Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

168 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội (23tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.49 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Nguyên vật liệu theo định nghĩa của các nhà kinh tế là một trong những
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm,
dịch vụ. Tỷ trọng của chúng trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào từng loại
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Nhng nhìn chung nguyên vật liệu chiếm một
tỷ trọng rất lớn từ 60-90% giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đều phải phấn đấu sao cho sản phẩm có hình thức đẹp, chất lợng sản
phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.
Nhằm đạt đợc những điều kiện trên, doanh nghiệp cần phải quan tâm tới tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu cung cấp đến sản xuất và
tiêu thụ, thu tiền về đặc biệt là khâu sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Do NVL có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên sự biến động của
nguyên vật liệu sẽ làm ảnh hởng lớn tới giá thành. Vì vậy, quản lý, sử dụng vật
liệu một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm chi phí NVL trong giá thành làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ có kế toán nguyên vật liệu mới có vai trò
là công dụng quản lý đắc lực tình hình xuất, nhập và dự trữ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý sử dụng vật liệu của
doanh nghiệp.
Nên em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt" làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Do
thời gian thực tập cũng nh kiến thức còn hạn chế, nên báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong đợc sự lợng thứ của các thầy cô cùng
các bạn.
Chơng I
Các vấn đề chung của kế toán nguyên vật liệu
tại doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm của NVL
NVL là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá bao gồm
nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế. Đó chính là tài sản lu động dự trữ
cho sản xuất.


- NVL chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ
giá trị vật liệu đợc chuyển một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cung
cấp sử dụng, dự trữ vật liệu một cách hợp lý: Đủ về số lợng kịp về thời gian đảm
bảo về chất lợng.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc chuyển vào chi phí kinh doanh trong
kỳ và hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành. Vì vậy, trong quá trình sản
xuất kinh doanh cần sử dụng một cách tiết kiệm hợp lý để giảm giá thành, trên
cơ sở đó mà tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- NVL là một trong 3 yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (từ 70%-
90%) trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
II. Phân loại, đánh giá và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuỳ tiêu thức phân loại mà NVL đ-
ợc chia thành các loại khác nhau. Nên phân loại vật liệu theo vai trò và nội dung
kinh tế thì NVL đợc phân ra thành: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu và vật
liệu khác
2. Đánh giá
Trong hạch toán nguyên vật liệu đợc tính theo giá vốn (thực tế). Sự hình
thành giá vốn (thực tế) của NVL đợc phân biệt khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh và tuỳ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
a) Đối với vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá vốn (thực tế) đợc tính trong từng trờng hợp: "mua ngoài; tự sản xuất;
thuê ngoài gia công, chế biến; nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia liên doanh; phế liệu thu hồi và đợc tặng thởng Nguồn chủ yếu nhất
vẫn là do mua ngoài về nhập kho.
- Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nộp thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ thì:
= + -
- Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp th trong đó giá mua có thuế GTGT.
b) Giá thực tế xuất kho
Về nguyên tắc vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó.
Nhng do mỗi lần nhập kho ở các kỳ không đồng nhất về giá hàng mới NVL
nhập về với khối lợng rất lớn không thể sử dụng phơng pháp tính giá đích
danhđợc. Để tiện cho việc hạch toán kế toán có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp tính giá thực tế xuất kho sau đây: Phơng pháp đơn giá bình quân;
nhập trớc - xuất trớc, nhập sau - xuất trớc; đích danh; giá hạch toán.
3. Nhiệm vụ
Để thực hiện đợc công tác quản lý nguyên vật liệu thì kế toán phải thực
hiện đợc các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh một cách kịp thời đầy đủ số hiệu, tình hình luân
chuyển của vật t hàng hoá cả hiện vật và giá trị, tính toán đúng giá trị vốn thực
tế của vật t hàng hoá nhập xuất kho. Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ nhằm
cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho nhu cầu lập báo cáo tài
chính, công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về cung cấp sử dụng và dự trữ
NVL.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc cung cấp lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Thủ tục quản lý nhập - xuất NVL và các chứng từ kế toán liên quan
1. Thủ tục
- Nhập kho: Khi NVL về kho, doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm
nghiệm. Sau khi kiểm tra vật liệu phải lập biên bản kiểm nghiệm, căn cứ biên
bản kiểm nghiệm cán bộ vật t hoặc kế toán sẽ lập phiếu nhập kho. Thủ kho căn
cứ phiếu nhập kho vào sổ thể kho, sau đó chuyển phiếu nhập kho cho kế toán để

vào sổ chi tiết, tổng hợp NVL.
- Xuất kho: Căn cứ nhu cầu sử dụng vật liệu, các tổ đội, phân xởng sản
xuất lập kế hoạch, sử dụng vật liệu gửi cho phòng kế hoạch, kế toán tổng hợp sẽ
lập phiếu xuất kho gồm 3 liên, 1 liên lu tại nơi lập, 1 cho ngời sử dụng vật t và 1
cho thủ kho. Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho sẽ xuất vật liệu cho ngời nhận và
vào sổ thẻ kho theo phiếu xuất kho. Sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để vào
sổ tổng hợp và sổ chi tiết vật liệu.
2. Chứng từ kế toán: Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban
hành theo QĐ141/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính các chứng từ
gồm:
- Chứng từ bắt buộc: Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT); Phiếu xuất kho (mẫu
02-VT); Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu03-VT-3LL).
- Chứng từ hớng dẫn: Thẻ kho (mẫu 06-VT); Biên bản kiểm kê vật t (mẫu
08-VT); Phiếu xuất kho hàng hoá gửi đại lý (Mẫu 04/XKĐL-3LL); Biên bản
kiểm nghiệm (mẫu 05-VT); Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT).
- Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác: Hoá đơn kiểm nghiệm xuất
kho (mẫu 02-BH); Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH).
Đối với các chứng từu kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của từng chứng từ, các nghiệp vụ KTTC phát sinh. Mọi
chứng từ kế toán NVL phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian
hợp lý, do kế toán trởng qui định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh và tổng
hợp số liệu kịp thời cho các bộ phận có liên quan.
II. Phơng pháp kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hạch toán chi tiết NVL theo 3 phơng
pháp: "Thẻ song song; ghi sổ đối chiếu luân chuyển; ghi sổ số d". Tuỳ trình độ
và điều kiện của mình mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn 1 trong 3 phơng pháp
trên sao cho phù hợp.
2. Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu

NVL là tài sản lu đọng thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép trên sổ kế toán và xác định giá trị
hàng tồn kho, xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp thực hiện:"Phơng pháp kế
toán hàng tồn kho; kế khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ".
2.1. Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu; 151-
hàng mua đang đi trên đờng; Ngoài ra còn các tài khoản có liên quan khác: 111,
112, 141, 331, 311
2.2. Trình tự hạch toán
2.2.1. Hạch toán tăng vật liệu: Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, vật liệu tăng do nhiều nguồn nhng chủ yếu là do mua về
nhập kho.
a) Hàng về hoá đơn cùng về
* Hàng về đủ so với hoá đơn
Nợ TK 152 Giá mua không thuế
Nợ TK 133 VAT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112,141,311, 331) Tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, hàng trả lại ngời
bán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331, 138 (8) Tổng giá thanh toán
Có TK 152 Giá thực tế không thuế
Có TK 133 VAT tơng ứng
* Hàng về thừa so với hóa đơn: Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải
làm báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý.
+ Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK 152 Giá mua cha thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331 Tổng giá thanh toán theo số hoá đơn
Có TK 338 Giá trị hàng thừa không thuế GTGT
* Trả lại cho ngời bán
Nợ TK 338(1) Giá trị hàng thừa không thuế

Có TK 152
+ Đồng ý mua tiếp hàng thừa
Nợ TK 338 (1) Giá trị hàng thừa
Nợ TK 133 VAT
Có TK 331 (111, 112 ) Tổng giá thanh toán
+ Không rõ nguyên nhân
Nợ TK 338(1) Giá trị hàng thừa
Có TK 711
* Hàng về thiếu so với hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 152 Trị giá VL nhập kho
Nợ TK 138 (1) Trị giá VL thiếu so với hoá đơn
Nợ TK 133 VAT theo hoá đơn
Có TK liên quan: 111, 112, 141, 311, 331 Tổng giá thanh toán
+ Nếu ngời bán giao tiếp số thiếu
Nợ TK 152 Giá trị hàng thiếu
Có TK 138(1)
+ Ngời bán không còn hàng
Nợ TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
Có TK 138 Giá trị hàng thiếu
Có TK 133 VAT tơng ứng
b) Hàng về cha có hoá đơn
+ Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng về cha có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoán đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn
cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152
Nợ TK 133 Tạm tính
Có TK 331, 111, 112
+ Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng 1 trong 3 cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút

toán thờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán
đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (giá thực tế > giá
tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán tạm tính và ghi lại bút
toán đúng theo giá thực tế.
c) Hoá đơn về hang cha về
+ Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đờng". Nếu trong
tháng, hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hàng vẫn cha về ghi:
Nợ TK 151 Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 133 Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
+ Sang tháng sau hàng về
Nợ TK 152, 621, 627 Nếu nhập kho, xuất dùng cho sản xuất
và cho phân xởng
Có TK 151 Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
- Với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp: do phần
thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK liên quan 331,112, 111,311
Ngoài cách hạch toán tăng, giảm VL theo kế khai thờng xuyên nh trên thì
doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ. Do điều kiện có hạn
nên em không trình bày ở đây.
2.2.2. Hạch toán giảm vật liệu
- NVL trong doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân: xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh, nhợng bán, trao đổi, góp vốn liên doanh và biếu tặng, mất
mát Song nghiệp vụ chủ yếu vẫn là xuất dùng NVL sử dụng cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho đợc áp dụng theo chế độ kế toán
hiện hành gồm: đơn giá bình quân; nhập trớc - xuất trớc; nhập sau - xuất trớc;

đích danh; giá hạch toán. Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng 1 cách đánh giá
duy nhất và phải nhất quán trong các kỳ kinh doanh.
+ Khi xuất dùng cho sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152, 151
+ Xuất dùng cho bộ phận quản lý, phân xởng
Nợ TK 627
Có TK 152, 151
+ Xuất dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642
Có TK 152, 151
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán NVL tại
công ty bê tông xây dựng Thịnh Liệt
I. Những đặc trng chung về Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bê tông và Xây
dựng Thịnh Liệt
Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp nhà nớc
chịu sự quản lý của Sở Xây dựng Hà Nội, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập với tê
gọi ban đầu là "Nhà máy bê tông và xây dựng Thịnh Liệt" với nhiệm vụ chủ yếu
là sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho Hà Nội bằng công
nghệ tiên tiến của Ba Lan cùng với trên 500 cán bộ công nhân viên, kỹ s và
công nhân lành nghề có kinh nghiệm.
Tổng diện tích là 93.500 m
2
đợc xây dựng trên 2 cơ sở:
+ Cơ sở 1: Diện tích 57.000m
2
tại phờng Thịnh Liệt - quận Hoàng Mai-

Hà Nội.
+ Cơ sở 2: Diện tích 36.500m
2
tại phờng Lĩnh Nam - quận Hoàng Mai-
Hà Nội.
Trụ sở chính của Công ty tại: Km số 8 quốc lộ 1A đờng Giải Phóng -
Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
Tên tiếng Anh: Thinh Liet Contruction and concrete company.
Viết tắt: Thịnh Liệt CCCo
Điện thoại: 04-8615289 - 8614509 - 8615323 - 8612890.
Số Fax: 04-8615323 - 8615289
Ngày 16/8/1977 theo quyết định số 699/QĐUB của UBND thành phố Hà
Nội cho phép thành lập Nhà máy Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt trực thuộc sở
Xây dựng Hà Nội với sự viện trợ của Nhà nớc Ba Lan theo Hiệp định của Việt
Nam - Ba lan nhằm mục đích cải tạo và phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở
hạ tầng và cải tạo nhà ở Hà Nội.
Trải qua 28 năm, Công ty đã trởng thành và mở rộng thị trờng ở tất cả các
tỉnh phía Bắc, miền Trung Việt Nam và một phần sang Lào với sản phẩm truyền
thống lâu đời của mình là cột điện ly tâm, ống ga thoát nớc và các sản phẩm
đúc sẵn khác đợc thị trờng chấp nhận và có uy tín cao. Đặc biệt, cột điện ly tâm
của Công ty đã đạt huy chơng vàng qua các năm:
1991: Huy chơng vàng chất lợng cao của Bộ Xây dựng
1992: Huy chơng vàng Hội chợ Kinh tế quốc dân
1993-1996: Huy chơng vàng sản phẩm chất lợng cao
và nhiều bằng khen, giấy khen qua các lần hội chợ.
Trớc sự phát triển về quy mô và tốc độ của sản xuất, nhà máy đợc đổi tên
thành "Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt" theo quyết định số
3359/QĐUB ngày 22/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội và quyết định đổi
tên, xác định lại nhiệm vụ số 4240/QĐUB ngày 10/12/1996. Hiện nay Công ty

Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một trong những doanh nghiệp đợc thị trờng
biết đến, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng hoàn thiện và
phát triển tạo đợc lòng tin vững chắc với khách hàng.
2. Chức năng và nhiệm vụ
- Là một đơn vị nhà nớc chuyên sản xuất về bê tông. Công ty Bê tông và
Xây dựng Thịnh Liệt có các nhiệm vụ và chức năng sau:
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất kinh doanh bê
tông thơng phẩm.
- Xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công
nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng kể cả thiết bị nội thất,
ngoại thất.
- Sản xuất gia công các thiết bị, công cụ phục vụ xây dựng và xây lắp
điện.
- Đợc liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế
toán của Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
3.1. Bộ máy quản lý tổ chức sản xuất của Công ty đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
qua sơ đồ sau
Giám đốc Công ty
Phó
Giám đốc
Kế toán trư
ởng
P.Giám đốc
thị trường
kế hoạch

P.Giám đốc
kỹ thuật
công nghệ
P.Giám đốc
nội chính- đào
tạo BHLĐ
Phòng
Dự án
Phòng
Tài vụ
XN
sản
xuất
VLXD
Lĩnh
Nam
Phòng
Kinh
doanh
XN
kinh
doanh
vật tư
vận tải
XN
xây
lắp
Phòng
KCS
XN


điện
XN
Cấu
kiện
I
XN
Cấu
kiện
II
XN

tông
Phòng
KT
CN
Phòng
TCHC
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán NVL,
CCDC & TSCĐ
Kế toán doanh thu
và tiêu thụ
Kế toán thanh toán
kiểm tra ngân hàng
Thủ quỹ
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng tài vụ. Chịu trách nhiệm bao quát
chung ngoài ra còn kiêm thêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán
tổng hợp, lập các BCTC.

- Kế toán thanh toán ngân hàng kiêm phó phòng tài vụ. Chịu trách nhiệm
thanh toán trong và ngoài Công ty theo dõi TGNH.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
vật t trong kỳ, lợng vật t tồn kho, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán doanh thu và tiêu thụ. Có trách nhiệm theo dõi tiêu thụ hàng
hoá, sản phẩm của Công ty và theo dõi công nợ doanh thu.
- Thủ qũy. Có trách nhiệm giữ qũy tiền mặt của Công ty.
Hiện nay,Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt đang tổ chức hoạch
toán, kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Sở dĩ nh vậy vì Công ty là một
doanh nghiệp lớn, nhiều nhiệp vụ kinh tế phát sinh trình độ nghiệp vụ kế toán
vững vàng. Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ trong hình thức Nhật ký
chứng từ ở Công ty Bê Tông và Xây dựng Thịnh Liệt.


Ghi chú
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày và định kỳ
Lập định kỳ
Đồi chiếu
3.3. Hệ thống quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất là nhân
tố cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới công tác tổ chức hoạch toán nói riêng và công
tác quản lý nói chung. Công việc đầu tiên là khâu chuẩn bị các yếu tố cần thiết
cho cả một quá trình sản xuất khép kín và lần lợt theo các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị rửa, cát, đá, lắp khuôn
+ Giai đoạn làm cốt thép gia công

+ Giai đoạn tạo hình
+ Giai đoạn bảo dỡng
+ Giai đoạn kiểm tra sản phẩm
- Các giai đoạn trên có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Xí nghiệp tạo hình có nhiệm vụ làm khuôn bán thành phẩm theo thiết
kế của phòng kỹ thuật và thực hiện về kế hoạch của phòng kinh doanh tổng hợp
đa xuống, sản xuất các loại sản phẩm chính nh cột điện ly tôm, ống cống,
panel theo đúng tiến bộ sản xuất, đảm bảo an toàn trong lao động.
Xi măng
Đá Cát Phụ gia Nước Thép Khuôn
Cân
Cân
Cân
Đ. lượng Đ. lượng Gia công Làm sạch
chống dính
Tạo cốt Đặt cột
Lắp khuôn
nạp vữa
Tạo hình
Dỡ khuôn
Dưỡng hộ
Kiểm tra
Thành
phẩm
Trạm trộn Te ka
Xe trở đi công trình
- Xí nghiệp bê tông thơng phẩm có trách nhiệm rửa đá, sáng cát để phục
vụ cho xí nghiệp tạo hình, và phục vụ trạm TEKA, điều hành xe phục vụ khách
hàng theo lệnh của phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về chất lợng bê tông th-

ơng phẩm, phục vụ tới chậm công trình theo các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng, thực hiện nghiên ngặt quy trình sản xuất.
Ngoài hai xí nghiệp nói trên còn có bộ phận cơ điện với nhiệm vụ giám
sát các bộ phận trong giây truyền sản xuất, chấp hành đầy đủ quy trình, quy
phạm về an toàn lao động, bảo dỡng máy móc thiết bị và lập kế hoạch sửa chữa
các trang thiết bị của Công ty dới sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc, phục
trách kỹ thuật.
II. Thực tế công tác kế toán NVL tại công ty bê tông và xây dựng Thịnh
Liệt.
Nguyên vật liệu là trong ba yếu tố vật chất quan trọng cho một quá trình
sản xuất. Tổ chức công tác kế toán NVL là một trong những bộ phận chủ yếu,
để tổ chức tốt công tác kế toán NVL trớc hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm của
NVL đợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Là một Công ty sản xuất các lọai bê
tông nên những NVL đợc sử dụng trong sản xuất ở Công ty cũng có những đặc
thù riêng.
1. Phân loại NVL
Để sản xuất ra sản phẩm bê tông các loại, công ty phải sử dụng một khối
lợng lớn NVL gồm nhiều thứ loại vật t. Trớc hết, muốn quản lý chặt chẽ có
hiệu quả, tổ chức hoạch toán chi phí từng loại VL thì phải tiến hành phân loại
VL theo các bớc sau:
a. NVL chính
Là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất để hình thành
nên sản phẩm bao gồm: Xi măng (xi măng trắng, thờng), đá (đá 1x2,
0,5x1,5;2x4), thép ( 6,12 ), phụ gia tôn, mặt bích, bu lông, bản mã.vv..
b. VL phụ. Là những vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể cùng với NVL làm thay đổi màu

×