Lời mở đầu
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, một thế giới
đầy sôi động của quá trình toàn cầu hoá. Điều đó đã thúc đẩy các nớc tích cực
gia nhập vào các tổ chức quốc tế nh: WTO (tổ chức thơng mại quốc tế), OECD
(tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu á
thái bình dơng)...một loạt các hợp tác, đối tác đợc ký kết giữa các quốc gia tạo
điều kiện cho việc phát triển kinh tế-xã hội, giao lu buôn bán giữa các nớc trong
thời kỳ mở cửa. Đây là yếu tố hình thành vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI),
một nguồn vốn có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình CNH-HĐH của các nớc
đang phát triển, giải quyết một phần công ăn việt làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, một nớc đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, điều
kiện kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất- kỹ thuật còn thiếu thốn, vậy mà mới
chỉ đổi mới thật sự sau năm 1986. Do đó, vấn đề đặt ra là: bằng mọi cách phải
đa nớc ta theo kịp với trình độ phát triển của thế giới, biến nớc ta trở thành một
nớc có nền công nghiệp vững vàng về mọi mặt nhng cũng chỉ duy trì một tỷ lệ
thất nghiệp cho phép. Bởi vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động ở nớc ta trong
tiến trình toàn cầu hoá đặt ra nhiều khó khăn và thách thức lớn. Để giải quyết
vấn đề này không chỉ là yêu cầu trớc mắt mà đó là cả vấn đề lâu dài cần phải có
nhiều giải pháp. Một trong các cách để giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp đó là: Xây dựng môi trờng đầu t thuận lợi để từ đó có thể thu hút đợc
các nguốn vốn đầu t của nớc ngoài đặt biệt là FDI.
Bởi vậy trong khuôn khổ của đề án này sẽ tập trung nghiên cứu: Đầu t
trực tiếp nớc ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao Việt Nam
trong tiến trình toàn cầu hóa.
Nội dung của đề án gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa của đầu t trực tiếp nớc ngoài và tạo việc làm cho ng-
ời lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá
Phần II: Phân tích trực trạng về hiệu qủa đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI) với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong tiến trình
toàn cầu hoá.
Phần III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI) để tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu
hoá
Để hoàn thành đề án này em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô
trong khoa Kinh tế Lao động và dân số trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và
đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của GS. TS Phạm Đức Thành đã giúp em hoàn
thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nội dung
Phần I
Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) với vấn
đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong tiến
trình toàn cầu hoá.
I.Khái niệm đầu t và đầu t trực tiếp
1. Khái niệm đầu t:
Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục
vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội (theo Vũ Chí Lộc)
Hoặc theo giáo trình Kinh tế đầu t thì: Đầu t là sự bỏ ra, sự hi sinh các
nguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí tuệ...nhằm
đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.
Qua hai khái niệm trên ta có thể hình dung đợc thế nào là đầu t và đặc tr-
ng cơ bản của đầu t, đó là phải có sinh lời khi chủ đầu t bỏ vốn kinh doanh và
thời gian kéo dài từ lúc bỏ vốn đến lúc thu hồi vốn. Bởi trong quá trình đầu t
không phải một sớm, một chiều mà chủ đầu t có thể thu hồi đợc vốn, đối với
những loại đầu t kinh doanh bất động sản, sản xuất kinh doanh... thì thời gian
quay vòng vốn là rất lâu do vậy thời gian đầu t là phải kéo dài.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Những quyết
định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô hình thức, thời điểm đầu t sẽ chi
phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó,
chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay xuống dốc
của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một
thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc
làm, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài,
khối lợng đầu t của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng
trởng kinh tế, mức độ cải thiện đời sống trong tơng lai.
2.Đầu t nớc ngoài trực tiếp.
Trong các nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì nguồn vốn đầu t trực tiếp FDI
có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 30% số vốn đã thực
hiện), hiện nay tỷ trọng này đang có xu hớng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này
đang có xu hớng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này không chỉ bắt nguồn từ sự
hùng mạnh của các công ty đa quốc gia và chiến lợc phát triển mở rộng đầu t
của các công ty này mà còn ở chỗ nó là hình thức đầu t đợc thực tế xác nhận là
có hiệu quả cao và phù hợp với nhu cầu tăng trởng nhanh của các nớc nghèo,
trong đó có Việt Nam.
Theo quan niệm của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) thì các
nguồn tài trợ của nớc ngoài bao gồm:
- Tài trợ phát triển chính thức: ODF (Official Development Finance) bao
gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Offical Development Assistance) và
các hình thức ODF khác, song phơng cũng nh đa phơng.
- Tín dụng xuất khẩu
- Tài trợ t nhân bao gồm vay từ ngân hàng quốc tế, vay tín phiếu, đầu t
trực tiếp, các nguồn tài trợ t nhân khác, viện trợ cho không của các tổ chức phi
chính phủ.
Nh vậy, theo quan niệm của tổ chức này đầu t trực tiếp là một trong
những nguồn tài trợ t nhân. Nhng trong thực tế đầu t thời gian qua chúng ta thấy
rằng, chủ thể của FDI không chỉ có duy nhất t nhân mà còn có nhà nớc và các
tổ chức phi chính phủ khác.
Xét về bản chất đầu t nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá và đây là hai hình thức xuất khẩu bổ xung
và hỗ trợ cho nhau trong chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng của các
công ty, tập đoàn kinh tế nớc ngoài. Nhiều trờng hợp, hoạt động buôn bán hàng
hoá tại nớc sở tại là bớc đi tìm hiểu thị trờng, tìm hiểu luật lệ để đi đến quyết
định đầu t trực tiếp là điều kiện để xuất khẩu máy móc, nguyên vật liệu và khai
thác tài nguyên, tạo việc làm cho các lao động của nớc chủ nhà.
3. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Hiện nay có ba hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ yếu sau đây:
-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài;
-Doanh nghiệp liên doanh;
-Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo qui định điều 7 nghị định 12/CP 'Hợp
đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết quả hai bên hay nhiều bên qui định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t
kinh doanh ở Việt nam mà không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
-Không ra đời một pháp nhân mới
-Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau
(không cần đề cập đến việc góp vốn).
-Thời hạn của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục
tiêu kinh doanh và đợc các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn y.
-Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên kí. Trong quá
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
*Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 diều 2 luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam qui định
"Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành
lập tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
-Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa
nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định thông thờng bên nớc ngoài là
70% và bên Việt Nam là 30% vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của Hội đồng quản trị do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ
góp vốn của các bên nhng ít nhất phải là 2 ngời, Hội đồng quản trị có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo
nguyên tắc nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia kết quả kinh doanh theo tỷ lệ góp
vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Thời
hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo dài không
quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định:"Doanh nghiệp 100% vốn đầu t n-
ớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đàu t nớc ngoài thành lập tại
Việt nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh ".
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt
động không quá 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
*Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam: "Hợp đồng xây
dựng- kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà
đầu t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận
hợp lý
*Hợp đồng xây dựng- chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam "Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính
phủ Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để
thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý".
4. Tạo việc làm.
+Việc làm ( theo quy định của Bộ Luật Lao Động ) là những hoạt động
có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao động.
+Ngời có việc làm: Là ngời làm việc trong mọi lĩnh vực ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị phát luật ngăn cấm, mang lại thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
+Tạo việc làm: Là hoạt động kiến thiết cho ngời lao động có đợc một
công việc cụ thể, mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
Ngời tạo ra công việc cho ngời lao động có thể là Chính phủ, thông qua các
chính sách, hoặc có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, các
doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh...) và những cá nhân
thông qua hoạt động thuê mớn nhân công.
II. FDI với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam trong
tiến trình toàn cầu hoá hiện nay.
1. Toàn cầu hoá với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động Việt Nam
hiện nay.
1.1. Khái niệm toàn cầu hoá.
Theo Trần Việt Phơng thì: Toàn cầu hóa kinh tế là những mối quan hệ
kinh tế vợt qua biên giới quốc gia vơn tới quy mô toàn thế giới đạt trình độ và
chất lợng mới.
Theo nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ toàn quốc IX thì: Toàn cầu hoá là
sự tự do hoá thơng mại, thị trờng. Toàn cầu hoá đó là tiến trình toàn cầu toàn
cầu hoá về kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội đợc đẩy nhanh bởi công nghệ tin
học và viễn thông.
Nh vậy, toàn cầu hoá trớc hết nó phải là một mối quan hệ kinh tế, chính
trị, văn hoá- xã hội nhng những mối quan hệ này phải vợt ra khỏi biên giới một
quốc gia, nghĩa là nó phải có s thông thơng về một trong các lĩnh vực trên với
các nớc khác. Nếu nó chỉ đơn thuần ở một quốc gia thì đây không thể gọi là
toàn cầu hoá đợc. Trớc kia, thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, nền kinh tế
nớc ta gần nh đóng cửa hoàn toàn hầu nh không giao lu buôn bán với một nớc
nào (ngoài một số nớc XHCN). Do vậy ngoại thơng nớc ta phát triển ở một mức
độ cực kỳ thấp và đây chính là nguyên nhân khiến nền kinh tế nớc ta trì trệ,
chậm phát triển. Nhng với quá trình phát triển của thế giới yêu cầu về giao lu
buôn bán, trao đổi trên thế giới đã phá bỏ cơ chế cũ và thay vào đó là cơ chế
quản lý theo kiểu cơ chế thị trờng. Thực tế từ năm 1986 đến nay nớc ta đang
ngày một đổi mới và phát triển, tuy với tốc độ phát triển cha cao xong cũng đã
đáp ứng phần nào yêu cầu của quá trình hội kinh tế trong khu vực và trên thế
giới hiện nay.
1.2. Tính tất yếu của quá trình toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá đã và đang là một xu hớng tất yếu trong quá trình phát triển
của thế giới. Với quá trình phân công lao động quốc tế càng ngày đi vào chiều
sâu và sự phát triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ đã đẩy nhanh quá
trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Quá trình này đợc thể hiện rất rõ trong sự
gia tăng rất nhanh của trao đổi quốc tế về thơng mại, dịch vụ tài chính. Cùng
với sự hình thành các khu thơng mại tự do và các khối liên kết trên thế giới nh
các tổ chức WTO, OECD, APEC, WB (ngân hàng thế giới), IMF (quỹ tiền tệ
quốc tế).Thế giới đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ.
Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra những quan hệ kinh tế gắn bó, tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên
thế giới, nó giúp các quốc gia trên thế giới hiểu biết nhau, bổ xung và hỗ trợ cho
nhau. Tuy nhiên, toàn cầu hoá có tính chất hai mặt, nó vừa mang tính hợp tác,
vừa mang tính cạnh tranh giữa các quốc gia không chỉ giữa các nớc phát triển
với nhau mà cả giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển. Vì thế, toàn
cầu hóa tạo ra cho các quỗc gia những cơ hội và thách thức trong vấn đề tạo
việc làm cho ngời lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp đang ngày một
tăng, đặc biệt ở các nớc đang phát triển
Đối với Việt Nam, nhận thức đợc xu hớng tất yếu của toàn cầu hoá nên
đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để có thể tạo ra nhiều khu công nghiệp, khu
chế xuất hoặc có thể thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào đầu t trực tiếp. Khi đó
cầu về lao động sẽ tăng lên, đây chính là yếu tố có thể tạo ra nhiều việc làm cho
ngời lao động kể cả những lao động không có chuyên môn.
Trong thời gian qua, chúng ta đã tiến hành hội nhập ở nhiều mức độ và
nhiều lộ trình khác nhau. ở mức độ đơn phơng, năm 1998 Việt Nam tiến hành
cải cách kinh tế và thơng mại một cách động lập không phụ thuộc vào các cam
kết quốc tế nh cải cách tỷ giá hối đoái, cắt giảm thuế xuất khẩu và nhập khẩu,
bãi bỏ độc quyền ngoại thơng của nhà Nớc, trao quyền tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu cho các địa phơng và các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp t nhân.
Cụ thể:
- Ngày 25/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á (ASEAN).
- Ngày 15/6/1996 ta gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
á- Thái Bình Dơng (APEC) và tháng 11/ 1998 đã trở thành viên chính thức của
tổ chức này.
Tháng 3/1996, ta đã gia với t cách thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác á-Âu
(ASEM).
- Năm 1995, Việt Nam chính thức đề nghị gia nhập WTO, và hiện nay
đang thực hiện nhiều biện pháp để mau chóng trở thành thành viên của WTO.
- Ngày 15/12/1995,Việt Nam chính thức tham gia tổ chức AFTA (khu
mậu dịch tự do ASEAN) bằng việc ký Nghị định th tham gia hiệp định về Ch-
ơng trình thuế quan u đãi hiệu lực chung (CEPT). Hiệp định CEPT quy định các
nớc thành viên ASEAN sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế nhập khẩu hàng
hoá có xuất xứ ASEAN theo lộ trình trong vòng 15 năm với mức thuế xuất cuối
cùng là 0-5%. Việt Nam bắt đầu thực hiện CEPT từ ngày 1/11996 và hoàn
thành 1/12006.
Nhật thấy đợc tính tất yếu và vai trò quan trọng của toàn cầu hoá nh vậy
nớc ta đã chủ động tích cực khi tham gia và hội nhập, khi tham gia vào quá
trình toàn cầu hoá sẽ tạo cơ hội cho các nhà kinh tế, nhà khoa học Việt Nam
tiếp thu tiến bộ khoa học của thế giới, tiếp cận tác phong lao động công nghiệp
từ đó chúng ta có thể nâng cao đợc chất lợng nguồn nhân lực khi tham gia có
hiệu quả vào phân công lao động quốc tế, rút ngắn khoảng cách về trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Khi các nhà đầu t nớc ngoài vào thì số lợng lao động chất
lợng cao này sẽ đáp ứng phần nào yêu cầu của họ và tất nhiên sẽ tạo thêm một
số công ăn việc làm cho ngời lao động
Ngoài ra hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì thị trờng lao động sẽ đợc
mở rộng thông qua việc xuất khẩu lao động sang các nớc nh: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan...làm cho thị trờng lao động của nớc ta sôi động hẳn lên. Bởi
xuất khẩu lao động vừa tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động vừa góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống của xã hội. Tính đến năm 2001 đã có 310.000
lao động và chuyên gia Việt Nam sang làm việc làm việc tại 40 và vùng lãnh
thổ với hơn 30 nhóm nghề khác nhau. Năm 2002 đã đa 46.120 ngời đi làm việc
tại nớc ngoài, tăng 24,46% so với năm trớc và tăng 21,37% so với kế hoạch,
trong đó có 13.200 lao động sang Đài Loan, 20.000 lao động sang Hà Quốc.
Xuất khẩu lao động ra thị trờng đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát
triển hệ thống đào tạo việc làm, nâng c0ao chất lợng nguồn nhân lực.
2. FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong tiến
trình toàn cầu hoá hiện nay.
2.1. Vai trò của FDI.
Hơn 10 năm kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, đầu t trực
tiếp nớc ngoài đã trở thành một hoạt động kinh tế không thể thiếu đợc, có tốc độ
phát triển nhanh nhất trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta đóng góp
tích cực và ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, là một
nhân tố góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới kinh tế, giải quyết việc
làm cho ngời lao động, giảm bớt gánh nặng cho xã hội.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại lợi ích cho cả hai bên là bên
đầu t và bên tiếp nhận đầu t. Đặc biệt là ở các nớc đang phát triển khi tiếp nhận
đầu t sẽ giải quyết đợc các vấn đề:
-FDI tăng cờng vốn đầu t bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần tăng
khả năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh toán
-FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động tạo
điều kiện tích luỹ trong nớc.
-FDI sẽ chuyển giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn,
trình độ quản lý tiên tiến cho nớc tiếp nhận đầu t. Xét về lâu dài điều này sẽ góp
phần tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thúc đẩy các ngành nghề mới đòi
hỏi hàm lợng công nghệ cao nh điện tử tin học... Chính vì vậy nó có tác dụng