Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Giáo trình mạch điện - chương 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.9 KB, 20 trang )


MẠCH ĐIỆN VÀ KẾT CẤU HÌNH HỌC CỦA MẠCH
CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA MẠCH
CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MẠCH
SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN
QUAN HỆ GIỮA ĐIỆN VÀ DÒNG ĐIỆN TRÊN CÁC
PHẦN TỬ CỦA MẠCH
CÁC LUẬT KIRHOF
PHÂN LOẠI BÀI TOÁN MẠCH
NHỮNG
KHÁI
NIỆM
CƠ BẢN
VỀ
MẠCH
ĐIỆN
CHƯƠNG 1

Trong thực tế thường gặp các thiết bị điện, để khảo sát các thiết bị đó cần phải tìm ra
qui luật của các hiện tượng, các quá trình điện từ xảy ra trong thiết bị đó và xác định
các thông số trạng thái, thông số đặc trưng của quá trình. Đồng thời tìm cách mô tả
qui luật các quá trình bằng phương trình liên hệ giữa các thông số.
Để làm được việc đó ta có thể đưa về 2 mô hình: Mô hình trường và mô hình mạch
MÔ HÌNH TRƯỜNG
giải bài toán trường điện từ với
cường độ điện trường E, cường độ
từ trường H phân bố trong không
gian, theo thời gian. Bài toán này
thường rất khó vì phải giải phương
trình vi phân riêng trong không gian
theo thời gian.


MÔ HÌNH MẠCH
có thể đưa về mô hình mà trạng thái của
quá trình chỉ phân bố theo thời gian t với số
biến thường là hữu hạn. Mô hình này được
gọi là mô hình mạch, Với mô hình này việc
giải bài toán được dễ dàng hơn vì phương
trình liên hệ giữa các biến là phương trình
vi phân thường theo thời gian.
ĐỊNH NGHĨA MẠCH ĐIỆN
Mạch là một mô hình diễn tả sự phân bố khoanh vùng của các quá trình
năng lượng (và tín hiệu) điện từ trong một thiết bị điện, nó được ghép bởi
một số hữu hạn các vật dẫn trong đó các quá trình chuyển hoá, tích luỹ,
truyền đạt, năng lượng (và tín hiệu) điện từ được đặc trưng bởi các điện áp
u(t) và dòng điện i(t) phân bố theo thời gian t.
Định nghĩa mạch điện

Kết cấu hình học của mạch
* Chú ý: Trong thực tế đôi khi người ta dùng khái niệm nút mở rộng, nó được
định nghĩa là nơi gặp nhau của từ 3 nhánh trở lên. Ví dụ: Tranzixtor có thể coi
là một nút.
NHÁNH
Là một đoạn mạch gồm
những phần tử ghép nối
tiếp nhau, trong đó có
cùng một dòng điện chạy
thông từ đầu nọ đến đầu
kia, không biến thiên theo
toạ độ không gian dọc
theo nhánh và chỉ biến
thiên theo thời gian t. Ta

ký hiệu số nhánh của
mạch điện bằng chữ m.
NÚT
Là điểm
gặp nhau
của từ ba
nhánh trở
lên. Số nút
thường ký
hiệu bằng
chữ n.
VÒNG
(Còn gọi
là mạch
vòng) Là
lối đi khép
kín qua
các nhánh
CÂY
là một phần
của mạch gồm
các nhánh (gọi
là cành) nối đủ
các nút theo
một kết cấu hở
không có vòng
nào Số lượng
cành trong cây
là n - 1.
BÙ CÂY

phần mạch
còn lại bù với
cây để tạo
thành mạch
hoàn chỉnh
gọi là bù cây.
Số lượng bù
cây là m - (n-
1).

i
1
i
2
i
3
b/
V
3
V
1
V
2
V
4
c/
a/
i(t)
i(t)
d/

e/
e/

√ Công suất điện từ: Hay còn gọi là công suất tiếp nhận p(t) được định nghĩa bằng tích các
giá trị tức thời của điện áp và dòng điện:p(t) = u(t)i(t). Công suất điện từ cũng có thể dương
hoặc âm tuỳ thuộc vào việc qui ước chiều và giá trị của điện áp và dòng điện trong nhánh:
- Nếu một nhánh nào đó có u và i cùng chiều nhau thì khi p > 0 ta nói rằng nhánh ấy thu năng
lượng, khi p < 0 ta nói nhánh đó phát năng lượng.
- Ngược lại nếu u, i ngược chiều nhau thì khi p > 0 ta nói rằng nhánh phát ra năng lượng, p < 0
ta nói nhánh đó nhận năng lượng.
Chú ý: Trong một mạch điện có nhiều nhánh thì bộ thông số uk(t) , ik(t) cũng đặc trưng cho quá trình năng
lượng trong mạch. Lúc đó công suất tiếp nhận được tính: p(t) = u
1
i
1
+ u
2
i
2
+ + u
n
i
n
1.2 CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI
CỦA CÁC QUÁ TRÌNH NĂNG LƯỢNG TRONG NHÁNH
Các thông số trạng thái của quá trình năng lượng trong nhánh là dòng i(t), điện áp u(t) và công
suất điện từ p(t) (công suất tiếp nhận). Các thông số trên liên hệ với nhau thông qua phương trình
đại số: p(t) = u(t)i(t).
Chúng đều là những đại lượng vô hướng, vì vậy ta phải quy định chiều cho chúng.
√ Dòng điện i(t): Là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích tự do, chiều của dòng điện là

chiều chuyển động của các điện tích dương. Trong mạch điện, chiều dương của dòng điện được
chọn tuỳ ý.
√ Điện áp u(t): Ta gọi hiệu điện thế giữa hai nút là điện áp rơi trên phần tử nối 2 nút đó.
Tương tự như dòng điện, trong mạch điện chiều dương của điện áp được chọn tuỳ ý. Nếu u
ab
=
ϕ
a
- ϕ
b
> 0 thì u
ba
= ϕ
b
- ϕ
a
< 0. Thông thường, chiều dương của điện áp được chọn trùng với chiều
dương của dòng điện.

Hiện tượng tích luỹ: là quá trình cất giữ năng lượng điện từ vào không
gian xung quanh thiết bị điện mà không tiêu tán. Khi trường điện từ tăng
lên thì năng lượng điện từ được tích luỹ thêm vào không gian. Khi trường
điện từ giảm đi năng lượng đó lại được đưa ra cung cấp cho các phần tử
khác. Vì vậy hiện tượng tích luỹ còn gọi là hiện tượng tính phóng.
1.3 CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA MẠCH
Tuỳ theo những điều kiện cụ thể về nguồn kích thích và sự chắp nối các phần tử trong nhánh mà
các điện áp u(t), dòng điện i(t), cũng như công suất điện từ p(t) có những trị số khác nhau. Do đó
chúng không thể đặc trưng cho nhánh đó. Sau đây ta tìm những thông số đặc trưng của nhánh.
1.3.1 Những hiện tượng năng lượng cơ bản xảy ra trong mạch
1.3.1 Những hiện tượng năng lượng cơ bản xảy ra trong mạch

Hiện tượng chuyển hoá: là quá trình chuyển năng lượng từ dạng
này đến dạng khác nó phân làm hai loại:
Hiện tượng tạo nguồn: hay còn gọi là hiện tượng nguồn là quá trình biến các nguồn
năng lượng khác nhau như: nhiệt năng, hoá năng, cơ năng, v.v thành điện năng.
Hiện tượng tiêu tán: là quá trình chuyển năng lượng điện thành các dạng năng lượng
khác nhau như: nhiệt năng, hoá năng, cơ năng, v.v

- Từ các định nghĩa trên ta dễ dàng thấy rằng nguồn áp có tổng trở trong bằng không còn nguồn
dòng có tổng trở trong bằng vô cùng.
- Về mặt toán học quan hệ giữa nguồn áp và nguồn dòng nói chung không phải là quan hệ dóng
đôi 1-1.
- Trong thực tế, tuỳ theo trường hợp cụ thể mà dùng khái niệm nguồn áp hay nguồn dòng cho
phù hợp. Trong đa số các trường hợp ta dùng khái niệm nguồn áp, song trong một số trường hợp
như nguồn nạp ắc qui, nguồn của các bể mạ, bể điện phân… thường sử dụng khái niệm nguồn
dòng.
1.3.2 Các thông số đặc trưng cho hiện tượng nguồn
Để đặc trưng cho hiện tượng tạo nguồn, ta dùng nguồn áp u(t) và nguồn dòng j(t)
Nguồn áp u(t) hay nguồn sức động điện e(t) là một
thông số của mạch điện, nó đặc trưng cho khả năng duy trì
trong mạch một điện áp hay một sức điện động biến thiên theo
qui luật nhất định, không phụ thuộc mạch ngoài. Tuỳ theo mạch
ngoài mà dòng điện trong mạch có những giá trị khác nhau. Ký
hiệu nguồn áp như hình 1.4a.
Nguồn dòng J(t) là một thông số của mạch điện, nó đặc
trưng cho khả năng duy trì trong mạch một dòng điện J(t) biến
thiên theo qui luật nào đó không phụ thuộc vào mạch ngoài.
Tuỳ theo mạch ngoài mà điện áp trên hai cực của nguồn có
những giá trị khác nhau. Ký hiệu nguồn dòng như hình 1.4b.



CHÚ Ý
CHÚ Ý
e(t)
u(t)
j(t)

1.3.3 Thông số đặc trưng cho hiện tượng tiêu tán - điện trở R
1.3.3 Thông số đặc trưng cho hiện tượng tiêu tán - điện trở R
Điện trở R có thể là hằng số hoặc là hàm của dòng điện. Trong trường hợp đơn
giản nhất R là hằng số và gọi là điện trở tuyến tính. Đơn vị của điện trở là Ôm (

).


Trong kỹ thuật ta còn dùng thông số nghịch đảo của điện trở, gọi là điện dẫn, ký hiệu là
g, với g =1/R , đơn vị của g là Simen (S). Khi đó quan hệ giữa điện áp và dòng điện
còn có thể viết: i = u/R = gu.
Hiện tượng tiêu tán trong nhánh được đặc trưng bởi thông số gọi là điện trở của
nhánh, ký hiệu là R Trên phần tử đó công suất tiếp nhận trong mọi trường hợp đều
không âm, nghĩa là điện áp và dòng điện qua R luôn cùng chiều nhau. Chúng liên hệ
với nhau qua biểu thức của định luật Ôm: u = Ri hay
i
u
R =
p
U(t)
i(t)

Ý
Ý

nghĩa của điện trở và điện dẫn
nghĩa của điện trở và điện dẫn
Từ : p = u i = Ri
2
= gu
2
Vậy R nói lên mức độ công suất tiêu tán trong nhánh dưới tác
dụng của nguồn dòng chuẩn 1(A). Còn g nói lên mức độ tiêu
tán công suất trong nhánh dưới tác dụng kích thích điện áp
chuẩn 1(V).
Từ công thức u = Ri. khi i = 1(A) thì u = R(V).
Vậy R nói lên độ lớn bé của áp trên nhánh thuần trở dưới tác
dụng của nguồn dòng kích thích chuẩn 1(A). Từ (1.2) khi u =
1(V) thì i = g(A), vậy g nói lên độ lớn của dòng điện qua
nhánh dưới tác dụng của nguồn áp kích thích u = 1(V).
Về mặt vật lý
Về mặt năng lượng

1.3.4 Thông số đặc trưng cho hiện tượng tích phóng năng lượng từ trường - Điện cảm L
Trường hợp tổng quát nó là hàm của dòng điện, trong trường hợp đơn giản L(i) = L là
hằng số và gọi là điện cảm tuyến tính.


P(t)
U(t)
Khi có dòng điện chảy qua cuộn dây, trong lòng cuộn dây và ở vùng lân cận cuộn dây
tồn tại một từ trường, từ trường này xuyên qua cuộn dây với một thông lượng nào đó
gọi là từ thông Ψ và không gian xung quanh cuộn dây tích luỹ một năng lượng từ
trường W
M

. Dòng điện càng lớn, số vòng dây càng nhiều thì từ thông và năng lượng từ
trường càng lớn.
Theo định luật Lenx-Faraday ta có điện áp trên cuộn dây là:
dt
d
u
ψ
=
Vì từ thông là hàm của dòng điện (Ψ ∈ i) nên:
Trong đó L(i) = gọi là điện cảm của cuộn dây, đơn vị là Henry (H), ký hiệu trên hình
dt
di
)i(L
dt
di
i
=

ψ∂
i(t)

Ý
Ý
nghĩa của điện cảm
nghĩa của điện cảm
Điện cảm là một thông số nói lên phản ứng từ thông dưới tác dụng của dòng điện
kích thích. Nó bằng lượng tăng của từ thông xuyên qua cuộn dây khi dòng kích thích
tăng thêm một lượng chuẩn 1(A).
Về mặt vật lý
Về mặt năng lượng

Điện cảm L cũng nói lên khả năng tích luỹ năng lượng từ trường vào không gian
quanh cuộn dây. Thật vậy: từ biểu thức p = ui = Lidi/dt = 1/2Ldi
2
/dt Vi phân năng
lượng từ trường tích vào không gian quanh cuộn dây bằng:
Vậy điện cảm L bằng hai lần lượng tăng năng lượng từ trường tích luỹ vào không gian
quanh cuộn dây khi bình phương dòng điện chạy qua nó tăng 1(A2)
2
2
M
di
dW
2LLdi
2
1
pdtWd =⇒==
Chú ý:
Chú ý:
T
Trên phần tử điện cảm, công suất điện từ có thể dương hoặc âm, tương ứng
phần tử này có thể nhận năng lượng hoặc phóng năng lượng.

1.3.5 Thông số đặc trưng cho hiện tượng tích phóng năng lượng điện trường - Điện dung C
Trường hợp tổng quát C(u) là hàm của điện áp, trường hợp đơn giản C(u) = C = const
và gọi là điện dung tuyến tính


P(t)
U(t)
Khi đặt một điện áp u vào hai bản cực của tụ điện trên các bản cực tụ sẽ được nạp

những điện tích ±q và trong không gian giữa hai bản cực sẽ có một điện trường với
cường độ E và do đó tích luỹ năng lượng điện trường W
E
. Theo định lý dòng chuyển
dịch Mắc Xoen, dòng điện chạy qua tụ bằng:
dt
dq
i =
Vì q là hàm của điện áp u nên nên:
Trong đó C(u) = dq/du gọi là điện dung của tụ điện đơn vị là Fara (F)
dt
du
)u(C
dt
du
u
q
i =


=
i(t)

Ý
Ý
nghĩa của điện dung
nghĩa của điện dung
C là một thông số nói lên phản ứng nạp điện dưới tác dụng của điện áp kích thích, Nó
bằng năng lượng tăng điện tích trên các bản cực tụ điện khi điện áp trên nó tăng lượng
chuẩn 1V

Về mặt vật lý
Về mặt năng lượng
điện dung C nói lên khả năng tích luỹ năng lượng điện trường vào không gian giữa
2 bản cực của tụ điện.
Thật vậy: Từ biểu thức p = ui = C = C
Vi phân năng lượng từ trường tích vào không gian quanh cuộn dây bằng:

Vậy, điện dung C bằng 2 lần lượng tăng năng lượng điện trường tích luỹ vào không
gian giữa hai bản cực tụ điện khi bình phương điện áp trên nó tăng 1(V2).
2
E
2
E
du
dW
2CCdu
2
1
pdtWd =⇒==
Chú ý:
Chú ý:
T
Trên phần tử điện dung, công suất điện từ có thể dương hoặc âm, tương ứng
phần tử này có thể nhận năng lượng hoặc phóng năng lượng.

1.3.6 SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN
1.3.6 SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN


Để mô tả và phân tích các hiện tượng năng lượng trong thiết bị điện (hoặc mạch điện)

ta dùng sơ đồ mạch điện. Sơ đồ mạch điện gồm các phần tử e, j, R, L, C là những phần
tử cụ thể hoá những thông số đặc trưng cho các hiện tượng năng lượng được ghép nối
lại theo kết cấu của của thiết bị điện (hoặc mạch điện). Nó miêu tả được hình dáng kết
cấu và quá trình năng lượng trong thiết bị điện (hoặc mạch điện).
Với cách biểu diễn như vậy số nhánh, số nút của sơ đồ sẽ giống hệt của thiết bị điện
(hoặc mạch điện), tiện lợi cho việc thiết lập các phương trình và tính toán các thông số
trạng thái như u, i, p …trong mạch.
Hình a là một mạch điện bao gồm máy phát
điện xoay chiều cung cấp cho 2 bóng đèn sợi
đốt và một bóng đèn huỳnh quang. Hình b là sơ
đồ mạch của hệ thống, trong đó:
- Máy phát được biểu diễn bởi sức điện động e,
điện trở R
1
và điện cảm L
1
.
- Các bóng đèn sợi đốt được biểu diễn bởi các
điện trở R
2
, R
3
.
- Bóng đèn huỳnh quang được biểu diễn bởi
điện trở R
4
và điện cảm L
4
VÍ DỤ
R

1
e
R
4
R
3
R
2
L
1
L
4
b/
a/
H
Q
H
Q
MF
SĐ1
SĐ1
SĐ2
SĐ2

1.4 QUAN HỆ GIỮA ĐIỆN VÀ DÒNG ĐIỆN TRÊN CÁC PHẦN TỬ CỦA MẠCH


Sơ đồ mạch điện gao gồm các phần tử R, L, C, e, J. Để khảo sát mạch điện,
trước hết ta cần nắm được mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp trên chúng.
Trên phần tử thuần tiêu tán, quan hệ u(i) là quan hệ đại

số dóng đôi đơn giản:
u(i) = R(i) i
Với mỗi giá trị của dòng điện ta có thể tìm được giá trị
tương ứng của điện áp. Trong kỹ thuật người ta thường
biểu diễn quan hệ hàm đó bằng đường đặc tính u(i) gọi
là đường đặc tính V-A. Tuỳ theo tính chất của phần tử
mà đường đặc tính V-A là đường thẳng hoặc đường
cong
+ Đối với điện trở tuyến tính R = const → u = Ri, nên
đặc tính V-A là đường thẳng
+ Đối với điện trở phi tuyến R ≠ const → u = R(i)i,
nên đặc tính V-A là đường cong.t
1.4.1 Quan hệ giữa điện áp và dòng điện trên phần tử R
i
u
Phi tuyến
Tuyến tính

Quan hệ u, i trên các phần tử nguồn
Trên phần tử điện cảm (L) và phần tử điện dung (C) quan hệ giữa điện áp và
dòng điện là quan hệ toán tử vi, tích phân mà không có quan hệ tương ứng đôi 1-
1 giữa u và i.
Thật vậy từ phương trình: uL = L
Ta thấy, chỉ cho riêng giá uL ta không thể biết giá trị iL mà có vô số iL ứng với
uL cho trước.
Tương tự như vậy đối với điện áp và dòng điện trên điện dung: ic = C
Nói chung, trên các nguồn (nguồn sức điện động e(t)
và nguồn dòng j(t)) không tồn tại quan hệ riêng giữa
dòng và áp. Thật vậy:
+ Đối với nguồn áp e(t) ứng với một giá trị e dòng

điện có thể có nhiều giá trị tuỳ thuộc mạch ngoài.
+ Đối với nguồn dòng j(t) ứng với một giá trị của j
điện áp có thể có nhiều giá trị tuỳ thuộc mạch ngoài.
Quan hệ toán tử u(i) trên phần tử L và C
Riêng trường hợp nguồn không đổi E = const hoặc J
= const ta mới có quan hệ hàm giữa u và i, song đây
không phải là quan hệ dóng đôi 1.1 (hình 1.9).
i
u
I = const
U = const

1.4 CÁC LUẬT CƠ BẢN CỦA MẠCH ĐIỆN - CÁC LUẬT KIRHOF
1.4.1 Luật Kirhof 1
a) Phát biểu:. Tổng đại số các dòng điện ở một nút bằng số 0
b) Ý nghĩa
- Về vật lý, luật Kirhof 1 nói lên tính liên tục của dòng điện (vào
bao nhiêu mà không tồn đọng ở nút).
- Về hình học nó khẳng định sự tồn tại kết cấu nút trong mạch
điện.

=
=
n
1k
k
0)t(i
Nếu qui ước dòng đi vào nút mang dấu dương thì dòng rời khỏi
nút mang dấu âm và ngược lại
i

1
+ i
2
– i
3
= 0
i
1
i
2
i
3

1.4 CÁC LUẬT CƠ BẢN CỦA MẠCH ĐIỆN - CÁC LUẬT KIRHOF
1.4.2 Luật Kirhof 2
Các điện áp và sức điện động
mang dấu dương nếu nó có chiều
trùng với chiều đi của vòng và
mang dấu dương nếu nó có chiều
ngược với chiều đi của vòng.
∑ ∑

= =
=









++
v
1k
v
1k
kk
k
k
kkk
)t(edti
C
1
dt
di
LiR
a) Phát biểu: Đi theo một mạch vòng kín bất kỳ tổng đại số các sụt áp trên các phần tử
R, L, C bằng tổng đại số các sức điện động.
b) Ý nghĩa
- Về vật lý, luật Kirhof 2 nói lên tính chất thế của mạch điện (Đi
theo một vòng kín tổng độ tăng thế bằng 0).
- Về hình học nó khẳng định sự tồn tại kết cấu vòng trong mạch
điện.
Hai luật Kirhof cho ta mối liên hệ giữa các lượng dòng, áp, công suất điện từ ở các
nút, các vòng. Đồng thời mô tả những tính chất cơ bản của mạch điện, nó là những luật
cơ bản và là xuất phát điểm của toàn bộ lý thuyết mạch. Về nguyên tắc, khi khảo sát
mạch điện, bao giờ ta cũng xuất phát từ các luật Kirhof.
1.4.3 Vị trí các luật Kirhof trong lý thuyết mạch.


1.4.4 Số phương trình độc lập theo các luật Kirhof


Phương trình độc lập là phương trình không thể suy ra từ những phương trình đã có. Một mạch
điện bất kỳ có n nut và m nhánh, ta có thể viết được n phương trình Kirhof 1 và một số phương
trình Kirhof 2. Tuy nhiên không phải tất cả các phương trình đó đều độc lập nhau. Vì vậy, khi
phân tích mạch điện ta cần chỉ rõ số phương trình độc lập theo các luật Kirhof.
a) Số phương trình độc lập theo Kirhof 1:
Khi mạch có n nút ta có thể viết được n phương trình Kirhof 1 cho n nút. Ta nhận thấy
rằng, với 1 nhánh nối liền hai nút, nếu tại nút này dòng đi ra thì nút kia dòng đi vào
(hình 1.10), suy ra tổng đại số hai vế của n phương trình sẽ bằng không. Vì vậy đã biết
n-1 phương trình ở n-1 nút ta sẽ suy ra phương trình ở nút thứ n.
Vậy, số phương trình độc lập theo luật Kirhof 1 là n-1 phương trình
b) Số phương trình độc lập theo luật Kirhof 2:
Ta đã biết, mỗi lần đưa thêm một bù cây vào cây ta sẽ có thêm một vòng mới với
một ẩn số mới.
Vậy, số phương trình độc lập theo luật Kirhof 2 bằng số bù cây: K2 = m - (n-1)
(P. trình)

Số phương trình độc lập theo hai luật Kirhof là:
K1 + K2 = (n - 1) + m - (n - 1) = m (phương trình) = số nhánh.
Một cách tổng quát ta phân bài toán mạch điện thành hai loại: Bài toán
phân tích và bài toán tổng hợp.
- Bài toán phân tích: cho mạch, cho các thông số của các phần tử, và
nguồn kích thích, yêu cầu tìm các trạng thái của mạch (dòng, áp, công suất)
- Bài toán tổng hợp: cho trước yêu cầu về dòng, áp, công suất cần tìm
thông số và kết cấu của mạch sao cho thoả mãn yêu cầu đó.
Bài toán phân tích chỉ có một lời giải, bài toán tổng hợp có thể có nhiều lời giải khác
nhau. Vấn đề đặt ra là sau khi tổng hợp cần tìm lời giải tối ưu.
Ngoài ra, theo chế độ làm việc của mạch ta phân ra

bài toán ở chế độ xác lập và bài toán ở chế độ quá
độ.Theo tính chất của các phần tử, ta phân ra bài toán
tuyến tính và bài toán phi tuyến. Ta sẽ khảo sát kỹ
hơn các loại mạch này ở các chương sau.
1.7 PHÂN LOẠI BÀI TOÁN MẠCH

×