Lời mở đầu
Các thông tin quảng cáo đã trở thành một bộ phận không thể tách rời
của hệ thống kinh tế xã hội, là nhịp cầu quan trọng nối liền giữa ngời tiêu
dùng và ngời cung cấp. Vì vậy trong chơng trình Marketing của bất kỳ Công
ty nào, từ những Công ty đa quốc gia khổng lồ đến những quán cà phê sinh
viên, cửa hàng bán đồng hồ đều sử dụng quảng cáo trớc khi tung sản phẩm ra
thị trờng và ngợc lại ngời tiêu dùng cũng thông qua đó để thu thập thông tin,
dữ liệu làm cơ sở cho quyết định chi tiêu của mình.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta hớng theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc đang đợc thúc đẩy và phát triển tốt đẹp, ngời
tiêu dùng đã bắt đầu quen với các mục thông tin quảng cáo trên truyền hình,
radio, báo chí và những nơi công cộng. Còn các doanh nghiệp bên cạnh những
yếu tố về chất lợng, giá cả, dịch vụ họ đã ý thức đợc sự cần thiết, tầm quan
trọng của quảng cáo và đã sử dụng nó nh một công cụ hữu hiệu để thu hút
thuyết phục khách hàng, nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh. Nhng
do cha có kinh nghiệm và điều kiện đi vào lĩnh vực này một cách bài bản,
đồng bộ nhằm đảm bảo tính thông tin và trung thực của quảng cáo nên vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp lúc này là:
Quảng cáo nh thế nào?; Quảng cáo ở đâu?; Đối tợng chủ yếu của quảng cáo là
ai?; để đem lại kết quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất.
Nhận thức đợc vấn đề này trong quá trình học tập,tác giả đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thành đề án môn học chuyên nghành với đề tài:
Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Công ty Motorola Việt Nam
Đề án gồm 3 phần:
Phần 1: Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế thị trờng
Phần 2: Phân tích một số hoạt động quảng cáo của Motorola Việt Nam.
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng
cáo cho Motorola Việt Nam.
1
Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, với lợng kiến thức có hạn bài
viết không thể tránh khỏi những sai sót, rât mong đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn.
Phần I
Quảng cáo - Vai trò của quảng cáo trong nền kinh tế
thị trờng
1. Các khái niệm về quảng cáo
Có rất nhiều khái niệm về quảng cáo :
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): Quảng cáo là bất cứ loại hình
nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay t tởng hành
động mà ngời ta phải trả tiền để nhận biết ngời quảng cáo
Theo Philip Kotler : Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực
tiếp đợc thực hiện thông qua các phơng tiện truyền tin phải trả tiền và xác định
rõ nguồn kinh phí
Theo hội Quảng cáo Mỹ định nghĩa: quảng cáo là hoạt động truyền
bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá,
dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp
nhằm công kích ngời khác
Những định nghĩa trên cho thấy quảng cáo có những đặc điểm :
- Quảng cáo là biện pháp truyền bá thông tin
- Quảng cáo là hoạt động sáng tạo : tạo ra nhu cầu, xây dựng hình tợng
doanh nghiệp hoặc hình ảnh sản phẩm
- Nội dung quảng cáo là phổ biến có kế hoạch thông tin về hàng hoá
hoặc dịch vụ
- Thông tin quảng cáo là những thông tin đòi hỏi phải trả tiền và có thể
truyền đến nhiều khách hàng trong phạm vi mục tiêu dự tính
- Biện pháp quảng cáo là thông qua vật môi giới quảng cáo
- Mục đích của quảng cáo là tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, thu lợi nhuận
2
2. Vai trò của quảng cáo
* Đối với ngời sản xuất:
Bảo đảm thế lực trong kinh doanh (phần thị trờng ngày càng mở rộng).
Chi phí sản xuất sản phẩm thấp ,luân chuyển vốn nhanh ,giảm hàng hoá
tồn kho ,nâng cao hiệu quả sản xuất .
Quảng cáo giúp cho lu thông phân phối đỡ tốn kém.
Quảng cáo cho phép ngời sản xuất, thông tin cho thị trờng nhanh chóng
về bất kể thay đổi nào về sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo hỗ trợ ngời bán
hàng, làm giảm nhẹ việc đa hàng hoá vào sử dụng.
*Đối với ngời bán buôn và bán lẻ:
Quảng cáo giúp cho việc phân phối và bán hàng thuận lợi. Tạo uy tín
cho hãng mua và những ngời bán lẻ đạt đợc dân số cao.
*Đối với ngời tiêu dùng:
Quảng cáo cung cấp một số tin tức về sản phẩm mới nh tính năng, giá cả,
chất lợng,...
Quảng cáo góp phần bảo vệ ngời tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng cáo,
các cửa hàng phải thờng xuyên cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, chất
lợng phục vụ. Hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũnh nh độc quyền
về giá, có hại cho ngời tiêu dùng. Quảng cáo trang bị cho ngời tiêu dùng
những kiến thức cần thiết để có sự lựa chọn cho mình
3. Chức năng của quảng cáo:
3.1- Chức năng truyền bá:
Quảng cáo kịp thời truyền các thông tin tới ngời tiêu dùng nhận biết hàng
hoá và dịch vụ. Nhờ có các phơng tiện truyền thống khác nhau, việc truyền
thông tin khắc phục đợc sự hạn chế về thời gian và không gian đợc truyền tới
các khu vực tiêu dùng và các nhóm ngời tiêu dùng khác nhau.
3.2- Chức năng gợi dẫn:
Quảng cáo gây ra sự chú ý của ngời tiêu dùng, gây dựng hoặc thay đổi thái
độ của họ đối với doanh nghiệp, hàng hoá kích thích nhu cầu mua hàng tiềm
tàng của họ, gợi dẫn nhu cầu tiêu dùng mới.
3
3.3- Chức năng giáo dục
Quảng cáo áp dụng các hình thức và nội dung văn minh đạo đức, cho nên
có tác dụng giáo dục trong lĩnh vực truyền bá tri thức, làm phong phú đời sống
tinh thần, chỉ đạo tiêu dùng một cách khoa học.
3.4- Chức năng tiết kiệm:
Quảng cáo kịp thời truyền thông tin hàng hoá nhiều lần, giúp cho ngời
tiêu dùng có đợc nhiều t liệu để tính toán, so sánh trớc khi mua hàng, do đó
mà tiết kiệm đợc thời gian, giảm đợc mức độ rủi ro.
3.5- Chức năng thúc đẩy tiêu dùng:
Quảng cáo truyền thông tin tới đông đảo ngời tiêu dùng, làm cho ngời
tiêu dùng có nhận thức sâu sắc về hàng hoá. Do vậy quảng cáo là phơng tiện
có hiệu quả giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá
Yêu cầu của quảng cáo:
Chất lợng thông tin cao
Do lợng thông tin đa ra trong thời gian và không gian hạn chế, chi phí
cho quảng cáo có hạn nên phải đảm bảo lợng thông tin cao trong mỗi tin
quảng cáo. Để đạt đợc điều đó, các tin quảng cáo phải ngắn gọn, rõ ràng, gây
ấn tợng với ngời nhận tin.
Hợp lý
Mỗi tin quảng cáo đa ra bằng một loạt phơng tiện quảng cáo, mỗi kênh
quảng cáo đợc xác lập phải đảm bảo yêu cầu hợp lý, phù hợp với tâm lý ngời
nhận tin, phù hợp về không gian và thời gian.
Đảm bảo tính pháp lý
Ngời quảng cáo (chủ thể tiến hành quảng cáo) chịu trách nhiệm về tin
tức quảng cáo. Nhng ngời nhận quảng cáo cần xem xét tính xác thực của tin
quảng cáo, đặc biệt ngôn ngữ quảng cáo
Một số văn bản mà ngời quảng cáo phải tuân thủ là: Nghị định 194/CP
ngày 31/12/94 của chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;
Nghị định 87 CP, 88 CP của chính phủ nhằm tăng cờng quản lý và thiết lập kỷ
4
cơng hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, đẩy lùi tệ nạn xã hội,trong đó có
nhắc nhở đến quảng cáo
Bảo đảm tính nghệ thuật
Quảng cáo là thông tin đến với nhóm khách hàng hoặc với quần chúng
rộng rãi, phải đảm bảo tính nghệ thuật kết hợp với yêu cầu rõ ràng đơn giản,
phù hợp với thẩm mỹ ngời nghe, ngời xem
5
Phần II
Phân tích một số hoạt động quảng cáo của
Motorola Việt Nam
I. Khái quát về công ty Motorola Việt Nam
Motorola là một công ty viễn thông hàng đầu thế giới chuyên cung cấp
các giải pháp thông tin tích hợp và giải pháp điện tử dới dạng môđun. Tại Việt
Nam, Motorola là công ty viễn thông đầu tiên của Mỹ thiết lập hoạt động
ngay sau khi lệnh cấm vận thơng mại của Mỹ đợc bãi bỏ vào tháng 2 năm
1994 với việc mở văn phòng đại diện tại Hà Nội vào tháng 3 và tại thành phố
Hồ Chí Minh vài tháng sau đó
Lĩnh vực hoạt động khởi đầu của Motorola tại Việt Nam là cung cấp và
hỗ trợ kỹ thuật cho các thiết bị đầu cuối điện thoại di động và bộ đàm. Thông
qua chiến lợc phát triển của công ty và của các nhóm sản phẩm, Motorola đã
gây dựng đợc danh tiếng của mình và trong một thời gian rất ngắn đã trở thành
một trong những nhãn hiệu nổi tiếng nhất trên thị trờng Việt Nam
Kể từ khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam, Motorola đã luôn là nhà cung
cấp hàng đầu các sản phẩm truyền thông vô tuyến. Nhóm giải pháp viễn thông
toàn cầu của Motorola đã trở thành nhà cung cấp duy nhất các trạm thu phát
cho Vinaphone mạng điện thoại di động toàn quốc GSM lớn nhất Việt Nam
hiện nay của Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam. Nhóm giải pháp
thông tin công nghiệp, thơng mại và chính phủ (CGISS) của Motorola cũng là
nhà cung cấp hàng đầu các giải pháp bộ đàm hai chiều cho khối cơ quan chính
phủ. Với nhóm máy điện thoại di động, Motorola đã sản xuất ra các thế hệ
điện thoại di động đợc ngời tiêu dùng tin cậy. Tại Việt Nam, Motorola là nhà
cung cấp máy điện thoại di động đầu tiên có sử dụng phần mềm tiếng Việt.
6
II.Các quyết định về một chơng trình quảng cáo
1 Xác định về mục tiêu quảng cáo
Quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu nhằm 3 mục tiêu: thông báo,
thuyết phục, và nhắc nhở. Căn cứ vào 3 mục tiêu khác nhau ấy, ngời ta chia
quảng cáo ra làm 3 loại quảng cáo tơng ứng:
1.1 Quảng cáo thông báo
- Quảng cáo thông báo nhằm nhiều mục tiêu nh: giới thiệu sản sẩm mới,
thuyết minh công cụ mới của sản phẩm, báo cho khách hàng biết giá cả của
hàng hoá nào đó đã thay đổi, giải thích cách sử dụng sản phẩm, giới thiệu các
dịch vụ của doanh nghiệp, uốn nắn sự hiểu nhầm của khách hàng đối với sản
phẩm, giảm sự lo ngại của khách hàng để xây dựng hình ảnh của doanh
nghiệp
- Quảng cáo thông báo chủ yếu nhằm bớc đầu khơi gợi nhu cầu của ngời
tiêu dùng, thực hiện vào thời kỳ đầu của chu kỳ vòng đời sản phẩm.
1.2 Quảng cáo thuyết phục:
Chủ yếu đợc thực hiện vào thời kỳ gia tăng sản phẩm, mục tiêu quảng
cáo chủ yếu của doanh nghiệp là:
- Khuyên ngời tiêu dùng mua hàng của mình, giới thiệu những điều
mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác nhằm khiến khách hàng mua hàng
của mình, giới thiệu những điều mà sản phẩm của mình hơn sản phẩm khác,
nhằm khiến khách hàng ngả theo hớng mua hàng của mình
1.3 Quảng cáo nhắc nhở
Khi sản phẩm ở vào thời kỳ chín muồi thì mục tiêu quảng cáo phải
chuyển sang kêu gọi khách mua hàng nh nhắc nhở mọi ngời đừng quên nơi
bán sản phẩm này, không ngừng tăng thêm số ngời biết sản phẩm này.
Việc lựa chọn mục tiêu quảng cáo đợc căn cứ vào kết quả phân tích kỹ l-
ỡng tình hình Marketing hiện tại .Chẳng hạn một sản phảm đã ở vào thời kỳ
và công ty là ngời dẫn đầu và nếu mức độ là sử dụng nhãn hiệu thấp ,thì mục
tiêu thích hợp phải là kích thích sử dụng nhãn hiệu đó nhiều hơn (Điển hình là
sản phẩm máy StarTacX).Mặt khác nếu sản phẩm đó là mới và công ty
7
không phải là ngời dẫn đầu thị trờng nhng nhãn hiệu của mình tốt hơn ngời
dẫn đầu thì mục tiêu thích hợp là thuyết phục thị trờng về tính u việt của nhãn
hiệu đó .Nổi bật là một sản phẩm mới của Motorola AccompliA6188.
2. Quyết định về ngân sách quảng cáo
Mức kinh phí cho quảng cáo là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn
phơng tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo, thời gian và không gian
quảng cáo ... Trong đó phần lớn kinh phí quảng cáo dành cho việc mua không
gian và thời gian trên các phơng tiện ở các thời điểm cần thiết, vì vậy có rất
nhiều phơng pháp để xác định loại kinh phí này...
2.1 - Phơng pháp xác định chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp xác định lợng tiền đợc phép chi cho
quảng cáo theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh số tiêu thụ hàng hoá, nó có thể
là doanh số bán kỳ trớc (đã thực hiện) hoặc doanh số bán dự kiến của kỳ sắp
tới khi tiến hành quảng cáo. Tỷ lệ phần trăm doanh số này là tuỳ thuộc lựa
chọn của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích tình hình thị trờng và khả năng
của doanh nghiệp. Phơng pháp này rất thông dụng và đơn giản, nó liên kết
trực tiếp kinh phí quảng cáo với lợng bán. Tuy nhiên phơng pháp này cha thể
hiện rõ sức mạnh của quảng cáo trong việc thực hiện các nghiệp vụ
Marketing, không cho phép điều chỉnh ngân sách quảng cáo trớc các chu kỳ
kinh doanh ngắn hạn khi sự kinh doanh có khuynh hớng khác với bình thờng,
tốt lên hoặc xấu đi.
2.2 - Phơng pháp mục đích và nhiệm vụ của quảng cáo
Theo phơng pháp này, quảng cáo đợc coi là một hoạt động đầu t, là ph-
ơng tiện thực hiện các mục đích kinh doanh. Các mục tiêu là mục đích kinh
doanh dài hạn của ngời quảng cáo, còn nhiệm vụ là công việc kinh doanh
ngắn hạn. Sau khi xác định đợc chính xác nhiệm vụ và mục tiêu, cần xác định
chơng trình quảng cáo, định rõ loại phơng tiện quảng cáo sẽ sử dụng với hớng
không gian và thời gian cần mua các phơng tiện đó.
8
2.3 - Một số phơng pháp dự kiến ngân sách quảng cáo khác
- Ngân sách quảng cáo có thể đợc xác định theo khả năng tài chính có
thể của doanh nghiệp
- Ngân sách quảng cáo đợc quy định theo ngân sách những ngời cạnh tranh
Xác định ngân sách quảng cáo theo hớng quảng cáo tối thiểu cho một
công việc hoặc nhiệm vụ phải hoàn thành
Với Motorola kinh phí quảng cáo cũng đợc xác đinh bằng nhiều phơng
pháp khác nhau .Chẳng hạn khi Motorola đa ra một sản phẩm mới thì kinh phí
dành cho quảng cáo rất lớn để tạo ra sự biết đến và kích thích ngời tiêu dùng
dùng thử .Nhng nhãn hiệu đã đứng chân thờng chỉ đợc hỗ trợ bằng những
ngân sách nhỏ hơn theo tỉ lệ với doanh số bán.
3. Quyết định về thông điệp quảng cáo
Ngời quảng cáo cần đánh giá các phơng án, thông điệp khác nhau. Thông
điệp phải nói lên đợc một điều gì đó đang đợc mong muốn hay quan tâm về
sản phẩm. Thông điệp cũng phải nói lên đợc một điều gì đó độc đáo hay đặc
biệt mà tất cả những nhãn hiệu khác cùng loại sản phẩm đó không có. Cuối
cùng thông điệp phải trung thực hoặc có bằng chứng. Tác dụng của thông điệp
không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt mà còn phụ thuộc vào cả cách
truyền đạt. Một số quảng cáo nhằm xác định vị trí lý trí, còn số khác thì nhằm
xác định vị trí tình cảm. Một thông điệp quảng cáo phải có những yêu cầu sau
(1)- Gây đợc sự chú ý (A Attention)
(2)- Tạo hứng thú ( I Interest)
(3)- Gây sự ham muốn (D Desire)
(4)- Dẫn tới hành động (A Action)
Những yêu cầu này đợc trình bày dới dạng một quá trình tiếp diễn gọi là
mô hình AIDA và đợc mô tả nh sau:
(1)- Thu hút sự chú ý:
Một thông điệp (tờ quảng cáo) cần phải đợc sử dụng sức mạnh của màu
sắc, hình ảnh, kích thớc, cách thức trang trí để gây một ấn tợng mạnh, thu hút
9
sự chú ý của ngời đọc. Nó phải tạo ra trong đầu ngời đọc sự nhận thức ban
đầu về sản phẩm đó. Chẳng hạn nh Motorola đã sử dụng sức mạnh đồng bộ
của mầu xanh ,LOGO và nhãn hiệu đợc đặt trong các thông điệp quảng cáo
làm thu hút sự chú ý của công chúng một cách dễ dàng.
(2)- Duy trì sự chú ý hoặc tạo ra sự quan tâm
Để đạt đợc điều này, thông điệp quảng cáo phải đa ra gợi ý hoặc gợi nhớ
vào tờ quảng cáo. Quảng cáo cần phải đợc nhắc đi nhắc lại thờng xuyên để tạo
nên đợc ấn tợng kéo dài trong đầu ngời đọc. Nó cũng có thể đa ra một vài gợi ý
bằng cách sử dụng hình ảnh thích hợp và khẩu hiệu phù hợp .Motorola tạo ra sự
quan tâm của công chúng bằng cách trong các thông điệp quảng cáo Motorola sử
dung các hình ảnh thích hợp,khẩu hiệu phù hợp và sự hợp hài hoà về mầu sắc .
(3)- Thu hút và kích thích sự ham muốn
Sau khi gây ra đợc sự quan tâm, quảng cáo cần phải có khả năng thuyết
phục độc giả về tính chân thực của ngời quảng cáo. Điều này có thể thực hiện
đợc bằng cách đa ra các ý kiến hoặc những xác nhận của những nhân vật quan
trọng đã từng sử dụng hàng hoá đó và hoàn toàn hài lòng về chúng. Những lập
luận này không nên cờng điệu quá mức. Ngôn ngữ sử dụng phải đơn giản,
ngắn gọn, có tính thuyết phục và đi vào điểm chính. Ngôn ngữ là công cụ để
miêu tả, dịch nghĩa, giải thích minh hoạ và hình tợng hoá sản phẩm cho ngời
đọc.
Motorola thờng dùng những lập luận để kích thích sự ham muốn.Chẳng
hạn Nằm gọn trong túi của những ngời giầu có và nổi tiếng StarTac đã thực
sự đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong nhu cầu liên lạc cá nhân .
(4)- Sự hởng ứng hay đạt tới hành động
Quảng cáo là nhằm bán hàng hoá hoặc dịch vụ và nếu nó đạt đợc mục
đích này thì quảng cáo coi là có hiệu quả. Sự hởng ứng đối với quảng cáo là sự
thử thách thành công của nó. Mỗi một quảng cáo cần phải chứa đựng một gợi
ý cho hành động dới hình thức này hay hình thức khác .Sau khi bị gây ấn tợng
từ các quảng cáo công chúng đã hình thành trong đầu óc mình về những đặc
10
tính tốt của sản phẩm ,khi đến hiệu bán lẻ anh ta yêu cầu đợc mua những loại
mặt hàng đặc biệt đó.Nh vậy nó đã gợi ý một hoạt động cho ngời tiêu dùng .
4. Quyết định về phơng tiện truyền thông
4.1- Quảng cáo trên báo
Báo là phơng tiện quảng cáo đợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nó đợc
thể hiện qua một số tính chất:
- Tính chất thông tin: trọng tâm của báo chí là đăng tải thông tin,điều này
cũng đợc phản ánh ở tính chất thông tin của quảng cáo. Sau khi báo chí đăng
tin về những kết quả trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới. Những
thông tin ấy có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới
- Tính chính xác: một yêu cầu quan trọng đối với báo là phải thông tin
kịp thời, chính xác. Thực hiện yêu cầu ấy, báo có thể truyền thông tin quảng
cáo một cách nhanh chóng và chính xác tới ngời tiêu dùng, mà lại truyền liên
tục nhiều lần, do đó gây ấn tợng sâu sắc đối với ngời tiêu dùng
- Tính chất phổ biến: báo đợc phát hành một cách rộng rãi, do đó thông
tin quảng cáo đợc báo truyền đi ngày càng rộng khắp
- Độ tin cậy cao: báo có uy tín lớn có ảnh hởng sâu rộng trong đông đảo
quần chúng, do đó quảng cáo trên báo có uy tín cũng góp phần nâng cao hiệu
quả quảng cáo
Tuy nhiên quảng cáo trên báo cũng có hạn chế của nó nh thời gian quảng
cáo trên báo ngắn, tin tức trên báo lại phức tạp, do đó khó gây đợc chú ý ở ng-
ời tiêu dùng. Báo không thể thông tin một cách đầy đủ hình dáng, phẩm chất
của hàng hoá, mà cờng độ kích thích thị giác của ngời tiêu dùng yếu, nên có
ảnh hởng nhất định đối với hiệu quả quảng cáo.
Nh chúng ta đã biết báo là một phơng tiện tốt để tiếp cận đối tợng trong
một khu vực địa lý.Mỗi tờ báo đều có số lợng phát hành tập trung vào khu vực
nào đó .Ví dụ báo Hà nội mới có số lơng phát hành khoảng 35000 tờ thì
khoảng 30000 tờ là ở Hà nội và khu vc miền bắc ,chỉ có 5000 tờ phát hành ở
khu vực phía nam .Nhng cung có một số tờ báo đợc phát hành đều ở cả các
miền nh tờ Lao động hay Thanh niên nhng cũng chỉ tập trung ở các đô thị là
11
chủ yếu. Quảng cáo trên báo chí có thể đợc chọn lựa cũng nh có thể cung cấp
tin tức rộng rãi cả về nội dung quảng cáo và cả nội dung xuất bản. Do đặc
điểm và tính chất nh trên nên Motorola đã chọn một số báo nh báo Sài gòn
tiếp thị, báo Hà nội mới, báo Thanh niên,báo tuổi trẻ... Những tờ báo này có
đặc điểm là phần lớn nó đợc phát hành ở các đô thị lớn, nơi tập trung đủ các
tầng lớp và thành phần trong xã hội với số lợng độc giả rất lớn.
4.2- Quảng cáo trên tạp chí
Quảng cáo trên tạp chí có những đặc điểm sau:
- Tính trực tiếp mạnh: mỗi loại tạp chí đều có đối tợng ngời đọc cụ thể,
do đó tạp chí là phơng tiện quảng cáo chủ yếu để quảng cáo các hàng hoá
chuyên dụng. Tạp chí có thể tuyên truyền quảng cáo một cách có hiệu quả
nhằm thẳng vào ngời tiêu dùng cụ thể
- Thông tin quảng cáo đợc lu giữ lâu: so với báo, mỗi số tạp chí ngời đọc
phải đọc trong một thời gian lâu hơn, nhờ đó thông tin quảng cáo đợc lu giữ
lâu hơn trên tạp chí. Bởi vậy quảng cáo trên tạp chí có tính ổn định cao, hiệu
quả tuyên truyền quảng cáo lâu hơn và sâu hơn
- Hiệu suất quảng cáo cao: quảng cáo trên tạp chí đợc in một cách tinh
tế, màu sắc đẹp, hình ảnh sát thực, có nhiều phơng pháp thể hiện hình ảnh sản
phẩm
Nhng quảng cáo trên tạp chí cũng ít nhiều bị hạn chế bởi không gian và
thời gian phát hành tạp chí, đồng thời chi phí quảng cáo cũng cao hơn.
Với tạp chí thì Motorola đã chọn tạp chí PC World, tạp chí thời trang trẻ
để quảng cáo. Những tạp chí trên có đặc điểm là phần lớn đợc phát hành ở các
thành phố, khu đô thị nơi tập trung dân c, những tạp chí trên có đặc trng về nôị
dung rõ ràng, mỗi loại đều nhằm lôi quấn một nhóm ngời đặc biệt, những ngời
có cùng chung lợi ích, sở thích, thói quen hoặc những quan điểm đặc biệt nào
đó. Việc lựa chọn vị trí và khoảng trống đợc Motorola rất chú ý. Motorola th-
ờng chỉ quảng cáo trên trang bìa thứ 4 (trang cuối cùng của tạp chí) hoặc
quảng cáo chỉ nằm trong 10 trang đầu của tạp chí.
12