Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Các hình thức tưới rãnh pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.51 KB, 7 trang )

Các hình thức tưới rãnh:
Có hai hình thức tưới rãnh: Tưới rãnh hở và tưới rãnh
kín
- Tưới rãnh hở: là hình thức tưới mà nước không
được giữ lại trong rãnh sau
khi ngưng tưới. Nước trong rãnh lưu thông từ rãnh
này qua rãnh khác, từ rãnh ở
luống trên có thể chảy xuống rãnh của luống dưới.
Hình thức này thích hợp với
vùng đất có độ dốc 0,02 - 0,05 và thấm nước yếu.
- Tưới rãnh kín là hình thức tưới có thể trữ nước lại
trong rãnh để nước
thấm dần vào đất. Có 2 loại rãnh kín:
+ Rãnh kín chứa nước là loại rãnh mà khi tưới một
phần nước thấm vào
đất, phần còn lại đọng trong rãnh và thấm dần. Loại
này được áp dụng ở vùng đất
bằng phẳng có độ dốc nhỏ hơn 0,002.
+ Rãnh kín không chứa nước là loại rãnh tưới mà
sau khi kết thúc tưới một
thời gian ngắn, toàn bộ lượng nước tưới được thấm
vào đất. Nước thấm vào đất
theo mao quản nên kết cấu đất không bị phá hoại.
3.2.2.3. Kỹ thuật tưới:
Trong kỹ thuật tưới rãnh cần phải xác định các yếu tố
kỹ thuật như: chiều dài
rãnh (l), chiều dài lấy nước trên rãnh (x), lưu lượng
lấy nước vào rãnh (q) và thời
gian lấy nước đầu rãnh trong điều kiện có liên quan
đến chất lượng tưới.
* Kỹ thuật tưới rãnh hở:


Tưới rãnh hở được áp dụng ở những vùng đất có độ
dốc 0,02 - 0,05 và thấm
nước yếu. Phải tưới theo hình thức này vì nếu giữ
nước trong rãnh thì cuối rãnh
ngập nước, chất lượng tưới kém và trở thành tưới
ngập. Vì vậy, phải kéo dài thời
gian chảy trong rãnh để tăng khả năng thấm nước vào
đất, đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
- Dòng chảy ở rãnh trên có thể dồn trực tiếp xuống
rãnh dưới, rồi lại tiếp tục
phân phối vào rãnh ở dưới thấp.
- Lưu lượng tưới trong rãnh phải bé để thấm đều và
không gây xói lở rãnh,
bào mòn đất. Thông thường khoảng 0,2 - 0,5 l/s.
- Rãnh sâu khoảng 8 - 10 cm, rộng 20 – 25 cm, chiều
dài rãnh 80 - 150 m.
Đất thịt nhẹ rãnh ngắn, đất thịt nặng rãnh dài hơn.
- Tốc độ nước chảy trong rãnh khoảng 0,1 - 0,2 m/s.
* Kỹ thuật tưới rãnh kín:
- Rãnh kín chứa nước: Thích hợp ở vùng đất bằng
phẳng có độ dốc < 0,002,
kích thước rãnh có thể khác nhau tuỳ theo tính thấm
nước, độ dốc của đất và loại
cây trồng thông thường độ sâu từ 12 - 20 cm trở lên
và chiều rộng 31 – 45 cm.
+ Rãnh sâu, nước sẽ thấm xuống nhiều, lớp dất mặt
được tơi xốp, không xảy
ra tình trạng nước tràn qua 2 bên rãnh khi tiêu chuẩn
tưới nước lớn.
Rãnh nông nước thấm ngang nhiều, lớp đất mặt ẩm

nhiều hơn, thuận lợi
cho sự dinh dưỡng của cây trồng, nhưng tiêu chuẩn
tưới nước phải không quá lớn
và đất phải thấm nước tốt.
+ Chiều dài rãnh phải tuỳ theo độ dốc mặt ruộng mà
quyết định để đảm bảo
nước ở đầu và cuối rãnh tưới không chênh lệch nhau
quá 5 cm, phù hợp với công
thức.
L = (m)
L: Chiều dài rãnh tưới.
h1,h2: Chiều sâu lớp nước đầu và cuối rãnh (m)
i: Độ dốc chiều dọc rãnh (m)
h2 - h1 < 5 cm và h1 > 5 cm.
+ Lưu lượng nước trong rãnh phụ thuộc vào tính chất
đất. Đất thịt nhẹ thấm
nước tốt, lưu lượng lớn và ngược lại thì lưu lượng bé.
Thường thay đổi 0,4 - 1,2 l/s.
Lưu lượng nước trong rãnh phải đảm bảo sao cho vận
tốc nước chảy không
gây xói lở hai bên rãnh. Vận tốc nước trong rãnh
khoảng 0,1 - 0,2 m/s.
+ Thời gian lấy nước vào rãnh phải thoả mãn điều
kiện sau khi ngưng tưới,
nước trử trong rãnh không tràn lên mặt ruộng. Thời
gian tưới được tính theo công
thức:
t =
m: Tiêu chuẩn tưới theo chiều sâu lớp nước (m)
a: Khoảng cách giữa hai rãnh tưới.

b0: Chiều rộng trung bình của rãnh (m)
h: Độ sâu trữ nước của rãnh.
kt: Tốc độ thấm nước trung bình trong thời gian tưới
(m/s)
t: Thời gian tưới (g).
P0: chu vi ướt
P0 = b + 2 h 1 + m0
2
b: Chiều rộng đáy rãnh (m)
m0: Độ nghiêng của mái rãnh.
 : Hệ số đo tác dụng mao dẫn của đất: 1,5 - 2,5.
- Rãnh kín không chứa nước.
+ Thời gian tưới cho một rãnh phải tương đương với
thời gian thấm hết tiêu
chuẩn tưới vào rãnh, được xác định bằng công thức:
t = ( ) 1/(1 - )

×