Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tài liệu về kỹ thuật sử lý nước uống tinh khiết pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.69 KB, 26 trang )

Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay, khi đời sống ngày càng được nâng cao, con người càng quan
tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe. Nếu như những năm về trước, người tiêu dùng chỉ
sử dụng nước uống đun sôi tại nhà, thì ngày nay, các loại nước uống đóng chai như nước
tinh khiết, nước khoáng thiên nhiên đã trở nên phổ biến. Vậy các loại nước trên có lợi ích
như thế nào đối với sức khỏe? Làm sao để phân biệt chúng?Chúng được xử lí như thế
nào?Quy trình xử lí ra sao?Nhãn hiệu nước uống nào uy tín và tốt cho người tiêu
dùng?.Trong bài tiểu luận này nhóm chúng em sẽ đề cập tới vấn đề trên.
Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào
khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần
còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên
các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng
làm nước uống.Chính vì vậy quá trình xử lí nước đóng vai trò hết sức quan trọng.Nắm bắt
được nhu cầu của con người ngày càng cao Lavie đầu tư những công nghệ xử lí hiện
đại,nó không chỉ cung cấp nguồn nước mà nó còn đáp ứng nhu cầu sức khỏe của con
người trong cuộc sống ngày nay.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 1
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Thành lập tháng 9 năm 1992, La Vie là công ty liên doanh giữa Perrier Vittel -
Pháp (sở hữu 65% vốn), thuộc tập đoàn Nestlé, một công ty hàng đầu thế giới trong
ngành nước đóng chai và công ty thương mại tổng hợp Long An Việt Nam.
LaVie lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 7 năm 1994 và đã nhanh chóng phát
triển thành nhãn hiệu dẫn đầu trong ngành nước đóng chai tại Việt Nam. LaVie là nhãn
hiệu nước đóng chai duy nhất có mặt trên toàn quốc.
I.Nội dung.
1.1.Tổng quan về Công ty Lavie.
Lavie là thành viên của tập đoàn Nestlé Waters – tập đoàn nước uống đóng chai lớn nhất
thế giới với 72 nhãn hiệu và đã có mặt ở hơn 130 quốc gia. Thành lập tháng 9 năm 1992,
Lavie là công ty lien doanh giữa Perrier Vittel – Pháp (sở hữu 65% vốn), thuộc tập đoàn
Nestlé Waters, một công ty hàng đầu thế giới trong ngành nước đóng chai và công ty


thương mại Long An Việt Nam.
Lavie lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 7 năm 1994 và đã nhanh chóng phát
triển thành nhãn hiệu dẫn đầu trong ngành nước uống đóng chai tại Việt Nam. Lavie là
nhãn hiệu nước đóng chai duy nhất có mặt trên toàn quốc.
Lavie là công ty nước giải khát đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9000 về đảm bảo chất lượng năm 1999.
Lavie là kết quả quá trình thăm dò, khảo sát tìm kiếm các nguồn nước khắp đồng bằng
song Cửu Long của Corporation Franco – Asiatique Holding Pte. Ltd (CFAH) trong suốt 3
năm 1990 – 1992. và nhà máy đầu tiên của Lavie được đặt tại Long An.
Những cột mốc đánh dấu sự phát triển vượt trội của Lavie
1843 Henri Nestlé thành lập nhà máy sản xuất nước uống đóng chai và nước chanh ép
đầu tiên.
1969 mua lại 30% cổ phần Socciete Genneracedes Eaux Minerate de viettle.
1987 Nestlé S.A nắm giữ cổ phần chính của Vittle.
1992 mua lại tập đoàn Source Perrier S.A Nestlé và đã trở thành công ty số 1 trên thị
trường nước uống đóng chai với tên là NestléSource International(NSI)
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 2
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
1996 NSI đổi tên thành Perrie Vittle để thống nhất tên gọi trên thị trường.
2002 Perrie Vittle đổi tên thành Nestle Waters.
2009 công ty Nestle Waters hỗ trở 6 triệu USD để mở rộng quy mô và đầu tư trang thiết bị
2 dây truyền máy mới tại Long An- Việt nam.
2010 đạt giải thưởng top 40 “Giá Trị Xanh” do báo Saigontime và sở tài nguyên môi
trường tổ chức.
1.2.Sản phẩm Lavie.
Nước khoáng thiên nhiên Lavie được sản xuất từ nguồn nước khoáng sâu trong lòng đất,
được lọc qua nhiều tầng địa chất giàu khoáng chất, hấp thu muối, các yếu tố vi lượng như
Calcium, Magie, Potassium, Sodium, Bicarbonate Lavie không những cung cấp nước cho
cơ thể của bạn, nó còn cung cấp cho bạn khoáng chất cần thiết để duy trì sinh lực và
mang đến cho bạn một cảm giác sảng khoái.

Là nước khoáng nhẹ thích hợp để uống hàng ngày, Lavie được đóng chai trực tiếp tại
nguồn Khánh Hậu và Hưng Yên với công nghệ hiện đại và hoàn toàn tự động. Lavie là
nước khoáng thiên nhiên, tinh khiết và không qua bất kỳ quá trình xử lý hóa học nào. Chất
lượng sản phẩm của Lavie có thể đáp ứng mọi tiêu chuẩn chất lượng ở bất kỹ thị trường
nào trên thế giới. Mỗi tháng, mẫu sản phẩm được kiểm tra chất lượng tại Pháp và Viện
Pasteur. Mỗi năm, nhà máy Lavie được kiểm tra chất lượng bởi tập đoàn Nestlé Waters.
Sự ra đời của Lavie 19 lít vào năm 2000 đánh dầu bước phát triển mới của công ty trong
lĩnh vực nước uống đóng chai tại thị trường Việt Nam. Cho đến nay, bộ phận HOD đã
trưởng thành hơn rất nhiều trong chất lượng dịch vụ để mang đến cho khách hàng ngày
càng nhiều những tiện ích hơn, đáp ứng đa dạng hơn nhu cầu của nhiều đối tượng khách
hàng.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 3
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Hình 1.Một số sản phẩm nước uống tinh khiết của Lavie.
1.3.Cấu tạo và một số đặc tính của nước.
Tại sao phải uống nhiều nước?Uống nhiều nước để làm gì ?.Đặc tính của nước sẽ cho ta
biết điều này?
1.3.1.Cấu tạo của nước
.
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H
2
O. Với các tính
chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của khối
lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời
sống. Phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hiđrô và một nguyên tử ôxy. Về mặt hình học
thì phân tử nước có góc liên kết là 104,45°. Do các cặp điện tử tự do chiếm nhiều chỗ nên
góc này sai lệch đi so với góc lý tưởng của hình tứ diện. Chiều dài của liên kết O-H là
96,84 picômét.
Hình 2.Cấu trúc phân tử của nước.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 4

Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
1.3.2.Tính lưỡng cực của nước.

Ôxy có độ âm điện cao hơn hiđrô. Việc cấu tạo thành hình ba góc và việc tích điện từng
phần khác nhau của các nguyên tử đã dẫn đến cực tính dương ở các nguyên tử hiđrô và
cực tính âm ở nguyên tử ôxy, gây ra sự lưỡng cực. Dựa trên hai cặp điện tử đơn độc của
nguyên tử ôxy, lý thuyết VSEPR đã giải thích sự sắp xếp thành góc của hai nguyên tử
hiđrô, việc tạo thành moment lưỡng cực và vì vậy mà nước có các tính chất đặc biệt. Vì
phân tử nước có tích điện từng phần khác nhau nên một số sóng điện từ nhất định như
sóng cực ngắn có khả năng làm cho các phân tử nước dao động, dẫn đến việc nước được
đun nóng. Hiện tượng này được áp dụng để chế tạo lò vi sóng.
1.3.3.Liên kết hidro trong nước.

Hình 3.Liên kết hidro trong phân tử nước.
Các phân tử nước tương tác lẫn nhau thông qua liên kết hiđrô và nhờ vậy có lực hút phân
tử lớn. Đây không phải là một liên kết bền vững. Liên kết của các phân tử nước thông qua
liên kết hiđrô chỉ tồn tại trong một phần nhỏ của một giây, sau đó các phân tử nước tách
ra khỏi liên kết này và liên kết với các phân tử nước khác.
Đường kính nhỏ của nguyên tử hiđrô đóng vai trò quan trọng cho việc tạo thành các liên
kết hiđrô, bởi vì chỉ có như vậy nguyên tử hiđrô mới có thể đến gần nguyên tử ôxy một
chừng mực đầy đủ. Các chất tương đương của nước, thí dụ như đihiđrô sulfua (H
2
S),
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 5
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
không tạo thành các liên kết tương tự vì hiệu số điện tích quá nhỏ giữa các phần liên kết.
Việc tạo chuỗi của các phân tử nước thông qua liên kết cầu nối hiđrô là nguyên nhân cho
nhiều tính chất đặc biệt của nước, thí dụ như nước mặc dù có khối lượng mol nhỏ vào
khoảng 18 g/mol vẫn ở thể lỏng trong điều kiện tiêu chuẩn. Ngược lại, H
2

S tồn tại ở dạng
khí cùng ở trong những điều kiện này. Nước có khối lượng riêng
lớn nhất
ở 4 độ Celcius và
nhờ vào đó mà băng đá có thể nổi lên trên mặt nước; hiện tượng này được giải thích nhờ
vào liên kết cầu nối hiđrô.
1.3.4.Các tính chất hóa lí của nước.
Cấu tạo của phân tử nước tạo nên các liên kết hiđrô giữa các phân tử là cơ sở cho nhiều
tính chất của nước. Cho đến nay một số tính chất của nước vẫn còn là câu đố cho các nhà
nghiên cứu mặc dù nước đã được nghiên cứu từ lâu.
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước đã được Anders Celsius dùng làm hai điểm
mốc cho độ bách phân Celcius. Cụ thể, nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 độ Celcius, còn
nhiệt độ sôi (760 mm Hg) bằng 100 độ Celcius. Nước đóng băng được gọi là nước đá.
Nước đã hóa hơi được gọi là hơi nước. Nước có nhiệt độ sôi tương đối cao nhờ liên kết
hiđrô
Dưới áp suất bình thường nước có khối lượng riêng (tỷ trọng) cao nhất là ở 4 °C: 1 g/cm³
đó là vì nước vẫn tiếp tục giãn nở khi nhiệt độ giảm xuống dưới 4 °C. Điều này không
được quan sát ở bất kỳ một chất nào khác. Điều này có nghĩa là: Với nhiệt độ trên 4 °C,
nước có đặc tính giống mọi vật khác là nóng nở, lạnh co; nhưng với nhiệt độ dưới 4 °C,
nước lại lạnh nở, nóng co. Do hình thể đặc biệt của phân tử nước (với góc liên kết
104,45°), khi bị làm lạnh các phân tử phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác mở. Vì
vậy mà tỉ trọng của nước đá nhẹ hơn nước thể lỏng.

Hình 4:Cấu trúc của nước.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 6
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Khi đông lạnh dưới 4 °C, các phân tử nước phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác
mở.Nước là một dung môi tốt nhờ vào tính lưỡng cực. Các hợp chất phân cực hoặc có tính
ion như axít, rượu và muối đều dễ tan trong nước. Tính hòa tan của nước đóng vai trò rất
quan trọng trong sinh học vì nhiều phản ứng hóa sinh chỉ xẩy ra trong dung dịch nước.

Nước tinh khiết không dẫn điện. Mặc dù vậy, do có tính hòa tan tốt, nước hay có tạp chất
pha lẫn, thường là các muối, tạo ra các ion tự do trong dung dịch nước cho phép dòng
điện chạy qua.
Về mặt hóa học, nước là một chất lưỡng tính, có thể phản ứng như một axit hay bazơ. Ở 7
pH (trung tính) hàm lượng các ion hydroxyt (OH
-
) cân bằng với hàm lượng của hydronium
(H
3
O
+
). Khi phản ứng với một axit mạnh hơn thí dụ như HCl, nước phản ứng như một chất
kiềm:
HCl + H
2
O ↔ H
3
O
+
+ Cl
-
Với ammoniac nước lại phản ứng như một axit:
NH
3
+ H
2
O ↔ NH
4
+
+ OH

-
Chính vì vậy uống nước nhiều không chỉ tốt mà nó còn giúp các quá trình chuyễn hóa các
chất trong cơ thể tốt hơn và giúp các quá trình này diễn ra tốt và hiệu quả hơn.
1.4.Các nguồn nước ngọt và đặc điểm của chúng.
1.4.1.Nước mặt.
a. Định nghĩa: Bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối.
b. Đặc trưng:
-Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy do nước mặt diện tích tiếp xúc với không khí và oxi hòa
tan trong không khí,không những thế trong nước mặt con có các loại thực vật trong nước
nhờ quá trình quang hợp chúng cũng góp phần cung cấp oxi trong nước.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lững, riêng trường hợp nước chứa trong các ao, đầm ,
hồ, do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lững còn lại tương đối thấp.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
Do tính chất nước nguồn nhiễm nhiều tạp chất hữu cơ từ nhiều thành phần, tạo nên độ
đục không ổn định, vì vậy công nghệ xử lý nước cần chú trọng giai đoạn tiền xử lý: phản
ứng + lắng ngay từ đầu qui trình, nhằm phá hủy các liên kết hóa học, tạo cặn hữu ích.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 7
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Sau đó, giai đoạn khử trùng là bắt buộc trước khi cung cấp nước cho sinh hoạt.
Sơ đồ công nghệ xử lý tiêu biểu:

Phương pháp này áp dụng cho sản xuất nước với quy mô nhỏ.
1.4.2.Nước ngầm.
a.Định nghĩa:

Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất,
có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người".
Nước ngầm được khai thác từ tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc
vào thành phần khoáng hóa và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy, nước chảy

qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước
ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm
hydrocacbonat khá cao.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm
tầng sâu. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất
xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp
ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ
thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước
ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới
bởi các lớp không thấm nước
b.Đặc trưng.
- Độ đục thấp do là trong quá trình thấm thì nước có thấm qua một lớp đất sét,lớp đất này
đóng vai trò như một màng siêu lọc nó lọc rất tốt.Vì vậy vi sinh vật bi giữ lại và ít tồn tại
trong nước ngầm do đó độ đục của nước cũng thấp.
- Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 8
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
- Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO
2
, H
2
S… do trong lòng đất không có
tiếp xúc được với mặt thoáng của không khí.Tuy nhiên,CO
2
trong nước có là do sự phân
hủy các chất hữu cơ trong nước và một số chất tồn tại trong đất.
- Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo do trong đất
tồn tại rất nhiều in trong đất.Các ion này đóng vai trò rất đặc biệt trong cơ thể nó là
những nguyên tố vi lượng không thể thiếu cho cơ thể chúng ta.
- Không có hiện diện của vi sinh vật.

1.4.3.Nước mưa.
-Nước tương đối sạch,không chứa các chất khoáng.
-Nước mưa là nước mềm,chứa ít hàm lượng Ca và Mg.
-Tuy nhiên nước mưa có các chất O
2
,SO
2
,N
2
…có trong không khí
-Mức độ bẩn của nước mưa còn phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm của không khí.
-Chúng được sử dung cho những vùng như biển đảo,vùng núi.
Như vậy nguồn nước đủ tiêu chuẩn cho chúng ta sử dụng không đáp ứng đủ.Vì vậy,Nước
tinh khiết được xử lí tốt không chỉ đáp ứng nhu cầu của con người mà còn đảm bảo sức
khỏe cho mọi người.
II.Quy trình và công nghệ trong sản xuất nước uống đóng chai Lavie.
2.1.Quy trình xử lí nước của công ty Lavie.
Lọc nước là gì ?Để làm sạch nước người ta phải dùng thiết bị nào?
Lọc nước là quá trình loại bỏ các hóa chất không mong muốn, các chất ô nhiễm sinh học
từ nguồn nước bị ô nhiễm. Mục đích nhằm mang lại nguồn nước sạch, đáp ứng yêu cầu
của dược học, y tế, hóa học và ứng dụng công nghiệp Quá trình lọc nước có thể làm
giảm nồng độ các chất gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con người.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 9
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Hình 5:Quy trình xử lí nước đóng chai của Lavie.
Nước nguồn được cấp từ mạng hoặc bể chứa vào hệ thống
xử lý
. Qui trình
xử lý
của hệ

thống bao gồm 3 giai đoạn (xem sơ đồ khối) với chức năng như sau:
Giai đoạn 1:
hệ khử sắt - khử mùi - làm mềm
, có chức năng điều chỉnh pH, khử sắt, khử
mùi và làm mềm.
Giai đoạn 2 :
hệ tinh lọc - lọc thẩm thấu ngược(RO)
, có chức năng tinh lọc 5mm và khử
khoáng với màng thẩm thấu, sục khí Ozone trước khi chứa trung gian.
Giai đoạn 3:
hệ tinh lọc - diêt khuẩn
, chức năng tinh lọc 2 cấp (than hoạt tính, 1mm), diệt
khuẩn bằng tia UV, và lọc lần cuối với lõi lọc siêu tinh 0.2mm.
Mục đích giai đoạn 1 (tiền xử lý) là giảm tải trọng tạp chất một cách đáng kể, đảm bảo
chất lượng thành phẩm tuyệt đối ổn định, đồng thời bảo vệ hữu hiệu các màng lọc R.O, là
chi tiết quan trọng trong hệ thống.
Giai đoạn 2 là hệ thống lọc thẩm thấu ngược sử dụng màng R.O tiêu chuẩn với hiệu suất
khử khoáng 98 – 99%. Cuối giai đoạn nước được sục khí Ozone diệt khuẩn lần 1 và bảo
quản chống tái nhiễm khi chứa vào bồn trung gian.
Giai đoạn 3 cũng là khâu hoàn thiện sản phẩm nước sau khi khử khoáng, trước khi chiết
rót đóng chai, áp dụng kỹ thuật tinh lọc đa cấp (than hoạt tính, 1mm, diệt khuẩn lần 2 với
tia UV, vì thế không những nước thành phẩm có độ tinh khiết cao, đạt tiêu chuẩn chất
lượng về an toàn vệ sinh, mà còn có mùi – vị tốt, tạo cảm giác dễ chịu cho người tiêu
dùng.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 10
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Quy trình xử lí như sau:
1.Nguồn nước.
Nhà đầu tư có thể chọn nguồn nước thích hợp. Nếu sản xuất với khối lượng lớn, nên chọn
nguồn nước giếng ngầm. Nước ngầm thường có chất lượng ổn định, thuận tiện cho việc

xử lý và chi phi thấp hơn so với xử lý các nguồn nước khác.Đối với công ty Lavie nguồn
nước ngầm của tỉnh Long An là nguồn nước tinh khiết,độ ngọt của nước rất tốt,chúng
được bảo vệ rất tốt nên việc xử lí không gặp trở ngại gì.
Để có nguồn nước ngầm không bị nhiểm khuẩn, hàm lượng kim loại nặng, phenol, chất
phóng xạ… nằm trong tiêu chuẩn nước sinh hoạt là rất khó nên trước khi đưa vào sản
xuất, Công ty Lavie phải làm xét nghiệm tổng thể và tùy theo kết quả, có thể phải qua
một hoặc nhiều công đoạn xử lý sau:
Khử sắt, mangan:
Nước được chảy qua bộ lọc với vật liệu là các chất có khả năng ô xy hóa mạnh để chuyển
sắt Fe
2+
thành sắt Fe
3+
, kết tủa và được xả ra ngoài. Quá trình này cũng đồng thời xử lý
mangan và mùi hôi của khí H
2
S (nếu có). Sau đó, nước được đưa vào sản xuất hoặc tiếp
tục phải xử lý:
Làm mềm, khử khoáng:
Nước thô được xử lý lọc qua hệ trao đổi ion (Cation–Anion), có tác dụng lọc những ion
dương (Cation): Mg
2+
, Ca
2+
, Fe
3+
, Fe
2+
, … Và những ion âm (Anion) như: Cl
-

, NO
3
-
, NO
2
-
,
Nước được xử lý qua hệ thống này sẽ được đưa vào bồn chứa hoặc tiếp tục đựoc xử lý:
Lọc thô, khử mùi khử màu:
Dùng bộ lọc tự động xúc xả với nhiều lớp vật liệu để loại bỏ bớt cặn thô trên 5 micron,
khử mùi và màu (nếu có):
Các giai đoạn trên thực chất là để bảo vệ, tăng tuổi thọ của hệ thống màng RO trong công
đoạn sản xuất chính sau đây.
2. Lọc thẩm thấu ngược
Nước được bơm (cao áp) qua hệ thống màng thẩm thấu ngược (Reverse Osmosis).
Tùy theo chế độ điều chỉnh, màng RO sẽ cho khoảng 25 - 75% lượng nước tinh khiết đi
qua những lỗ lọc cực nhỏ, tới 0.001 micron.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 11
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Phần nước còn lại, có chứa những tạp chất, những ion kim loại sẽ được xả bỏ hoặc
được thu hồi để quay vòng.
Phần nước tinh khiết không còn vi khuẩn, virus và các loại khoáng chất đạt tiêu chuẩn
nước đóng chai sẽ được tích trữ trong bồn chứa kín.
3. Tái diệt khuẩn bằng tia cực tím:
Trong quá trình lưu trữ, nước tinh khiết có khả năng bị nhiễm khuẩn từ không khí nên
trứoc khi đóng chai rất cần tái tiệt trùng bằng tia UV (Ultra-violet light) để diệt khuẩn.
Sau đó đưa qua hệ thống lọc tinh 0,2µm để loại bỏ xác vi khuẩn (nếu có)
4. Giai đoạn cuối: Đóng chai
Sau khi qua tất cả các quy trình trên, nước được bơm ra hệ thống chiết rót để đóng chai.
2.2.Các thiết bị cần thiết trong xử lí nước đóng chai của Công ty Lavie.

2.2.1.Màng lọc RO.
Hình 6.Hình ảnh màng lọc RO.
a.Tác dụng của máy lọc nước RO:
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 12
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Hệ thống lọc thẩm thấu ngược RO giúp loại bỏ các chất không tinh khiết, có hại cho sức
khỏe.
Thẩm thấu ngược (tiếng Anh gọi là
reverse osmosis
, viết tắt R.O.) là một qui trình công
nghệ dùng để sản xuất nước sạch cho dân dụng.
Màng lọc RO: Màng lọc RO được sản xuất từ chất liệu Polyamit, công nghệ lọc RO được
phát minh và nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ trước và phát triển hoàn thiện vào
thập niên 70 sau đó. Đầu tiên nó nó được nghiên cứu và ứng dụng chủ yếu cho lĩnh vực
hàng hải và vũ trụ của HOA KÌ. Được phát minh bởi nhà khoa học Oragin. Sau này công
nghệ RO được ứng dụng rộng rãi vào trong đời sống và sản xuất, như sản xuất nước
uống, cung cấp nước tinh khiết cho sản xuất thực phẩm, dược phẩm hay phòng thí
nghiệm Đây là thiết bị quan trọng nhất quyết định tới chất lượng nước thành phẩm.Tại
đây dưới tác dụng của áp suất thẩm thấu(tạo ra được bởi bơm cao áp)màng lọc thẩm thấu
ngược loại bỏ các kim loại có trong nước đồng thời xử lí tới 90% vi khuẩn trong nước.Làm
cho nước có độ tinh khiết cao chất lượng nước thành phẩm còn phụ thuộc vào áp suất
thẩm thấu và chất lượng nước khi qua các thiết bị tiền xử lí.Màng RO chỉ vận hành hiệu
quả và chất lượng nước cao nhất khi nước qua màng lọc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Nước có độ lớn càng nhỏ càng tốt(<17mg/l)
-Không có các chất oxi hóa
-Có độ trong càng lớn càng tốt và hạn chế vi khuẩn có trên màng vì khi dừng máy với thời
gian lớn chính các vi khuẩn này sẽ làm hỏng màng.Đó là cơ sở để lựa chọn các thiết bị
tiền xử lí RO như trên.
b.Nguyên lý hoạt động của màng RO:
Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu thông thường, nhờ lực hấp dẫn

của trái đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao mạch của lõi lọc
(chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm Ceramic). Màng lọc RO hoạt động trên cơ chế chuyển
động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy
mạnh (đây có thể gọi là quá trình phân ly trong chính dòng nước ở môi trường bình
thường nhờ áp lực) đẩy các thành phần hóa học, các kim loại, tạp chất có trong nước
chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 13
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
đường thải(giống như nguyên lý hoạt động của thận người). Trong khí ấy các phân tử
nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 micromet nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc
này thì hầu hết các thành phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt qua.
Bảng sau là tỷ lệ phần trăm tạp chất, vi khuẩn được giữ lại sau khi qua màng lọc RO.
Nhôm 97-98% Nickel 97-99%
Ammonia 85-95% Nitrate 93-96%
Arsenic 94-96% Phosphate 99+%
Vi khuẩn 99+% Polyphosphate 98-99%
Bicarbonate 95-96% Potassium 92%
Bromide 93-96% Pyrogen 99+%
Cadmium 96-98% Radioactivity 95-98%
Canxi 96-98% Radium 97%
Chloride 94-95% Selenium 97%
Chromate 90-98% Silica 85-90%
Chromium 96-98% Silicate 95-97%
Đồng 97-99% Bạc 95-97%
Cyanide 90-95% Natri 92-98%
Ferrocyanid
e
98-99% Sulphate 99+%
Flouride 94-96% Sulphite 96-98%
Sắt 98-99% Thiếc 98-99%

Chì 96-98% * Virus 99+%
Magiê 96-98% * Insecticides 97%
Mangan 96-98% * Detergents 97%
Thủy ngân 96-98% * Herbicides 97%
% TDS 95-99%
c.Các yếu tố ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nước.
-Áp lực:áp lực lớn thì tốt cho cả số lượng và chất lượng của nước.Áp lực của nước 60 Psi là
lí tưởng nhất.Thực tế máy lọc RO luôn có một máy bơm để tăng cường áp lực đảm bảo
cung cấp nước sạch ổn định.
-Ở nhiệt độ 76oF tức 20oC là lí tưởng nhiệt độ nước cho RO.Nhiệt độ nước tối đa không
quá 85oF hay 30oC.Khi nhiệt độ vượt hay dưới các chỉ số trên thì hệ thống sẽ không đảm
bảo tuổi thọ theo nhà sản xuất cũng như chất lượng nước.
-Các màng RO khác nhau nên chúng cũng có các đặc điểm khác nhau tùy vào mục đích sử
dụng mà chúng có những đặc tính riêng.Nhưng nhìn chung thì các loại màng lọc hiện nay
đều đảm bảo chất lượng tốt.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 14
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
2.2.2.Than hoạt tính.
Than hoạt tính (Activated Carbon) là gì?
Là loại than được xử lý từ nhiều nguồn vật liệu như tro của vỏ lạc (đậu phộng), gáo dừa
(sọ dừa) hoặc than đá. Do kết cấu đặc biệt, than gáo dừa được coi là loại có phẩm chất
tốt nhất. Những nguyên liệu thô được nung nóng từ từ trong môi trường chân không, sau
đó được hoạt tính hóa bằng các khí có tính ô xi hóa ở nhiệt độ cực cao. Quá trình này tạo
nên những lỗ nhỏ li ti có tác dụng hấp thụ và giữ các tạp chất.
Than hoạt tính lọc nước thế nào?
Thông qua hai quá trình song song:
a.Lọc cơ học, giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ
b.Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp thụ bề mặt hoặc trao đổi ion.
Than hoạt tính là một chất liệu xốp, có rất nhiều lỗ lớn nhỏ. Dưới kính hiển vi điện tử, một
hạt than trông giống như một tổ kiến. Vì thế, diện tích tiếp xúc bề mặt của nó rất rộng để

hấp thụ tạp chất. (Tùy theo nguyên liệu gốc, tổng diện tích bề mặt của 1/2kg than hoạt
tính còn rộng hơn cả một sân bóng đá).
Công dụng của than hoạt tính?
Với cấu trúc đặc biệt và được sản xuất bới quy trình công nghệ tiên tiến, than hoạt tính có
khả năng loại bỏ hàng trăm hợp chất hóa học có thể gây hại cho con người:
Ngoài công dụng khử mùi, màu, cặn, hóa chất vô cơ và hữu cơ, vi khuẩn (phụ thuộc vào
kích thước lỗ lọc, than hoạt tính kết cấu khối đặc còn được dùng để loại bỏ:
Acetaldehyde Acetic Acid Acetone
Alcohols Alkalinity Amines
Amyl Acetate Amyl Alcohol Antifreeze
Xăng thuốc tảy Butyl Alcohol
Butyl Acetate Calcium Hypochlorite Chloral
Chloramine Chloroform Chlorine
Chlorobenzne Chlorophenol Chlorophyll
Citric Acid Cresol Defoliants
Bột giặt/ chất tảy rửa Dầu Diesel Thuốc nhuộm
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 15
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Các loại nhũ tương Ethyl Acetate Ethyl Acrylate
Ethyl Alcohol Ethyl Amine Ethyl Chloride
Ethyl Ether Formaldehyde xăng dầu
Glycols Herbicides Hydrogen Bromide
Hydrogen Iodide Hydrogen Peroxide Hydrogen Selenide
Hydrogen Sulfide Hypochlorous Acid Insecticides
Iodine Isopropyl Acetate Isopropyl Alcohol
Ketones Lactic Mercaptans
Methyl Acetate Methyl Alcohol
Methyl Bromide Methyl Chloride Methyl Ethyl Ketone
Dầu mỏ Nitric Acid Nitrobenzene
Nitrotuluene Các loại mùi Oil, dissolved

Dầu hòa tan Acid Hữu cơ Organic Esters
Muối hữu cơ Oxalic Acids Oxygen
Oxone PCB's Thuóc trừ sâu
Phenol Phụ gia sản xuât Plastic chất thải xi mạ
Potassium
Permanganate
Phèn sắt kết tủa Sulphur kết tủa
Propionic Acid Propionaldehyde Propyl Acetate
Propyl Alcohol Propyl Chloride Phóng xạ
Rubber Hose Taste Cặn thô Xà phòng/ Xà Bông
Sodium Hypochlorite các dung môi chứa sắt Sulphonated Oils
Suspended Matter Tannins Nhựa đường
Tartaric Acid Vị lạ Vị lạ từ các chất hữu cơ
THM's Toluene Toluidine
Trichlorethylene Turpentine Nước tiểu
2.2.3.Máy lọc nước bằng tia UV.
Nhiều bằng chứng khoa học cho thấy, các loại virus, vi khuẩn trong nguồn nước là thủ
phạm chính gây ra 85% các bênh nhi khoa và 65% bênh tật của người lớn. Rất may là
hầu hết các loại virus, vi khuẩn đều có thể dễ dàng bị tia cực tím (UV) tiêu diệt.
Quy trình: Cho nước chảy qua một ống kín trong đó có lắp đèn cực tím. Các tia UV được
phóng vào dòng nước. Cấu trúc DNA/RNA của vi sinh bị thay đổi làm cho chúng không thể
tồn tại và sinh sản.
Nguyên lý diệt khuẩn của tia cực tím:
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 16
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Một đoạn DNA của vi khuẩn trước khi bị chiếu tia cực tím.
Hình 7.Đoạn gen đã bị phá hủy
Tia cực tím ở một tần số nhất định có thể diệt 99,99% vi khuẩn nhưng không loại bỏ bất
kỳ tạp chất gì có trong nước. Phương pháp này sử dụng điện và thường được ứng dụng ở
công đoạn cuối cùng của hệ thống lọc nước. Khác với đun sôi, phương pháp này tiết kiệm

điện và nhanh hơn nhiều. Đây là phưong pháp xử lý an toàn nếu kết hợp thêm với loại lọc
Than hoạt tính.

Hình 8.Một số loại đèn UV (xử lý bằng tia cực tím) trong xử lí nước tinh khiết.
2.2.4.Máy Ozone.
-Đặc tính lý hóa và ngưỡng an toàn của ozone:
Ozone là khí không màu. Ở nồng độ thấp, ozone không có mùi nhưng ở nồng độ cao có
mùi hôi hơi tanh. Do kết hợp hóa học có đến ba nguyên tử oxy nên ozone là loại khí gây
phản ứng oxit-hóa rất mạnh, có khả năng tiêu hủy hầu hết những chất hữu cơ, kể cả cao
su, nhựa và sợi thủy tinh. Ngoại trừ vàng và platinum, các kim loại khác như đồng và crôm
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 17
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
là hai chất xúc tác rất thích hợp để ozone phát nổ nếu ở nhiệt độ cao. Vì có phản ứng oxit-
hóa mạnh nên ozone cũng có khả năng giết chết bào tử nấm và vi khuẩn, do vậy thường
được dùng như một chất khử trùng và có tác dụng mạnh nhất.
Sát khuẩn, diệt rong, tảo, khử mốc (mạnh hơn Clo từ 600- 3.000 lần). Khử mùi nhanh
chóng và hiệu quả hầu hết các mùi hoá chất, mùi Clo trong nước máy, mùi thuốc lá, khói
xe, mùi chất hữu cơ lên men, mùi mồ hôi, hơi thở, mùi súc vật, mùi tanh của hải sản Khử
màu: làm mất màu vô cơ hoặc hữu cơ, màu do vi sinh vật gây ra, màu đen của nấm mốc,
màu vàng của axit humic trong nước.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 18
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1

Hình 9.Một số loại máy ozone xử dụng trong xử lí nước tinh khiết.
2.2.5.Một số chỉ tiêu quy định về
Tiêu chuẩn nước uống đóng chai TCVN 6096 – 2004
(Ban hành theo quyết định số 23/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Tên chỉ tiêu Mức
A. Chỉ tiêu cảm quan

1. Màu sắc, TCU, không lớn hơn 15
2. Độ đục, NTU, không lớn hơn 2
3. Mùi, vị Không có mùi, vị lạ
B. Chỉ tiêu hóa lý
1. Độ pH 6.5 – 8.5
2. Tổng chất rắn hoà tan, mg/l, không lớn hơn 500
3. Clorua, mg/l, không lớn hơn 250
4. Sunfat, mg/l, không lớn hơn 250
5. Natri, mg/l, không lớn hơn 200
6. Florua, mg/l, không lớn hơn 1.5
7. Amoni, mg/l, không lớn hơn 1.5
8. Kẽm, mg/l, không lớn hơn 3
9. Nitrat, mg/l, không lớn hơn 50
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 19
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
10. Nitit, mg/l, không lớn hơn 0.02
11. Đồng, mg/l, không lớn hơn 1
12. sắt, mg/l, không lớn hơn 0.5
13. Nhôm tổng số, mg/l, không lớn hơn 0.2
14. Mangan, mg/l, không lớn hơn 0.5
15. Bari, mg/l, không lớn hơn 0.7
16. Borat, mg/l tính theo B, không lớn hơn 5
17. Crôm, mg/l, không lớn hơn 0.05
18. Asen, mg/l, không lớn hơn 0.01
19. Thuỷ ngân, mg/l, không lớn hơn 0.001
20. Cadimi, mg/l, không lớn hơn 0.003
21. Xyanua, mg/l, không lớn hơn 0.07
22. Niken, mg/l, không lớn hơn 0.02
23. Chì, mg/l, không lớn hơn 0.01
24. Selen, mg/l, không lớn hơn 0.01

25. Antimon, mg/l, không lớn hơn 0.005
26. Hydrocacbon thơm đa vòng TCVN 1329-2002
27. Mức nhiễm xạ
- Tổng độ phóng xạ α, Bq/l, không lớn hơn
- Tổng độ phóng xạ β, Bq/l, không lớn hơn
0.1
1
28. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật TCVN 1329-2002
C. Chỉ tiêu vi sinh vật của nước uống đóng chai :
Kiểm tra lần đầu Quyết định
E. Coli hoặc coliform chịu nhiệt 1 x 250 ml Không được phát hiện
trong bất kỳ mầu nào.
Nếu ≥1 hoặc ≤ 2 thì
tiến hành kiểm tra lần
thứ hai
Nếu > 2 thì loại bỏ
Coliforms tổng số 1 x 250 ml
Srteptococci feacal 1 x 250 ml
Pseudomonas areruginosa 1 x 250 ml
Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử
sunphit
1 x 250 ml
Kiểm tra lần thứ hai
n c
*
m M
Coliform tổng số 4 1 0 2
Streptocci feacal 4 1 0 2
Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử 4 1 0 2
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 20

Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
sunphit
Pseudomonas aeruginosa 4 1 0 2
Kiểm tra lần thứ hai được thực hiện sử dụng cùng thể tích như đã dùng để kiểm tra lần
đầu.
III.Hệ thống chiết rót chai tự động.
3.1.1. Hệ thống chiết rót chai tự động
Chuẩn bị vỏ bình 5 Gallon (18,9 lít).
Hình:10 giai đoạn đóng chai.
Giai đoạn 1: Vỏ bình được tập trung tại phòng sơ chế để chà rửa sạch sẽ, xúc rửa lần thứ
nhất bằng hóa chất tiệt trùng dùng cho thực phẩm.
Giai đoạn 2: Tiệt trùng vỏ bình.
Vỏ bình tiếp tục được đưa vào máy tự động súc rửa và phải tráng lại bằng nước thành
phẩm (nước tinh khiết).
Hóa chất tiệt trùng phải là loại được kiểm nghiệm, có tính sát trùng mạnh nhưng không để
lại mùi, phân hủy nhanh, không ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Giai đoạn 3: Vỏ bình được chuyển qua máy chiết nước, đóng nắp tự động.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 21
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Giai đoạn 4: Bình được đưa qua băng tải, lúc này bộ phận KCS sẽ kiểm tra bình lần cuối
trước khi đưa ra thành phẩm.
Giai đoạn cuối Bình thành phẩm được chuyển qua kho trung chuyển. Bộ phận đảm bảo
chất lượng kiểm tra lần cuối. Sau hai ngày có kết quả kiểm nghiệm chuyển qua kho bảo
quản và phân phối.
Quy trình sản xuất nước đóng chai nhỏ loại 350ml.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 22
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Hình 11.Máy đóng nước chai tự động loại chai 350ml.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị nắp: Nắp được rửa sạch từ khu vực rửa nắp sau đó được đưa vào
ngăn chứa để sản xuất.

Giai đoạn 2: Chuẩn bị vỏ chai: Vỏ chai mới, được đưa vào băng tải, máy tự động chuyển
chai vào, súc rửa bằng nước thành phẩm,
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 23
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
Giai đoạn 3: Chiết nước đóng nắp: Máy tự động chuyển chai đã vô trùng qua hệ thống
chiết nước, đóng nắp tự động.
KCS kiểm tra chất lượng chai đã đóng nắp đi ra băng tải. Chuyền qua máy in hạn sử dụng
lên nắp chai Chai được lồng nhãn thân và cổ chuyển tự động qua máy sấy màng co.
Đóng thùng thành phẩm chuyển qua kho trung chuyển, thực hiện thủ tục lưu kho…
Kết thúc quy trình sản xuất.
3.1.2.Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ này.
a.Ưu điểm của dây chuyền.
Toàn bộ hệ thống (ngay từ khâu xử lý nước thô) được vận hành hoàn toàn tự động thông
qua các van điều khiển điện tử. Các đồng hồ đo lưu lượng, áp xuất và chỉ tiêu TDS (tổng
chất rắn hòa tan) giúp hệ thống tự động tắt mở đảm bảo an toàn và tiết kiệm nhân công.
Dây chuyền đồng bộ của Watts Water Technology Inc. được sản xuất ngay tại Mỹ trước
khi chuyển về Việt Nam có đô bền, tuổi thọ của thiết bị cao và được bảo hành toàn cầu
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Công nghệ không sử dụng hoá chất nên chi phí vận hành thấp, an toàn và thân thiện với
môi trường.
Hệ thống đồng hồ cho phép biết được áp suất đầu vào, chất lượng nước đầu ra.
Các thiết bị được NSF kiểm định theo đúng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm FDA Mỹ cho
chất lượng nước đầu ra đạt tiêu chuẩn nước uống tinh khiết đóng chai, nước dùng cho y
tế, điện tử.
b.Nhược điểm của dây truyền.
Ở nồng độ cao, ozone có hại cho sức khỏe con người, chủ yếu ở hệ thần kinh và đường
hô hấp. Ngộ độc ozone thường bắt đầu bằng triệu chứng nhức đầu, khó thở, ho khan.
Nặng hơn nữa thì bị hen suyễn hoặc tổn thương thị giác, hư thủy tinh thể dẫn đến mù lòa.
Ngưỡng an toàn của ozone được tính theo đơn vị nồng độ và thời gian mà con người hít
thở trong môi trường có ozone. Đơn vị này gọi là Time Weighted Average.

Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định ngưỡng an toàn của ozone là 0,076-0,1
ppm cho một giờ và đến năm 1994 quy định lại thành 0,06 ppm cho tám giờ. Có nghĩa là
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 24
Môn học “kỹ thuật Xử lý nước cấp” Bài Tiểu luận: Nước nh khiết Nhóm 1
chúng ta có thể hít thở không khí có nồng độ ozone không quá 0,06 ppm liên tục trong
tám giờ mà vẫn không có hại cho sức khỏe.
Gần đây, thị trường xuất hiện rất nhiều loại máy sục tạo khí ozone được nhiều hộ gia đình
sử dụng để diệt vi khuẩn, “làm sạch” thực phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình tạo ra khí
ozone, những loại máy này cũng có thể tạo ra oxit nitơ (NO) và Axit Nitơric (HNO
2
) rất có
hại cho cơ thể người.
TS. Nguyễn Văn Khải, chuyên gia về ozone cũng phân tích: “Để tạo được khí ozone, người
ta cho luồng khí khô chạy qua hai điện cực (điện thế trên 4.000V) để tạo ra tia lửa điện
khoảng 20kw (tương đương với một tia sét nhỏ). Sự phóng điện này sẽ sản sinh ra O3,
chính là khí ozone.
Tuy nhiên, quá trình phóng điện này còn tạo ra oxit nitơ rất có hại cho đường hô hấp. Oxit
nitơ là một loại khí thải công nghiệp, ví dụ, nó xuất hiện khi vận hành xe máy (khói ở ống
bô xe máy). Thường xuyên hít phải khí này sẽ mắc bệnh mãn tính về tai, mũi, họng: viêm
mũi, hen phế quản mãn tính, viêm kết giác mạc, viêm phổi mãn tính”.
Nói về tác dụng của máy ozone, GS Nguyễn Hoàng Nghị, Viện Vật lý Kỹ thuật, ĐH Bách
khoa Hà Nội khẳng định: “Máy ozone có tác dụng rất tốt nhưng phải dùng đúng, nếu
không sẽ gây độc hại.
Vì thế, cách phổ biến để khắc phục tình trạng tạo ra khi oxit nitơ là máy sục ozone phải đi
kèm một máy xử lý làm khô không khí (thiết bị khử ẩm). Nhưng hiện đa số các máy tạo
ozone bán trên thị trường đều không sử dụng thiết bị này do giá thành cao (máy khử ẩm
15 – 16 triệu đồng/chiếc).
Phụ lục:
MỞ ĐẦU
I. Nội dung.

1.4.Các nguồn nước ngọt và đặc điểm của chúng.
II.Quy trình và công nghệ trong sản xuất nước uống đóng chai Lavie.
GVHD :Nguyễn Đạt Đức page 25

×