NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Sơ lược về nguyên tố sắt
Phan Trung Cang – Luận văn Thạc sĩ hóa phân tích
Vị trí, cấu tạo và trạng thái tự nhiên của sắt
Sắt là nguyên tố kim loại phổ biến nó đứng thứ t ư về hàm lượng
trong vỏ trái đất. Người ta cho rằng nhân của trái đất chủ yếu gồm sắt
và niken. Sắt chiếm 1,5% về khối l ượng của vỏ trái đất.
Trong tự nhiên sắt có bốn đồng vị bền:
54
Fe (5,8%),
56
Fe (91,8%),
57
Fe (2,15%),
58
Fe ( 0,25%). Ngoài ra s ắt còn có tám đồng vị phóng
xạ:
51
Fe ( = 0,25 giây),
52
Fe ( = 8,27giờ),
53
Fe ( = 258,8 ngày),
55
Fe
( = 2,7 năm) ,
59
Fe ( = 44,6 ngày),
60
Fe ( = 1,5.10
6
năm),
61
Fe ( =
182,5 ngày),
62
Fe ( = 68 giây). Những khoáng vật quan trọng của sắt
là manhetit (Fe
3
O
4
) chứa đến 72,41% sắt, hematit (Fe
2
O
3
) chứa 60%
sắt, pirit (FeS
2
) chứa 46,67% sắt v à xiđerit (FeCO
3
) chứa 35% sắt.
Ngoài những mỏ lớn tập trung, sắt c òn ở phân tán trong khoáng vật
của những nguyên tố phổ biến như nhôm, titan, mangan S ắt còn có
trong nước thiên nhiên, trong các thiên thạch từ không gian vũ trụ r ơi
xuống trái đất. Trung b ình trong 20 thiên th ạch rơi xuống thì có một
thiên thạch sắt (chứa 90% sắt).
Một số hằng số vật lý quan trọng của sắt:
Số thứ tự: 26.
Khối lượng nguyên tử: 55,847.
Cấu hình electron: [Ar] 3d
6
4s
2
.
Bán kính nguyên t ử (Å): 1,26.
Độ âm điện theo Pauling: 1,83.
Nhiệt độ nóng chảy (
o
C): 1538.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Sơ lược về nguyên tố sắt
Phan Trung Cang – Luận văn Thạc sĩ hóa phân tích
Vị trí, cấu tạo và trạng thái tự nhiên của sắt
Sắt là nguyên tố kim loại phổ biến nó đứng thứ t ư về hàm lượng
trong vỏ trái đất. Người ta cho rằng nhân của trái đất chủ yếu gồm sắt
và niken. Sắt chiếm 1,5% về khối l ượng của vỏ trái đất.
Trong tự nhiên sắt có bốn đồng vị bền:
54
Fe (5,8%),
56
Fe (91,8%),
57
Fe (2,15%),
58
Fe ( 0,25%). Ngoài ra s ắt còn có tám đồng vị phóng
xạ:
51
Fe ( = 0,25 giây),
52
Fe ( = 8,27giờ),
53
Fe ( = 258,8 ngày),
55
Fe
( = 2,7 năm) ,
59
Fe ( = 44,6 ngày),
60
Fe ( = 1,5.10
6
năm),
61
Fe ( =
182,5 ngày),
62
Fe ( = 68 giây). Những khoáng vật quan trọng của sắt
là manhetit (Fe
3
O
4
) chứa đến 72,41% sắt, hematit (Fe
2
O
3
) chứa 60%
sắt, pirit (FeS
2
) chứa 46,67% sắt v à xiđerit (FeCO
3
) chứa 35% sắt.
Ngoài những mỏ lớn tập trung, sắt c òn ở phân tán trong khoáng vật
của những nguyên tố phổ biến như nhôm, titan, mangan S ắt còn có
trong nước thiên nhiên, trong các thiên thạch từ không gian vũ trụ r ơi
xuống trái đất. Trung b ình trong 20 thiên th ạch rơi xuống thì có một
thiên thạch sắt (chứa 90% sắt).
Một số hằng số vật lý quan trọng của sắt:
Số thứ tự: 26.
Khối lượng nguyên tử: 55,847.
Cấu hình electron: [Ar] 3d
6
4s
2
.
Bán kính nguyên t ử (Å): 1,26.
Độ âm điện theo Pauling: 1,83.
Nhiệt độ nóng chảy (
o
C): 1538.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Sơ lược về nguyên tố sắt
Phan Trung Cang – Luận văn Thạc sĩ hóa phân tích
Vị trí, cấu tạo và trạng thái tự nhiên của sắt
Sắt là nguyên tố kim loại phổ biến nó đứng thứ t ư về hàm lượng
trong vỏ trái đất. Người ta cho rằng nhân của trái đất chủ yếu gồm sắt
và niken. Sắt chiếm 1,5% về khối l ượng của vỏ trái đất.
Trong tự nhiên sắt có bốn đồng vị bền:
54
Fe (5,8%),
56
Fe (91,8%),
57
Fe (2,15%),
58
Fe ( 0,25%). Ngoài ra s ắt còn có tám đồng vị phóng
xạ:
51
Fe ( = 0,25 giây),
52
Fe ( = 8,27giờ),
53
Fe ( = 258,8 ngày),
55
Fe
( = 2,7 năm) ,
59
Fe ( = 44,6 ngày),
60
Fe ( = 1,5.10
6
năm),
61
Fe ( =
182,5 ngày),
62
Fe ( = 68 giây). Những khoáng vật quan trọng của sắt
là manhetit (Fe
3
O
4
) chứa đến 72,41% sắt, hematit (Fe
2
O
3
) chứa 60%
sắt, pirit (FeS
2
) chứa 46,67% sắt v à xiđerit (FeCO
3
) chứa 35% sắt.
Ngoài những mỏ lớn tập trung, sắt c òn ở phân tán trong khoáng vật
của những nguyên tố phổ biến như nhôm, titan, mangan S ắt còn có
trong nước thiên nhiên, trong các thiên th ạch từ không gian vũ trụ r ơi
xuống trái đất. Trung b ình trong 20 thiên th ạch rơi xuống thì có một
thiên thạch sắt (chứa 90% sắt).
Một số hằng số vật lý quan trọng của sắt:
Số thứ tự: 26.
Khối lượng nguyên tử: 55,847.
Cấu hình electron: [Ar] 3d
6
4s
2
.
Bán kính nguyên t ử (Å): 1,26.
Độ âm điện theo Pauling: 1,83.
Nhiệt độ nóng chảy (
o
C): 1538.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Nhiệt độ sôi (
o
C): 2880.
Khối lượng riêng (g/cm
3
): 7,91.
Năng lượng ion hoá: I
1
=7,9 eV; I
2
=16,18 eV; I
3
=30,63 eV.
Thế điện cực tiêu chuẩn (V): E
o
FeFe
23
/
= +0,77; E
o
FeFe
02
/
= -0,44;
E
o
FeFe
03
/
= -0,036.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Nhiệt độ sôi (
o
C): 2880.
Khối lượng riêng (g/cm
3
): 7,91.
Năng lượng ion hoá: I
1
=7,9 eV; I
2
=16,18 eV; I
3
=30,63 eV.
Thế điện cực tiêu chuẩn (V): E
o
FeFe
23
/
= +0,77; E
o
FeFe
02
/
= -0,44;
E
o
FeFe
03
/
= -0,036.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Nhiệt độ sôi (
o
C): 2880.
Khối lượng riêng (g/cm
3
): 7,91.
Năng lượng ion hoá: I
1
=7,9 eV; I
2
=16,18 eV; I
3
=30,63 eV.
Thế điện cực tiêu chuẩn (V): E
o
FeFe
23
/
= +0,77; E
o
FeFe
02
/
= -0,44;
E
o
FeFe
03
/
= -0,036.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Tính chất vật lý
Sắt là nguyên tố nằm ở phân nhóm VIIIB thuộc chu kỳ 4 của
bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev. S ắt là kim loại có màu trắng
xám, dễ rèn, dễ dát mỏng và gia công cơ h ọc khác. Sắt có bốn dạng
thù hình (dạng , , , ) bền ở những khoảng nhiệt độ nhất định:
Fe
700
o
C
Fe
911
o
C
Fe
1390
o
C
Fe
1538
o
C
Fe lỏng.
Những dạng , có cấu trúc kiểu tinh thể lập ph ương tâm khối
nhưng có cấu trúc electron khác nhau. Dạng Fe có cấu trúc tinh thể
lập phương tâm diện, dạng Fe có cấu trúc lập phương tâm khối như
dạng , nhưng tồn tại đến nhiệt độ nóng chảy. Sắt có tính chất từ
tính (chúng bị nam châm hút và dưới tác động của d òng điện chúng
trở thành nam châm). S ắt tạo nên rất nhiều hợp kim quan trọng đặc
biệt là với cacbon, tùy lượng cacbon có trong s ắt mà người ta chia ra
thành: Sắt mềm (< 0,2%C), thép (0,2 1,7%C) và gang (1,7 5%C).
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Tính chất vật lý
Sắt là nguyên tố nằm ở phân nhóm VIIIB thuộc chu kỳ 4 của
bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev. S ắt là kim loại có màu trắng
xám, dễ rèn, dễ dát mỏng và gia công cơ h ọc khác. Sắt có bốn dạng
thù hình (dạng , , , ) bền ở những khoảng nhiệt độ nhất định:
Fe
700
o
C
Fe
911
o
C
Fe
1390
o
C
Fe
1538
o
C
Fe lỏng.
Những dạng , có cấu trúc kiểu tinh thể lập ph ương tâm khối
nhưng có cấu trúc electron khác nhau. Dạng Fe có cấu trúc tinh thể
lập phương tâm diện, dạng Fe có cấu trúc lập phương tâm khối như
dạng , nhưng tồn tại đến nhiệt độ nóng chảy. Sắt có tính chất từ
tính (chúng bị nam châm hút và dưới tác động của dòng điện chúng
trở thành nam châm). S ắt tạo nên rất nhiều hợp kim quan trọng đặc
biệt là với cacbon, tùy lượng cacbon có trong s ắt mà người ta chia ra
thành: Sắt mềm (< 0,2%C), thép (0,2 1,7%C) và gang (1,7 5%C).
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Tính chất vật lý
Sắt là nguyên tố nằm ở phân nhóm VIIIB thuộc chu kỳ 4 của
bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev. S ắt là kim loại có màu trắng
xám, dễ rèn, dễ dát mỏng và gia công cơ h ọc khác. Sắt có bốn dạng
thù hình (dạng , , , ) bền ở những khoảng nhiệt độ nhất định:
Fe
700
o
C
Fe
911
o
C
Fe
1390
o
C
Fe
1538
o
C
Fe lỏng.
Những dạng , có cấu trúc kiểu tinh thể lập ph ương tâm khối
nhưng có cấu trúc electron khác nhau. Dạng Fe có cấu trúc tinh thể
lập phương tâm diện, dạng Fe có cấu trúc lập phương tâm khối như
dạng , nhưng tồn tại đến nhiệt độ nóng chảy. Sắt có tính chất từ
tính (chúng bị nam châm hút và dưới tác động của d òng điện chúng
trở thành nam châm). Sắt tạo nên rất nhiều hợp kim quan trọng đặc
biệt là với cacbon, tùy lượng cacbon có trong s ắt mà người ta chia ra
thành: Sắt mềm (< 0,2%C), thép (0,2 1,7%C) và gang (1,7 5%C).
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Tính chất hoá học
Sắt là một kim loại có hoạt tính hoá học trung b ình. Ở điều kiện
thường không có hơi ẩm, sắt không tác dụng với những nguy ên tố phi
kim điển hình như oxy, lưu huỳnh, clo, brom v ì có màng mỏng oxit
bảo vệ. Khi đun nóng sắt tác dụng với hầu hết phi kim. Sắt tinh khiết
bền trong không khí v à nước. Ngược lại, sắt có chứa tạp chất bị ăn
mòn dưới tác dụng của h ơi ẩm, khí cacbonic v à oxy ở trong không khí
tạo nên gỉ sắt: 4Fe + 3O
2
n H
2
O
2Fe
2
O
3
.
Do lớp gỉ sắt xốp v à giòn nên không b ảo vệ được sắt khỏi bị oxi
hoá tiếp.
Sắt tạo thành hai dãy hợp chất Fe
2+
và Fe
3+
. Muối Fe
2+
được tạo
thành khi hoà tan s ắt trong dung dịch axit loãng trừ axit nitric. Muối
của Fe
2+
với axit mạnh như: clorua, sunfat d ễ tan trong nước, còn
muối của các axit yếu nh ư: sunfua, cacbonic khó tan. Khi tan trong
nước, muối sắt ở dạng [Fe(H
2
O)
6
]
2+
màu lục nhạt. Màu lục này rất yếu
nên thực tế dung dịch của muối Fe
2+
không có màu. Muối FeSO
4
là
chất tinh thể màu trắng, dễ hút ẩm và dễ tan trong nước, khi kết tinh ở
nhiệt độ thường thu được tinh thể hidrat FeSO
4
.7H
2
O. Tinh thể này có
màu lục nhạt, nóng chảy ở nhiệt độ 64
o
C, dễ tan trong nước. Khi đun
nóng tinh thể FeSO
4
.7H
2
O mất dần nước và trở thành muối khan
FeSO
4
. Ở nhiệt độ cao hơn (>580
o
C) muối khan bị phân huỷ th ành
oxit: FeSO
4
> 580
o
C
Fe
2
O
3
+ SO
3
+ SO
2
Quan trọng nhất là (NH
4
)
2
Fe(SO
4
)
2
.6H
2
O, được gọi là muối
Mohr. Tinh thể muối Mohr có m àu lục, dễ kết tinh, không hút ẩm v à
bền đối với oxy không khí n ên được dùng để pha dung dịch chuẩn
Fe
2+
trong hoá học phân tích.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Tính chất hoá học
Sắt là một kim loại có hoạt tính hoá học trung b ình. Ở điều kiện
thường không có hơi ẩm, sắt không tác dụng với những nguy ên tố phi
kim điển hình như oxy, lưu huỳnh, clo, brom vì có màng mỏng oxit
bảo vệ. Khi đun nóng sắt tác dụng với hầu hết phi kim. Sắt tinh khiết
bền trong không khí v à nước. Ngược lại, sắt có chứa tạp chất bị ăn
mòn dưới tác dụng của h ơi ẩm, khí cacbonic v à oxy ở trong không khí
tạo nên gỉ sắt: 4Fe + 3O
2
n H
2
O
2Fe
2
O
3
.
Do lớp gỉ sắt xốp v à giòn nên không b ảo vệ được sắt khỏi bị oxi
hoá tiếp.
Sắt tạo thành hai dãy hợp chất Fe
2+
và Fe
3+
. Muối Fe
2+
được tạo
thành khi hoà tan s ắt trong dung dịch axit loãng trừ axit nitric. Muối
của Fe
2+
với axit mạnh như: clorua, sunfat d ễ tan trong nước, còn
muối của các axit yếu nh ư: sunfua, cacbonic khó tan. Khi tan trong
nước, muối sắt ở dạng [Fe(H
2
O)
6
]
2+
màu lục nhạt. Màu lục này rất yếu
nên thực tế dung dịch của muối Fe
2+
không có màu. Muối FeSO
4
là
chất tinh thể màu trắng, dễ hút ẩm và dễ tan trong nước, khi kết tinh ở
nhiệt độ thường thu được tinh thể hidrat FeSO
4
.7H
2
O. Tinh thể này có
màu lục nhạt, nóng chảy ở nhiệt độ 64
o
C, dễ tan trong nước. Khi đun
nóng tinh thể FeSO
4
.7H
2
O mất dần nước và trở thành muối khan
FeSO
4
. Ở nhiệt độ cao hơn (>580
o
C) muối khan bị phân huỷ th ành
oxit: FeSO
4
> 580
o
C
Fe
2
O
3
+ SO
3
+ SO
2
Quan trọng nhất là (NH
4
)
2
Fe(SO
4
)
2
.6H
2
O, được gọi là muối
Mohr. Tinh thể muối Mohr có m àu lục, dễ kết tinh, không hút ẩm v à
bền đối với oxy không khí n ên được dùng để pha dung dịch chuẩn
Fe
2+
trong hoá học phân tích.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Tính chất hoá học
Sắt là một kim loại có hoạt tính hoá học trung b ình. Ở điều kiện
thường không có hơi ẩm, sắt không tác dụng với những nguy ên tố phi
kim điển hình như oxy, lưu huỳnh, clo, brom vì có màng mỏng oxit
bảo vệ. Khi đun nóng sắt tác dụng với hầu hết phi kim. Sắt tinh khiết
bền trong không khí v à nước. Ngược lại, sắt có chứa tạp chất bị ăn
mòn dưới tác dụng của h ơi ẩm, khí cacbonic v à oxy ở trong không khí
tạo nên gỉ sắt: 4Fe + 3O
2
n H
2
O
2Fe
2
O
3
.
Do lớp gỉ sắt xốp và giòn nên không b ảo vệ được sắt khỏi bị oxi
hoá tiếp.
Sắt tạo thành hai dãy hợp chất Fe
2+
và Fe
3+
. Muối Fe
2+
được tạo
thành khi hoà tan s ắt trong dung dịch axit loãng trừ axit nitric. Muối
của Fe
2+
với axit mạnh như: clorua, sunfat d ễ tan trong nước, còn
muối của các axit yếu nh ư: sunfua, cacbonic khó tan. Khi tan trong
nước, muối sắt ở dạng [Fe(H
2
O)
6
]
2+
màu lục nhạt. Màu lục này rất yếu
nên thực tế dung dịch của muối Fe
2+
không có màu. Muối FeSO
4
là
chất tinh thể màu trắng, dễ hút ẩm và dễ tan trong nước, khi kết tinh ở
nhiệt độ thường thu được tinh thể hidrat FeSO
4
.7H
2
O. Tinh thể này có
màu lục nhạt, nóng chảy ở nhiệt độ 64
o
C, dễ tan trong nước. Khi đun
nóng tinh thể FeSO
4
.7H
2
O mất dần nước và trở thành muối khan
FeSO
4
. Ở nhiệt độ cao h ơn (>580
o
C) muối khan bị phân huỷ th ành
oxit: FeSO
4
> 580
o
C
Fe
2
O
3
+ SO
3
+ SO
2
Quan trọng nhất là (NH
4
)
2
Fe(SO
4
)
2
.6H
2
O, được gọi là muối
Mohr. Tinh thể muối Mohr có m àu lục, dễ kết tinh, không hút ẩm v à
bền đối với oxy không khí n ên được dùng để pha dung dịch chuẩn
Fe
2+
trong hoá học phân tích.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Fe(OH)
3
bền trong không khí, không tan trong n ước và trong
dung dịch NH
3
.
Fe(OH)
3
tan dễ dàng trong axit tạo thành muối Fe
3+
. Đa số muối Fe
3+
dễ tan trong nước, cho dung dịch chứa ion bát diện [Fe(H
2
O)
6
]
3+
màu
tím nhạt. Muối Fe
3+
bị thủy phân mạnh nên dung dịch có màu vàng
nâu, chỉ trong dung dịch có phản ứng axit mạnh (pH < 1) sự thủy
phân mới bị đẩy lùi. Các muối Fe
3+
cũng dễ bị khử về muối Fe
2+
bằng
nhiều chất khử khác nhau nh ư: N
2
H
4
, HI
2FeCl
3
+ 2HI 2FeCl
2
+ I
2
+ 2HCl
Fe
2
O
3
có màu đỏ nâu, được điều chế bằng cách nung kết tủa
Fe(OH)
3
.Fe
2
O
3
không tan trong nước. Ion Fe
3+
trong dung dịch tác
dụng với ion SCN
-
tạo nên một số phức thioxianat. Hóa học phân tích
thường sử dụng phản ứng n ày để định tính và định lượng Fe
3+
ngay cả
trong dung dịch loãng.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Fe(OH)
3
bền trong không khí, không tan trong n ước và trong
dung dịch NH
3
.
Fe(OH)
3
tan dễ dàng trong axit tạo thành muối Fe
3+
. Đa số muối Fe
3+
dễ tan trong nước, cho dung dịch chứa ion bát diện [Fe(H
2
O)
6
]
3+
màu
tím nhạt. Muối Fe
3+
bị thủy phân mạnh nên dung dịch có màu vàng
nâu, chỉ trong dung dịch có phản ứng axit mạnh (pH < 1) sự thủy
phân mới bị đẩy lùi. Các muối Fe
3+
cũng dễ bị khử về muối Fe
2+
bằng
nhiều chất khử khác nhau nh ư: N
2
H
4
, HI
2FeCl
3
+ 2HI 2FeCl
2
+ I
2
+ 2HCl
Fe
2
O
3
có màu đỏ nâu, được điều chế bằng cách nung kết tủa
Fe(OH)
3
.Fe
2
O
3
không tan trong nước. Ion Fe
3+
trong dung dịch tác
dụng với ion SCN
-
tạo nên một số phức thioxianat. Hóa học phân tích
thường sử dụng phản ứng n ày để định tính và định lượng Fe
3+
ngay cả
trong dung dịch loãng.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯ ỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TR ẮC QUANG VỚI THUỐC THỬ XYLEN DA CAM - 2007
Fe(OH)
3
bền trong không khí, không tan trong n ước và trong
dung dịch NH
3
.
Fe(OH)
3
tan dễ dàng trong axit tạo thành muối Fe
3+
. Đa số muối Fe
3+
dễ tan trong nước, cho dung dịch chứa ion bát diện [Fe(H
2
O)
6
]
3+
màu
tím nhạt. Muối Fe
3+
bị thủy phân mạnh nên dung dịch có màu vàng
nâu, chỉ trong dung dịch có phản ứng axit mạnh (pH < 1) sự thủy
phân mới bị đẩy lùi. Các muối Fe
3+
cũng dễ bị khử về muối Fe
2+
bằng
nhiều chất khử khác nhau nh ư: N
2
H
4
, HI
2FeCl
3
+ 2HI 2FeCl
2
+ I
2
+ 2HCl
Fe
2
O
3
có màu đỏ nâu, được điều chế bằng cách nung kết tủa
Fe(OH)
3
.Fe
2
O
3
không tan trong nư ớc. Ion Fe
3+
trong dung dịch tác
dụng với ion SCN
-
tạo nên một số phức thioxianat. Hóa học phân tích
thường sử dụng phản ứng n ày để định tính và định lượng Fe
3+
ngay cả
trong dung dịch loãng.