn trong các
thành phần kt và trong
mọi tầng lớp dân cư nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn
cho hoạt động sx kinh
doanh, tập trung mọi lực
lượng của đất nước để
phát triển kt, nhất là trong
điều kiện vốn ngân sách
nn ta còn hạn hẹp. nó
cũng góp phần hình thành
thị trường vốn các loại-
một trong những điều
kiện cần thiết cho sự phát
triển kt hh ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Câu 14: vai trò và chức
năng của nhà nước
trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt
Nam?
Bất cứ nhà nước nào
cũng có vai trò nhất định
đối với xh mà nó quản lý,
tùy thuộc vào bản chất
của nhà nước và trình độ
phát triển của từng chế độ
xh mà vai trò kinh tế của
nhà nước có những biểu
hiện tương ứng.
Đối với nhà nước xhcn,
một nhà nước của dân do
dân và vì dân mới có vai
trò kinh tế đặc biệt đó là
tổ chức quản lý toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- trước hết thông qua tác
động với nền kinh tế, Nn,
một mặt kiểm soát và hỗ
trợ sự phát triến của bản
thân nền kinh tế; mặt
khác điều chỉnh cơ cấu và
thúc đẩy xh tiến bộ. quan
điểm về việc xd nền kt thị
trường định hướng xhcn
đòi hỏi nn phải có các
chính sách tác động đồng
thời tới cả hai mặt kt và
xh để đảm bảo một sự
phát triển cân đối nhất
định và bền vững của
toàn bộ xh và các cộng
đồng dân cư khác nhau.
theo quan điểm này, việc
đánh giá tác động của nn
đối với nền kinh tế sẽ
khong chỉ dựa vào các chỉ
tiêu tăng trưởng và hiệu
quả kt, mà còn phải dựa
vào các kết quả về mặt
xh.
- Hai là, cơ chế tác động
của nn vào nền kt với ba
tư cách chủ yếu là:
+ với tư cách người lập
kế hoạch, nn tác động
một cách trực tiếp vào
phương hướng đầu tư và
phát triển kt, coi thị
trường như là đối tượng
để kế hoạch hóa cấp vĩ
mô của nn.
Kế hoạch của nn trong
nền kt thị trường có
những tác dụng sau đây:
* đề ra những mục tiêu và
nhiệm vụ ưu tiên rõ ràng
cho cách chinh sách.
* phát hiện ra những vấn
đề tồn tại cần khắc phục,
những mối tương quan
cần giải quyết một cách
đồng bộ
* định hướng hoạt động
cho mọi thành viên trong
xh, trước hết cho các
doanh nghiệp.
* tạo những ràng buộc
đối với cơ quan chính phủ
trong việc thực hiện các
phương hướng đã được
kế hoạch hóa.
- với tư cách là nhà điều
chỉnh, ngày nay ở mọi nn,
nn đều tác động vào cả
hai lĩnh vực kt và xh, với
mức độ và phạm vi khác
nhau.
Về lĩnh vực kt, nn tạo
những điều kiện và môi
trường chứa đựng những
mục tiêu mà nn muốn đạt
tới, để các doanh nghiệp
tự chủ hoạt động tính
toán được những kết quả
và những tác động kt-xh
mà hoạt động của chúng
ta mang lại.
ở lĩnh vực xh, vai trò
điều chỉnh của nn có tầm
quan trọng đặc biệt. sự
nhạy cảm của các nhóm
xh có tác dụng mạnh mẽ
tới tính lâu bền của tăng
trưởng và phát triển dài
hạn. vì thế mà việc xá
định vai trò đến đâu của
nn trong phân phối lần
đầu và phân phối lại của
xh sẽ chính là nội dung
quyết định “định hướng
xhcn” của nền kt xh.
+ với tư cách là người
đầu tư kinh doanh, nn
trực tiếp tham gia vào
kinh doanh trong một số
lĩnh vực sx hh và dịch vụ
công cộng, đảm bảo pát
triển kết cấu hạ tầng, nắm
“các đỉnh cao chỉ huy”
khai thác cac ngành mới
và tạo hiệu quả lan truyền
cho khu vực tư nhân.