MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Vcli = . Ktni . KA,B,Cb/q . Cqli 55
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC SƠN LA 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH
THỨC TRẢ CÔNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 59
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. .59
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới 59
Phương hướng cải tiến công tác trả lương (công) trong doanh nghiệp 60
3.1.2.2 Hoàn thiện công tác phân tích công việc 62
3.1.2.4 Làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 64
3.1.2.5 Thống kê, nghiệm thu sản phẩm chính xác, chặt chẽ 65
LỜI KẾT 66
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
Vcli = . Ktni . KA,B,Cb/q . Cqli 55
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC SƠN LA 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH
THỨC TRẢ CÔNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 59
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. .59
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới 59
Phương hướng cải tiến công tác trả lương (công) trong doanh nghiệp 60
3.1.2.2 Hoàn thiện công tác phân tích công việc 62
3.1.2.4 Làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 64
3.1.2.5 Thống kê, nghiệm thu sản phẩm chính xác, chặt chẽ 65
LỜI KẾT 66
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐLSL : Điện lực Sơn La
2. TĐSL: Thủy điện Sơn La
3. CNKT : Công nhân kỹ thuật
4. CNVC –LĐ : Công nhân viên chức lao động
5. ĐH – CĐ –TC : Đại học – Cao đẳng –Trung cấp
6. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
7. NLĐ: Người lao động
8. TCLĐ: Tổ chức lao động
9. ĐTPTNNL: Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
10. SXKD: Sản xuất kinh doanh
11. CNKT : Công nhân kỹ thuật
iii
iv
LỜI NÓI ĐẦU
Ở mọi thời đại, tiền lương luôn là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó
không chỉ phản ảnh thu nhập thuần túy quyết định sự ổn định và phát triển của
người lao động mà nó cũng chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp và xã hội.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
hạch toán chi phí mà trong đó chi phí tiền lương chiếm phần không nhỏ. Đối với
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, để tồn tại và phát triển họ phải tìm
mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công tác tiền lương
phải được chú ý đúng mức và hợp lý.Tiền lương luôn là một vấn đề nóng bỏng đối
với toàn thể xã hội. Đi đôi với tiền lương là hình thức trả lương. Cùng với vai trò
của hình thức trả lương, vấn đề cấp thiết cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp là
làm sao để lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhằm đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất.
Công ty Điện lực Sơn La – đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Điện lực
miền Bắc cũng nằm trong số những doanh nghiệp lớn, thành lập đã trên 20 năm, đã
và đang trên đà phát triển. Vấn đề lớn công ty luôn quan tâm là tiền lương và hình
thức trả lương sao cho thỏa mãn người lao động và mang lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các hình thức trả lương
tại công ty Điện lực Sơn La” nhằm nghiên cứu thực tiễn hình thức trả lương tại
doanh nghiệp và xin mạnh dạn đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hình thức
trả lương tại công ty.
1
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ
1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Cách đây 48 năm, khi đất nước còn chìm trong bom đạn, những cơ sở của
ngoại xâm, những cơ sở phát điện đầu tiên phục vụ hoạt động của trung tâm hành
chính khu tự trị Thái Mèo chính là " Viên gạch đầu tiên" đặt nền móng cho ngành
điện Sơn La. Ngày 1/5/1962 Xí nghiệp điện nước 1-5 được thành lập và đóng tại
khu Bệnh viên tỉnh hiện nay. Nhiệm vụ chính là phục vụ sản xuất và cung cấp điện
chiếu sáng cho nhân dân khu vực Thị xã Sơn La. Quy mô lúc này còn rất nhỏ, có 3
tổ máy phát điện diezen, mỗi tổ công suất 100kW và 2 tổ đặt tại Nhà máy nước,
công suất mỗi tổ là 125kW; 3 trục đường dây 6 kV và vẻn vẹn 30 CBCN. Cuộc
chiến tranh chống Mỹ khốc liệt với bao hy sinh xương máu và của cải của cả dân
tộc, ngành Điện cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Tháng 5 năm 1965,
sau khi bị máy bay Mỹ bắn phá,… Xí nghiệp điện nước tách ra thành Xí nghiệp
điện 1-5 và xí nghiệp nước 1.5.
Những năm 1964 - 1972 là thời kỳ cả nước chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ. Năm 1968, Xí nghiệp điện 1.5 sơ tán toàn bộ lên địa bàn Chiềng Pấc, huyện
Thuận Châu, nhằm đảm bảo sản xuất an toàn, liên tục, phục vụ tốt nhu cầu sản
xuất của các cơ sở xí nghiệp trọng điểm và cấp điện an toàn cho các cơ quan đầu
não của Tỉnh. Hơn 10 năm, các tổ máy phát điện phải di chuyển hết địa điểm này
đến địa điểm khác, thậm chí vận hành trong hang đá để tránh những trận mưa bom
ác liệt của kẻ thù, nhưng chưa một lần bị trúng bom đạn, tránh được tổn thất về
người và tài sản, giữ dòng điện an toàn, liên tục trong suốt thời kỳ cả nước đánh
Mỹ. Đó là kỳ tích lớn lao mà đến hôm nay, những thế hệ công nhân ngành điện
Sơn La vẫn luôn tự hào.
Sau khi nước nhà thống nhất, năm 1975, một bộ phận Xí nghiệp được chuyển
về Thị xã Sơn La thành lập tổ phát điện Khau Cả, phục vụ trung tâm hành chính
của Tỉnh. Năm 1977, toàn bộ Xí nghiệp chuyển từ nơi sơ tán Chiềng Pấc, Thuận
Châu về Thị xã Sơn La và đặt tại địa điểm ĐLSL hiện nay. Một bộ phận tiếp tục ở
2
lại huyện Mai Sơn để phục vụ các trường học của Tỉnh tại khu vực Bệnh viện Đa
khoa.
Thập niên 1980, 1990 ngành điện Sơn La đã có sự thay đổi khi Tỉnh ra chủ
trương phát triển nhanh về nguồn và lưới. Ngày 26/3/1978, Nhà máy điện 2/9 được
khởi công xây dựng với 4 tổ máy diezen có tổng công suất 1.600 kW và khánh
thành vào ngày 2/9/1980. Từ những năm 1977 - 1978, Nhà máy Thủy điện Chiềng
Ngàm công suất 2,5 MW được đầu tư xây dựng, đến năm 1987 đi vào vận hành.
Lần đầu tiên, ngành điện Sơn La có đội ngũ CBCN đủ khả năng vận hành, sửa
chữa thiết bị có công suất lớn và tương đối hiện đại. Các cơ sở phát điện ở các
huyện trong Tỉnh được xây dựng. Đó là những nền móng vững chắc cho sự phát
triển của ngành điện Sơn La sau này.
Ngày 13/3/1990, Bộ Năng lượng đã ra Quyết định số : 100 NL/TCCB-LĐ
thành lập Sở Điện lực Sơn La trực thuộc Công ty Điện lực 1. Đây là bước ngoặt
lớn khi hợp nhất các cơ sở phát điện trong Tỉnh về một đầu mối, các trạm điện từ
các huyện trong Tỉnh được giao về cho Sở ĐLSL quản lý. Các chi nhánh điện
được thành lập có nhiệm vụ quản lý nguồn điện, lưới điện và tổ chức thực hiện sản
xuất, truyền tải và kinh doanh bán điện trên địa bàn. Đây là yếu tố quan trọng để
công tác tổ chức, quá trình vận hành đi vào một quy trình thống nhất. Cùng với
ngành điện cả nước, ngành điện Sơn La bước vào công cuộc đổi mới với tâm thế tự
tin và quyết tâm phát triển, bởi có sự đảm bảo vững chắc của Bộ năng lượng và
Công ty Điện lực 1. Tiếp đó là sự ủng hộ mạnh mẽ của cấp ủy, chính quyền địa
phương và sự đồng thuận của nhân dân các dân tộc khi đơn vị tham mưu xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển lưới điện ở địa phương và sử dụng có hiệu quả tài
sản, lưới điện, nguồn điện do đơn vị quản lý nên các đề xuất của ĐLSL về công tác
phát triển lưới điện đều được chấp thuận. Ngày 8/3/1996, EVN đã ra quyết định số:
234 ĐVN/TCCB-LĐ đổi tên các Sở Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực I Sở
Điện lực Sơn La đổi tên thành Điện lực Sơn La, chức năng quản lý nhà nước về
điện được giao về Sở Công nghiệp tỉnh Sơn La quản lý.
Trong điều kiện còn khó khăn về tài chính, nhưng với quan điểm: " Không có
điện, không thể phát triển kinh tế ", tỉnh Sơn La đã huy động tổng lực các nguồn
3
vốn: Vốn ngân sách, vốn từ các dự án và huy động vốn trong nhân dân để đầu tư
xây dựng các trạm biến áp, tuyến đường dây trung thế, hạ thế, giúp ĐLSL hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất, phân phối, kinh doanh bán điện. Đồng thời, còn tổ chức
các hoạt động xây dựng, cải tạo, sửa chữa nguồn lưới điện; hướng dẫn và giúp đỡ
địa phương trong việc quản lý sản xuất các trạm thủy điện nhỏ và hướng dẫn nhân
dân sử dụng điện; sử dụng có hiệu quả an toàn bộ tài sản, lưới điện, nguồn điện
được giao quản lý. Thành tựu nổi bật nhất của ĐLSL giai đoạn này là phối hợp với
Viện Năng lượng lâp Quy hoạch hệ thống điện của Sơn La, thực hiện thành công
thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện giai đoạn 1991 - 1995; quy hoạch dự án điện khí
hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 1996 - 2000, dự án phát triển lưới điện trong toàn Tỉnh
và đặc biệt là triển khai có hiệu quả dự án điện khí hóa vùng di dân lòng hồ Thủy
điện Hòa Bình.
Ngày 25/12/2000, ĐLSL thanh lý 6 máy diezen cuối cùng, hoàn thành sứ
mệnh vẻ vang của một thế hệ kỹ thuật cơ khí. Sự phát triển sang một thời kỳ mới,
thời kỳ tăng tốc, phát triển lưới điện để đáp ứng nhu cầu điện năng và phụ tải cho
các khu kinh tế trọng điểm và các vùng nông thôn. Để kế hoạch hoạt động ngày
càng đạt chất lượng, hiệu quả, tương xứng với sự phát triển chung, đơn vị đặt ra
mục tiêu giai đoạn này là : Công tác vận hành, kinh doanh bán điện đạt và vượt chỉ
tiêu; khai thác hiệu quả lưới, nguồn điện; tập trung các biện pháp nhằm làm giảm
tổn thất; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả chi phí; hoàn thành kế hoạch xây dựng
cơ bản; quản lý vận hành an toàn, không để xảy ra tai nạn lao động. Giải pháp cơ
bản là : nêu cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu thi đua lao động sản xuất kinh doanh,
xây dựng phong trào thi đua NGƯỜI THỢ ĐIỆN CÓ PHONG CÁCH PHỤC VỤ
KHÁCH HÀNG TỐT NHẤT. Năm 2000, sản lượng điện thương phẩm đạt
55.800.000 kWh, doanh thu đạt 37,4 tỷ đồng.
Những năm 2000 - 2005, công tác kinh doanh điện năng đã đi vào nền nếp.
Song, đây cũng là giai đoạn hết sức khó khăn. Cả nước thực hiện CNH-HĐH với
những bước tiến nhảy vọt, nhu cầu sử dụng điện tăng cao, trong khi nguồn cung trở
nên hạn hẹp, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn điện kéo dài. Trong khi đó, nguồn
điện chưa hoàn thiện đồng bộ, thiết bị lạc hậu, hệ thống lưới điện nhiều nơi cũ nát,
4
chắp vá chưa được đầu tư cải tạo hay thay thế, sửa chữa. ĐLSL xác định tinh thần :
Nâng cao ý thức tự lập, tự chủ, đoàn kết, phát huy trí tuệ và quyền làm chủ của
người lao động, chấp hành nghiêm nội quy, quy chế và kỷ luật lao động, kỷ luật
vận hành, tuân thủ mệnh lệnh sản xuất, khắc phục mọi khó khăn, chủ động xây
dựng biện pháp tổ chức và chỉ đạo sản xuất, cung cấp điện ổn định an toàn phục vụ
khách hàng. ĐLSL đã đưa ra những định hướng cơ bản, đó là : Đảm bảo cấp điện
an toàn liên tục phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng, đặc biệt là
phục vụ xây dựng công trình Thủy điện Sơn La, cấp điện cho tỉnh Hủa Phăn
( Nước CHDCND Lào). Đơn vị đã tập trung các biện pháp nâng cao chất lượng
phục vụ, giảm tổn thất điện năng, ổn định lại hệ thống, quản lý lưới điện nông thôn
phát triển đúng quy hoạch, phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản lượng điện hàng năm
là 17-25%. Đồng thời, chú trọng các biện pháp chống tổn thất, hoàn thiện hệ thống
lưới điện, ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý sản xuất. Nhờ những nỗ lực
vượt bậc đó, đơn vị luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế cơ bản Công ty
Điện lực 1 giao cho. Hệ thống lưới điện được tập trung đầu tư với số tiền hàng
trăm tỷ đồng. Hết năm 2005 lưới điện trung thế đã được đưa đến trung tâm 100%
số xã trong Tỉnh, sản lượng điện thương phẩm đạt 115.370.000 kWh, doanh thu
đạt 84,5 tỷ đồng.
Giai đoạn 2006 - 2009, ngành Điện có bước phát triển mới khi mở rộng dịch
vụ viễn thông, bảo hiểm. Đây cũng là thời điểm Điện lực nỗ lực cùng với Tỉnh
thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư TĐSL. Đơn vị đã xây dựng các mục tiêu
trọng tâm và giải pháp cho từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bố trí lực lượng cán
bộ công nhân phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn. Đặc biệt, trong sản xuất
kinh doanh điện năng đã có những biện pháp linh hoạt; tăng cường kiểm tra, giám
sát mua bán điện và chống tổn thất điện; kiểm tra việc áp giá bán điện chính xác để
tận thu giá bán bình quân, đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các phụ tải lớn.
Năm 2009, toàn đơn vị đạt được những thành tựu đáng tự hào: Sản lượng điện
thương phẩm đạt 244.667.000 kWh, giá bán điện bình quân (chưa VAT) đạt
921,44 đồng/ kWh, doanh thu đạt 249,81 tỷ đồng; tỷ lệ tổn thất đạt 5,31%. Toàn
Tỉnh có 203/206 xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm, 163.000/220.000 hộ dân
5
được sử dụng điện lưới quốc gia, trong đó có 12.500 hộ ở vùng nông thôn, Tổng
kết năm 2009, ĐLSL đạt giải nhất trong khối các Điện lực thuộc Công ty Điện lực
1 về hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Những đóng góp lớn
lao đó đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận, ĐLSL đã vinh dự được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương Lao động Hạng nhì.
6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ĐLSL
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty ĐLSL (năm 2010)
7
- Phòng Tổ
chức lao động.
- Phòng Kế
hoạch đầu tư.
- Phòng kế
toán tài chính.
- Phòng kinh
doanh điện
năng và điện
nông thôn.
- Phòng thanh
tra bảo vệ và
pháp chế.
THẠC SỸ
LÊ QUANG THÁI
GIÁM ĐỐC
KỸ SƯ
ĐỖ ĐỨC MINH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ SƯ
PHẠM VĂN
LONG
PHÓ GIÁM
ĐỐC
KỸ SƯ
CẦM VĂN GIÁO
PHÓ GIÁM ĐỐC
- Phòng quản
lý xây dựng.
- Phòng thiết
kế.
- Phụ trách
phòng kế
hoạch đầu tư
- Ban quản lý
dự án cấp điện
cho các khu tái
định cư thủy
điện Sơn La.
- Tổ điều hành
dự án các thủy
điện nhỏ.
- Phòng Kỹ
thuật vận
hành.
- Phòng Điều
độ lưới điện.
- Phòng An
toàn lao động.
- Phân xưởng
thủy điện
Chiềng Ngàm.
- Phân xưởng
xây dựng và thí
nghiệm điện.
- Phòng hành
chính quản trị.
- Phòng công
nghệ thông tin.
- Trung tâm
viễn thông điện
lực.
CÁC CHI NHÁNH ĐIỆN VÀ PHÂN XƯỞNG
B
ắ
c
y
ê
n
M
ư
ờ
n
g
l
a
M
ộ
c
c
h
â
u
M
a
i
s
ơ
n
P
h
ù
y
ê
n
Q
u
ỳ
n
h
n
h
a
i
S
ô
n
g
m
ã
S
ố
p
c
ộ
p
T
P
S
ơ
n
L
a
T
h
u
ậ
n
C
h
â
u
Y
ê
n
C
h
â
u
T
Đ
C
h
i
ề
n
g
N
g
à
m
N
X
v
à
T
N
Đ
i
ệ
n
8
* Ban giám đốc của Công ty ĐLSL bao gồm:
Giám đốc là người được Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện
Lực miền Bắc ký quyết định bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương, quyết định nghỉ hưu,… chịu trách nhiệm quản lý, điều hành
mọi hoạt động của Công ty ĐLSL, là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động
quản lý, điều hành của Công ty ĐLSL, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Bắc về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, các quy định của
Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của EVN, EVN NPC.
Trong điều hành Giám đốc ĐLSL là người quyết định các vấn đề về kế
hoạch, sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật, tài chính, đầu tư xây dựng, về tổ chức, cán
bộ, lao động và tiền lương, công tác đối ngoại theo chủ trương, định hướng và các
quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty ĐLSL
* Các Phó giám đốc công ty ĐLSL là người được chủ tịch kiêm Tổng giám
đốc Tổng công ty Điện lực miền Bắc ký quyết định bổ nhiệm, điều đông, miễn
nhiệm khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, quyết định nghỉ hưu…
Các Phó giám đốc là những người cộng sự, trực tiếp giúp việc Giám đốc
theo từng lĩnh vực công tác cụ thể do Giám đốc phân công, giao nhiệm vụ hoặc ủy
quyền cụ thể bằng văn bản; chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty ĐLSL, EVN,
EVN NPC và pháp luật Nhà nước về phần công việc và những lĩnh vực đã được
Giám đốc công ty ĐLSL phân giao và ủy quyền.
* Trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo, Giám đốc bàn bạc tập thể với các Phó
giám đốc, nghiên cứu và tham khảo các ý kiến tham gia của các Phó giám đốc
nhưng về nguyên tắc Giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch EVN NPC, EVN và pháp luật Nhà nước về những quyết định của
mình.
Các Phó giám đốc công ty ĐLSL được chủ động thực hiện:
9
- Thay mặt Giám đốc trong việc điều hành công việc hàng ngày của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ có liên quan theo nhiệm vụ, công việc được phân
công
- Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các phòng, đơn vị trực thuộc của công ty ĐLSL
để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc phân công, đảm bảo thi hành
đúng đắn và có hiệu quả các chế độ quản lý của Nhà nước, của EVN, EVN NPC.
Sự chủ động của các Phó giám đốc phải nằm trong phạm vi các quy định của
Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty ĐLSL và lĩnh vực được phân công, các
chủ trương và kế hoạch công tác của tập thế Ban lãnh đạo, của Giám đốc công ty
ĐLSL.
- Ngoài ra, các Phó giám đốc sẽ được Giám đốc giao nhiệm vụ và làm
Trưởng (hoặc Phó) các Ban chỉ đạo, các Hội đồng, các nhóm công tác… theo từng
lĩnh vực chuyên môn hoặc theo những chuyên đề ( bằng các quyết định hoặc giấy
ủy quyền cụ thể ).
Ngoài các Phó giám đốc, kế toán trưởng của công ty ĐLSL chịu trách nhiệm
trước Giám đốc công ty ĐLSL về tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính,
hạch toán kế toán, hạch toán kinh tế, giám sát kiểm tra việc thi hành các chế độ thể
lệ tài chính kế toán của Nhà nước, của EVN, EVN NPC trong toàn công ty ĐLSL.
Phân công điều hành cụ thể được thể hiện ở sơ đồ trên.
- Phòng Hành chính quản trị: Tổng hợp, xây dựng tổ chức thực hiện công tác
văn phòng theo quy định của Nhà nước và của ngành. Thực hiện các quy định về
công tác văn thư, hành chính, lưu trữ, tổ chức giao tiếp đối nội đối ngoại và các
mối liên hệ giữa đơn vị với các đối tác, khách hàng. Quản lý tài sản, dụng cụ văn
phòng và thực hiện công tác bảo vệ an ninh văn phòng…
Số CNVC-LĐ : 19 người. Trong đó : trình độ ĐH : 4 người; CĐ : 2 người;
TC : 1 người; CNKT : 12 người.
- Phòng kế hoạch - đầu tư : Tổng hợp, chuẩn bị đầu tư xây dựng các hệ
thống nguồn, lưới điện trên địa bàn tỉnh Sơn La; triển khai thực hiện công tác kế
hoạch và vật tư phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo cấp điện an toàn
liên tục. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sử
10
dụng vốn đầu tư phát triển; quản lý soạn thảo và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác cung ứng, quản lý và sử dụng vật tư của các đơn vị
cơ sở. Chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch đến nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
và đưa vào sử dụng các công trình sửa chữa lớn. Quản lý hệ thống kho bãi, quản lý
điều hành đội xe cơ giới.
Số CNVC-LĐ : 26 người. Trong đó : Trình độ Thạc sỹ : 1 người, ĐH : 7
người; CĐ : 1 người; TC : 2 người; CNKT : 15 người.
- Phòng tổ chức lao động : Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện công tác
tổ chức cán bộ, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động, thi đua khen
thưởng cho CBCNV. Triển khai thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng
năm. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị cơ sở thực hiện
công tác sử dụng, bố trí lao động đúng với nhiệm vụ, trình độ kỹ thuật chuyên
môn.
Số CNVC-LĐ : 7 người. Trong đó, trình độ Đại học : 7 người.
- Phòng kỹ thuật vận hành : Tổ chức thực hiện quản lý khai thác, sử dụng
toàn bộ hệ thống điện của ĐLSL, chỉ đạo các đơn vị quản lý vận hành kỹ thuật
nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn, cung cấp điện liên tục. Phối hợp với
các phòng ban khác thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, hoàn thành kế hoạch
hàng năm. Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị, quản lý kỹ thuật vận hành, đại tu, sửa
chữa, thí nghiệm; công tác điều tra, xử lý sự cố, đảm bảo chất lượng điện và giảm
tổn thất điện năng.
Số CNVC-LĐ : 9 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 7 người, CĐ : 2 người.
- Phòng tài chính kế toán : Thực hiện công tác quản lý kinh tế tài chính, hạch
toán kế toán; quản lý tập trung vốn lưu động đối với sản xuất điện, vốn xây dựng
cơ bản. Hạch toán tập trung tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán các dự án
đầu tư xây dựng…
Số CNVC-LĐ : 12 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 10 người; TC : 1 người;
CN : 1 người.
- Phòng quản lý xây dựng : Thực hiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng
các công trình điện và phụ trợ trong khu vực tỉnh Sơn La; xây dựng kế hoạch công
11
tác thuộc lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý giám sát các dự án;
tham gia thẩm định quá trình khảo sát kỹ thuật , thiết kế kỹ thuật thi công, lập tổng
dự án các công trình theo dự án. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, giải
pháp hành lang vận hành lưới điện…
Số CNVC-LĐ : 19 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 16 người; CĐ : 1 người;
TC : 2 người.
- Phòng kinh doanh điện năng và điện nông thôn : Tổng hợp, xây dựng, tổ
chức thực hiện công tác quản lý hệ thống đo đếm, giải quyết mọi thông tin của
khách hàng liên quan đến mua bán điện và tình hình cung cấp điện, tổ chức các
hoạt động giao tiếp và dịch vụ khách hàng. Quản lý hệ thống lưới điện nông
thôn…
Số CNVC-LĐ : 25 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 12 người; TC : 7 người;
CNKT : 6 người.
- Phòng Công nghệ thông tin : Quản lý vận hành, kinh doanh, viễn thông và
công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của ĐLSL. Nghiên cứu, tìm hiểu
khả năng cung cấp các dịch vụ, từ đó đề xuất xây dựng định hướng phát triển kinh
doanh viễn thông và công nghệ thông tin, xây dựng các giải pháp đổi mới kỹ thuật,
công nghệ và quy trình quản lý vận hành công nghệ thông tin trong toàn Điện lực.
Chủ trì xây dựng mạng lưới viễn thông phục vụ công tác quản lý điều hành các
hoạt động của đơn vị.
Số CNVC-LĐ : 4 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 4 người.
- Phòng an toàn lao động : Tổng hợp xây dựng, tổ chức thực hiện công tác
an toàn và bảo hộ lao động trong quá trình quản lý vận hành sản xuất kinh doanh tổ
chức bộ máy thực hiện, công tác an toàn, bảo hộ lao động, mạng lưới an toàn vệ
sinh viên, Tổ chức kiểm tra huấn luyện, hướng dẫn, thực hiện các vấn đề liên quan
đến công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện…
Số CNVC-LĐ : 9 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 8 người; TC : 1 người.
- Phòng thanh tra bảo vệ pháp chế : Thực hiện công tác thanh tra pháp chế và
bảo vệ, điều hành sản xuất kinh doanh; hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
12
đúng quy định của pháp luật, nội quy quy chế của ngành đề ra. Xây dựng phương
án kế hoạch bảo vệ nội bộ và bảo vệ tài sản doanh nghiệp…
Số CNVC-LĐ : 3 người. Trong đó trình độ ĐH : 3 người.
- Phòng điều độ lưới điện : Thực hiện điều hành và điều độ nguồn và lưới
điện đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn, liên tục. Chấp hành sự chỉ huy của
Trung tâm điều độ miền Bắc trong quá trình điều hành, vận hành và xử lý cố nhằm
đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn hệ thống điện và các phụ tải; đảm bảo chất
lượng điện năng đúng tiêu chuẩn…
Số CNVC-LĐ : 8 người. Trong đó trình độ ĐH : 7 người; CĐ : 1 người.
- Phòng kiểm tra giám sát mua bán điện : Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
mua bán điện, sử dụng điện; các hệ thống đo đếm điện năng; phát hiện các hành vi
trộm cắp điện dưới mọi hình thức; Kiểm tra, giám sát các đơn vị trong ĐLSL trong
việc quản lý khách hàng, thực hiện quy trình kinh doanh điện năng và pháp luật
liên quan đến kinh doanh điện năng.
Số CNVC-LĐ : 5 người. Trong đó, trình độ ĐH : 4 người; CĐ : 1 người.
- Phòng thiết kế : Tư vấn thiết kế các công trình điện đến 35kV; xây dựng
các phương án sửa chữa đối với thiết bị, hạng mục công trình thuộc lưới và nguồn
do ĐLSL quản lý; khảo sát, lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật và thi công các
công trình điện …
Số CNVC-LĐ : 11 người. Trong đó, Trình độ ĐH : 11 người.
Ngoài ra, còn có các phòng ban, xưởng, trung tâm :
- Phân xưởng xây dựng và thí nghiệm điện : Tổ chức thi công các công trình
xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, cải tạo các công trình điện. Thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện theo phân cấp nhằm đảm bảo
cho hệ thống vận hành an toàn, cung cấp điện liên tục, sửa chữa máy biến áp và
các thiết bị điện…
- Phân xưởng thủy điện Chiềng Ngàm : Thực hiện công tác quản lý, vận
hành Nhà máy Thủy điện Chiềng Ngàm đảm bảo an toàn, đúng quy trình, quy
phạm, đạt chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được giao. Phối hợp với Chi nhánh Thuận Châu
13
thực hiện tốt công tác quản lý, vận hành đường dây và trạm biến áp, kinh doanh
điện năng khu vực Nhà máy.
Số CNVC-LĐ : 22 người. Trong đó, Trình độ ĐH : 2 người; TC : 3 người,
CNKT : 17 người.
- Trung tâm viễn thông Điện lực : Trực tiếp triển khai các hoạt động khai
thác, kinh doanh cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông công cộng, quản lý
thuê bao, phát triển, hỗ trợ và chăm sóc phục vụ khách hàng trên địa bàn. Chịu
trách nhiệm quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, xử lý sự cố mạng thông tin
viễn thông, hệ thống cáp quang, các thiết bị đầu cuối; tham gia lắp đặt mạng viễn
thống, hệ thống truyền dẫn…
Số CNVC-LĐ : 15 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 9 người; CĐ : 2 người;
TC : 3 người; CNKT : 1 người.
- Chi nhánh điện Bắc Yên
- Chi nhánh điện Mai Sơn
- Chi nhánh điện Mộc Châu
- Chi nhánh điện Mường La
- Chi nhánh điện Phù Yên
- Chi nhánh điện Sốp Cộp
- Chi nhánh điện Thành phố Sơn La
- Chi nhánh điện Thuận Châu
- Chi nhánh điện Yên Châu
1.1.3 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty Điện lực Sơn La
Tống số CNCNV có đến ngày 30/11/2011 : 1019 người.
Trong đó :
- Lao động nữ : 253 người = 24,8%
- Lao động nam : 766 người = 75,2%
Trình độ chuyên môn :
- Thạc sỹ : 2 người = 0,19 %
- ĐH, CĐ : 283 người = 27,7%
- TC : 132 người = 12,9%
14
- CNKT chia theo bậc : 761 người = 74,7%
Biến động lao động trong năm 2011 tại công ty ĐLSL
BẢNG 1.1. BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUÝ I NĂM 2011
STT DANH
MỤC
SỐ LAO ĐỘNG
TỔNG
SỐ
SXKD
ĐIỆN
VIỄN THÔNG
1 Số đầu
kì
994 782 121
2 Số tăng
trong
kỳ
29 6
3 Số
giảm
trong
kỳ
3 3
4 Số cuối
kỳ báo
cáo
1020 785 121
(Nguồn : Phòng Tổ chức lao động)
BẢNG 1.2. BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUÝ II NĂM 2011
STT DANH
MỤC
SỐ LAO ĐỘNG
TỔNG SỐ SXKD ĐIỆN VIỄN THÔNG
1 Số đầu
kì
1020 785 121
2 Số tăng
trong
kỳ
16 16
3 Số 9 9 0
15
giảm
trong
kỳ
4 Số cuối
kỳ báo
cáo
1027 792 121
(Nguồn : Phòng Tổ chức lao động)
BẢNG 1.3. BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUÝ III NĂM 2011
STT DANH
MỤC
SỐ LAO ĐỘNG
TỔNG
SỐ
SXKD
ĐIỆN
VIỄN THÔNG
1 Số đầu
kì
1027 792 121
2 Số tăng
trong
kỳ
2 9 0
3 Số
giảm
trong
kỳ
11 0 18
4 Số cuối
kỳ báo
cáo
1018 801 103
(Nguồn : Phòng Tổ chức lao động)
NHẬN XÉT
Trong năm 2011 Quý I tổng số lao động tại công ty Điện lực là 1020 trong đó
khối SXKD điện là 785 lao động chiếm 77% số lao động toàn công ty, khối Viễn
thông chiếm 27% còn lại tương đương với 121 lao động
Quý III Tổng số lao động là 1027, không có sự thay đổi về tỷ lệ giữa hai khối.
Khối sản xuất điện có biến động lớn tăng nhiều, giảm nhiểu so với quý I, cho đến
16
Quý III thì ổn định hơn. Đối với khối Viễn thông, đầu năm số lao động ổn định,
đến quý III giảm 15% so với quý I, quý II, nguyên nhân do tình hình sản xuất kinh
doanh viễn thông không cao.
Số lao động biến động mạnh bên khối SXKD điện, khá ổn định bên khối Viễn
thông
1.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA
1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực
Bộ phận đảm nhận chức năng quản lý của công ty là Phòng Tổ chức lao động
có chức năng : Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, các
chế độ chính sách liên quan đến người lao động, thi đua khen thưởng cho CNCNV.
Triển khai thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm. Chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị cơ sở thực hiện công tác sử dụng,
bố trí lao động đúng với nhiệm vụ, trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Tổng số cán bộ trong phòng : 7 người
BẢNG 1.4 BẢNG THÔNG TIN CBCNV PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG -
CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA.
STT Họ và tên Giới
tính
Chức vụ đảm
nhận
Trình độ Số năm công tác
trong nghề
1 Dương Thanh Thế Nam Trưởng phòng Đại học 10năm
2 Phạm Thị Vui Nữ Phó trưởng
phòng
Đại học 10 năm
3 Nguyễn Văn Chiến Nam Phó trưởng
phòng
Đại học 7 năm
4 Bùi Anh Tuấn Nam Chuyên viên Đại học 2năm
5 Tô Thị Nhàn Nữ Chuyên viên Đại học 3năm
6 Hà Thị Minh Nữ Chuyên viên Cao đẳng 1 năm
7 Vũ Mai Hương Nữ Cán sự Cao đẳng 7 tháng
17
(Nguồn : Phòng Tổ chức lao động)
Theo bảng biểu ta thấy trình độ học vấn của CBCNV phòng Tổ chức lao
động tại công ty Điện lực khá đồng đều. Số người trên trình độ đại học không có,
số người có trình độ đại học là 5/7 chiếm 71% tổng số CBCNV trong phòng, chủ
yếu là viên chức quản lý. Số năm công tác trong nghề đối với Trưởng phòng, phó
phòng cao, kiến thức chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dạn.
1.2.2 Phân công công việc trong phòng Tổ chức Lao động tại Công ty Điện lực
Sơn La.
Đ/C Dương Thanh Thế - Trưởng phòng
- Tham mưu cho Ban Giám đốc và Quản lý, điều hành toàn diện các nhiệm
vụ của phòng Tổ Chức Lao động
- Hướng dẫn, chỉ đạo các thành viên trong đơn vị thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo phân cấp của công ty ĐLSL trong cồng tác Tổ chức Lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình theo phân cấp của công ty ĐLSL.
- Phối hợp với trưởng các phòng nghiệp vụ Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ các đơn vị trực thuộc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các mặt công tác khác theo chỉ đạo của Ban Giám
đốc và quy định của ngành.
Đ/C Phạm Thị Vui - Phó trưởng phòng
Tham mưu giúp việc cho đ/c Trưởng phòng và trực tiếp thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng kế hoạch Lao động tiền lương cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, sản xuất kinh doanh khác (Ngoài sản xuất kinh doanh điện năng) báo
cáo trưởng phòng trình Giám đốc và Tổng công ty Điện lực phê duyệt hàng năm.
- Thanh toán chế độ chính sách đối với NLĐ
- Thanh toán tiền thưởng ( Thưởng lợi nhuận )
- Quyết toán quỹ lương. BHXH, BHYT, BH thất nghiệp hàng tháng.
18
- Theo dõi việc tăng, giảm hệ số lương của NLĐ, lập kế hoạch nộp BHXH,
BHYT, BH thất nghiệp.
- Theo dõi và thực hiện thanh, quyết toán chế độ dưỡng sức phục hồi sức
khỏe với BHXH đối với CBCNV.
- Theo dõi và thanh toán các chế độ cấp thôi việc theo quy định.
- Thực hiện thanh toán các chế độ hữu trí, tuất, và các chế độ với BHXH.
- Theo dõi, quản lý, làm sổ bảo hiểm xã hội cho CBCNV.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc xây dựng quy chế về tiền lương,
thưởng.
- Quyết toán quỹ lương hàng quý, năm với Tổng công ty Điện lực.
- Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các Chuyên viên trong phòng thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Đ/C Nguyễn Văn Chiến - Phó trưởng phòng.
Tham mưu giúp việc cho đ/c Trưởng phòng và trực tiếp thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Theo dõi, quản lý và thực hiện các công việc có liên quan đến công tác đề
bạt, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng công ty Điện
Lực.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Chuyên viên trong phòng thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh, kiểm tra các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng phương án, kế hoạch bảo vệ nội bộ và bảo vệ tài sản doanh
nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Nhà nước và các nội quy, quy chế cơ
quan, đơn vị cho các đơn vị và CBCNV trực thuộc Công ty ĐLSL.
- Giải quyết các vụ việc khiếu tố, giải quyết đơn thư của CBCNV trong
Công ty Điện lực và nhân dân, khách hàng. Hướng dẫn và thanh tra công tác tiếp
dẫn và giải quyết đơn thư, tố cáo của các đơn vị trực thuộc.
19
- Tư vấn pháp lý và phổ biến pháp luật, triển khai và đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn của bộ ngành
có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Công ty ĐLSL
- Tham gia rà soát, thẩm định, hệ thống hóa các văn bản của Công ty và
Tổng công ty khi có yêu cầu của Trưởng phòng và Giám đốc.
- Thực hiện các chế độ báo cáo với công ty theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Chuyên viên trong phòng thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Đ/C Bùi Anh Tuấn - Chuyên viên.
- Tham mưu cho đ/c trưởng phòng, Ban Giám Đốc và trực tiếp thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng kế hoạch nâng lương cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, Chuyên
viên chính, thi nâng bậc công nhân.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan Tổ chức thi nâng bậc thợ cho
công nhân hàng năm.
- Theo dõi, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ lý lịch của CBCNV trên phần
mềm quản lý nhân sự của công ty ĐLSL.
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
- Công tác phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác.
- Thực hiện việc lập hồ sơ cấp phép, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và những
nhiệm vụ khác liên quan đến các Tổ chức hoạt động của công ty ĐLSL theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê trên chương trình quản lý nhân sự gồm
các báo cáo:
+ Báo cáo thống kê: danh sách CBCNV, lao động có mặt toàn đơn vị, tình
hình đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, danh sách cán bộ
nghỉ hưu, danh sách cán bộ chấn dứt hợp đồng lao động, hệ số lương bình quân,
danh sách cán bộ tổng công ty quản lý, quá trình đào tạo bồi dưỡng của CBCNV,
trình độ ngoại ngữ, danh sách CBCNV điều động, luân chuyển, danh sách CBCNV
sinh nhật, danh sách Nam Nữ, danh sách CBCNV dự báo nâng lương, thi nâng bậc,
20
danh sách cán bộ đi công tác nước ngoài và thực hiện các báo cáo với UBND tỉnh
Sơn La, với Tổng công ty Điện lực theo quy định.
Đ/C Tô Thị Nhàn - Chuyên viên.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và thực hiện việc tuyển dụng theo sự chỉ
đạo của Tổng công ty Điện lực, Ban Giám đốc công ty ĐLSL.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo, tập huấn hàng năm theo quy định của
Tổng công ty Điện lực.
- Xây dựng danh mục Quản lý, theo dõi, cập nhật hồ sơ CBCNV.
- Xây dựng nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của phòng trình Trưởng phòng
duyệt hàng tháng.
- Nhận và chuyển các công văn đến, đi của phòng, quản lý lưu trữ công văn.
- Theo dõi và thực hiện cấp giấy phép nghỉ cho CBCNV văn phòng công ty
ĐLSL theo quy định.
- Theo dõi và thực hiện ký hợp đồng Lao động cho CBCNV hết hạn hợp
đồng 3 năm, không kỳ hạn.
- Theo dõi và thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ, chấm dứt hợp
đồng lao động theo sự chỉ đạo của giám đốc, trưởng phòng giao.
- Theo dõi cập nhật sổ lao động, làm sổ lao động cho CBCNV mới.
- Chấm công cho CBCNV của phòng và Ban giám đốc hàng tháng.
Đ/C Hà Thị Minh - Chuyên viên.
- Xây dựng kế hoạch và phối hợp với cơ quan có chuyên môn tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho CBCNV trong toàn công ty ĐLSL theo tiêu chuẩn, chế độ
quy định.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, dụng cụ y tế khám chữa bệnh cho các
đơn vị trực thuộc công ty ĐLSL.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, theo dõi tình hình sức khỏe,
bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Theo dõi, thực hiện vào sổ lương, thuế thu nhập cho CBCNV khu vực văn
phòng và các đơn vị phụ trợ hàng tháng.
21