Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Báo cáo thực tập mạng LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 40 trang )

LỜI NÓI
ĐẦU
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể
quan
trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết
nố
i
với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại
vớ
i
nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua
đ
ĩ
a
mềm,
CDroom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức
hay
các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay
công
t
y
có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây
dựng
mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được
t
huận
lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác
mạng
Lan
còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một


cách
t
huận
tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho
người
quản
trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người
dùng một
cách
rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh
đạo công ty
dễ
dàng quản lý nhân viên và điều hành công
t
y.
Chính vì những ưu điểm trên mà trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
Phần Xây lắp công trình 478 em đã chọn nghiên cứu thiết kế hệ thống mạng
LAN cho công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê

Th a

nh

H

ải , các quý thầy cô, các anh
chị nơi cơ quan thực tập đã hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho em. Những
kiến thức kinh nghiệm này sẽ là hành trang vào đời hết sức quý báu đối với công
việc của em sau này.

Sinh viên thực hiện:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN
1. Mạng LAN là gì?
LAN là viết tắt của Local Area Network (Mạng cục bộ) Các máy tính cá nhân
và các máy tính khác trong phạm vi một khu vực hạn chế được nối với nhau bằng
các dây cáp chất lượng tốt sao cho những người sử dụng có thể trao đổi thông tin,
dùng chung các thiết bị ngoại vi, và sử dụng các chương trình cũng như các dữ liệu
đã được lưu trữ trong một máy tính dành riêng gọi là máy dịch vụ tệp (file).
Mạng LAN có nhiều quy mô và mức độ phức tạp khác nhau, nó có thể chỉ
liên kết vài ba máy tính cá nhân và dùng chung một thiết bị ngoại vi đắt tiền như
máy in lazer chẳng hạn. Các hệ thống phức tạp hơn thì có máy tính trung tâm (Máy
chủ Server) cho phép những người dùng trao đổi thông tin với nhau và thâm nhập
vào các cơ sở dữ liệu dùng chung.
Hình 1. Mạng LAN kết nối nhiều thiết bị
2. Phạm vi ứng dụng của mạng LAN
Mạng LAN thường được sử dụng để kết nối các máy tính trong gia đình,
trong một phòng Game, phòng NET, trong một toà nhà của Cơ quan, Trường học
Cự ly của mạng LAN giới hạn trong phạm vi có bán kính khoảng 100m- Các máy
tính có cự ly xa hơn thông thường người ta sử dụng mạng Internet để trao đổi thông
tin.
3. Các kiểu đấu mạng LAN
a) Mạng LAN đấu kiểu BUS
Hình 2. Mạng LAN đấu kiểu BUS
Với kiểu BUS các máy tính được nối với nhau thông qua mọt trục cáp, ở hai
đầu trục cáp có các Terminador đánh dấu điểm kết thúc đường trục, mỗi máy tính
được nối với đường trục thông qua một Transceptor.
- Ưu điểm:
o Tiết kiệm được chi phí dây cáp.
- Nhược điểm:
o Tốc độ chậm.

o Khi trên đường cáp có sự cố thì toàn bộ mạng sẽ ngưng hoạt
động.
o Khi có sự cố rất khó kiểm tra phát hiện lỗi.
 Do mạng này có nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít được sử
dụng.
b) Mạng LAN kiểu RING (kiểu vòng)
Hình 3. Mạng LAN kiểu RING
Với kiểu RING các máy tính được nối với nhau trên một trục khép kín, mỗi
máy tính được nối với đường trục thông qua một Transceptor.
- Ưu điểm:
o Tiết kiệm được dây cáp, tốc độ có nhanh hơn kiểu BUS.
- Nhược điểm:
o Tốc độ vẫn bị chậm.
o Khi trên đường cáp có sự cố thì toàn bộ mạng sẽ ngưng hoạt
động.
o Khi có sự cố rất khó kiểm tra phát hiện lỗi.
 Do mạng này có nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít được sử
dụng.
c) Mạng LAN kiểu sao
Hình 4. Mạng LAN kiểu sao
Mạng LAN đấu theo kiểu hình sao cần có một thiết bị trung gian như Hub
hoặc Switch, các máy tính được nối với thiết bị trung gian này. (hiện nay chủ yếu là
sử dụng Switch).
- Ưu điểm:
o Mạng đấu kiểu hình sao (STAR) cho tốc độ nhanh nhất.
o Khi cáp mạng bị đứt thì thông thường chỉ làm hỏng kết nối của
một máy, các máy khác vẫn hoạt động được.
o Khi có lỗi mạng, ta dễ dàng kiểm tra sửa chữa.
- Nhược điểm:
o Kiểu dấu mạng này có chi phí dây mạng và thiết bị trung gian tốn

kém hơn.
 Do mạng hình sao có nhiều ưu điểm nổi bật nên nó được sử dụng
rộng rãi trong thực tế.
CHƯƠNG II. TÌM HIỂU HỆ THỐNG MẠNG NƠI THỰC TẬP
I) Giới thiệu về công ty
1) Thông tin danh bạ.
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây lắp công trình 478
Tên giao dịch quốc tế: 478 Constribution Building Joint Stock
Company.
Trụ sở Công ty: Số 9/470 đường Láng- quận Đống Đa- TP Hà Nội.
Tel: 04- 2422 863/8 530 199
Fax: 04- 8 530 199
Tài khoản số: 125 10 0000 3280 8 tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Đông Đô.
010 10 0226 000 8 tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần An Bình chi nhánh Hà Nội.
Ngày thành lập: 28 tháng 03 năm 2005
2) Sơ đồ tổ chức công ty.
II) Nhiệm vụ thực tập.
1) Thời gian thực tập :
Trong thời gian thực tập, Ban giám đốc Công ty đã sắp xếp lịch làm việc cho
em tại Tổ xây lắp của Công ty theo giờ hành chính là 8 tiếng một ngày :
- Buổi sáng : Từ 07h 30’ đến 11h 30’.
- Buổi chiều : Từ 12h30’ đến 16h 30’.
2) Các nhiệm vụ được giao :
Ban giám đốc và tổ xây lắp đã giao hai nhiệm vụ cơ bản cho em là: Nghiên
cứu tài liệu và tham gia vào các công việc sửa chữa, lắp đặt và cấu hình các thiết bị
internet của Công ty.
- Nghiên cứu tài liệu: Theo sự sắp xếp của Ban giám đốc, em được
giao nhiệm vụ nghiên cứu tài liệu về cấu hình mạng LAN cho một doanh

nghiệp vừa và nhỏ, hướng tới lắp đặt mạng LAN cho một doanh nghiệp lớn…
- Làm thực tế:
o Nghiên cứu hệ thống mạng LAN của công ty.
o Xử lý khắc phục các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc.
o Đề xuất ý kiến để cải thiện hệ thống mạng LAN cho công ty.
3) Mục đích, yêu cầu đặt ra.
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão này thì nhu
cầu
con người con người càng đỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra đời thì

đã
có thể thay thế dần con người những công việc tính toán và trong cuộc
sống
con
người chúng ta cũng có những nhu cầu trao đổi thông tin, mua bán.
Ngày trước
k
i
a
thì chúng ta mua bán hàng hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng
ngày nay thì
công
việc đó còn thực hiện được trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của
người mua, có
t
hể
một người ở nơi xa nhưng vẫn có thể mua được những mặt hàng
mà không cần
phả
i

đến tận nơi
mua.
Mục đích mà em chọn đề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty
hoặc
doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu… giúp cho
công
v
i
ệc
của các nhân viên thêm thuận tiện và năng suất lao động sẽ đạt hiệu
quả rất cao

làm được điều này thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu
tổ chức
các
phòng ban, và hơn nữa là sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một
khoản chi
ph
í
rất lớn. Việc xây dựng đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty cũng
giúp cho
chúng
em rất nhiều cho công việc sau này: Củng cố thêm kiến thức ,
kinh nghiệm thiết
kế
các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là thông qua đề tài này
nó sẽ cung cấp
cho
chúng em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về ngành công nghệ
thông tin và có thể

ứng
dụng sâu rộng vào trong thực tế cuộc sống chúng
t
a.
Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân
v
i
ên
(sinh viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện,
nhanh
chóng rút ngắn thời gian và đem lại hiệu quả cao trong công
v
i
ệc.
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của công
ty nào hầu như mạng máy tính cũng đã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào
quá trình phát triển của nghành công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết
được nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói
riêng nên em đã lựa chọn đề tài này. Thiết kế mạng LAN cho văn phòng công ty là
một đề tài mang tính chất thực tế. Việc thiết kế mạng LAN trong công ty hoặc cho
doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các
thiết bị như: Máy in, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các nhân viên, giữa các phòng
ban…. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc
và tăng hiệu quả làm việc của công ty.
4) Khảo sát hệ thống mạng của công ty
a) Lựa chọn hệ điều hành mạng
Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu cho công ty thì em
lựa chọn hệ điều hành : Windows Server 2003. Nếu dùng hệ điều hành này thì ngoài
những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia

quyền cho các máy con khác tốt hơn.
b) Lựa chọn kiến trúc mạng
Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nên em chọn giải pháp là
mạng LAN dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung
tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại và thuộc loại mô hình Client / Server
thường được dùng trong các doạnh nghiệp công ty.
CHƯƠNG III. THIẾT LẬP MẠNG LAN TẠI CÔNG TY
I) Tổng quan.
Hệ thống mạng LAN của công ty bao gồm 1 máy chủ, các máy tính cá nhân
của các nhân viên trong công ty và các máy in ở các phòng, ban dùng cho việc in ấn
tài liệu.
Máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows Server 2003, các máy tính cá nhân
của các nhân viên sử dụng hệ điều hành Windows XP hoặc Windows 7 tùy từng vị
trí. Các máy tính đều đã được cài đặt và cập nhật driver để có thể kết nối được với
mạng máy tính và các máy in trong công ty.
Để đơn giản em xin trình bày giải pháp cấu hình và kết nối giữa máy chủ và 1
máy tính cá nhân chạy Windows XP vào mạng LAN của công ty, các máy tính cá
nhân khác được cấu hình tương tự.
II) Các bước triển khai.
Mô hình dùng mạng WorkGroup. Các máy User dùng Windows XP, các
máy cung cấp tài nguyên (Files, Printer ) dùng Windows Server 2k3 với các bước
thực hiện :
- Đặt IP cho các máy
- Cấu hình Router ADSL
- Cấu hình File server
III) TRIỂN KHAI CHI TIẾT
1. Đặt IP cho các máy
- Chuẩn bị: 1 máy Windows Server 2003 (PC01) và 1 máy Windows XP
(PC02)
- Thông số IP của các máy như sau:

PC01
PC02
IP address
192.168.1.2
192.168.1.3
Subnet
mask
255.255.25
5.0
255.255.255
.0
Default
192.168.1.1
192.168.1.1
Preferred
DNS
203.113.131
.1
203.113.131
.1
- Thực hiện tại PC01 > Click phải My Network Places > Properties
- Click phải lan > Properties
- Chọn Internet Protocol (TCP/IP) > Properties
- Nhập thông số IP như hình vẽ > OK > OK
- Các máy còn lại > Thực hiện tương tự
2. Cấu hình Router ADSL
- Thực hiện tại máy bất kỳ > Trong bài Lab này, tôi thực hiện tại PC02 >
Reset thiết bị Router ADSL > Kiểm tra đường truyền với Router (IP mặc định của
Router là 192.168.1.1) > Bảo đảm phải liên lạc được với Router
- Mở Internet Explorer (IE) > Nhập 192.168.1.1 > Go

- Nhập username và password của Router > OK
- Chọn tab Quick Start > RUN WIZARD
- Màn hình Quick Start > Next
- Màn hình Quick Start – Password > Nhập password mới > Next
- Màn hình Quick Start – Time Zone > Chọn GMT+07:00 > Next
- Màn hình Quick Start – ISP Connection Type > Chọn PPPoE/PPPoA >
Next
- Màn hình Quick Start – PPPoE/PPPoA > Nhập thông tin như hình vẽ >
Next
- Màn hình Quick Start Complete > Next > Close
- Tab Status > Quan sát đã nhận IP Public do ISP cấp
- Mở IE > Nhập google.com.vn > Quan sát đã truy cập web thành công
3. Cấu hình File server (thực hiện tại PC01)
- Tạo các group BanGiamDoc, KeToan, NhanSu
- Tạo các user TPKeToan, kt1, kt2, TPNhanSu, ns1, ns2
- Add các user TPKeToan, kt1 và kt2 vào group KeToan
- Add các user TPNhanSu, ns1 và ns2 vào group NhanSu
- Tạo cây thư mục như hình vẽ
a. Share folder Data
- Click phải Data > Properties
- Tab Sharing > Chọn Share this folder > Chọn Permissions
- Chọn Full Control tại cột Allow > OK > OK
b. Hồ sơ của phòng ban nào thì phòng ban đó quản lý
- Màn hình Data Properties > Tab Security > Chọn Advanced
- Màn hình Advanced Security Settings for Data > Gỡ dấu check All
inheritable permissions from … defined here >
- Màn hình Security > Chọn Copy > Chọn OK
- Trong ACL > Chọn Users (HOUSE\Users) > Remove
- Quan sát kết quả > Chọn Add
- Add các group NhanSu và KeToan > OK

- Quan sát kết quả > OK
- Click phải folder Chung > Properties
- Tab Security > Chọn group KeToan > Chọn Modify tại cột Allow
- Tab Security > Chọn group NhanSu > Chọn Modify tại cột Allow > OK
- Click phải folder KeToan > Properties > Tab Security > Chọn group

×