Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Phương pháp xấp xỉ liên tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.91 KB, 3 trang )

PHƯƠNG PHÁP XẤP XỈ LIÊN TIẾP
Chúng ta đã thấy việc giải phương trình bậc nhất hoặc phương trình bậc 2 là hết sức đơn
giản. Đến phương trình bậc 3 thì nghiệm đã phức tạp hơn. Với phương trình bậc 4 ta vẫn
có công thức giải nhưng hết sức phức tạp. Phương trình bậc 5 và cao hơn như ta đã biết
không có phương pháp đại số để giải. Tuy nhiên vẫn có 1 phương pháp hữu ích trong việc
tính nghiệm gần đúng của nhiều loại phương trình, đó là phương pháp xấp xỉ liên tiếp
(phương pháp lặp).
* Thành phần cơ bản
Giả sử giải phương trình f(x) = 0 (1)
Ta viết lại (1) dưới dạng x = g(x) (2)
Chọn 1 giá trị x
o
gần đúng nghiệm tùy ý thế vào vế phải để tính giá trị gần đúng thứ nhất x
1
= g(x
0
). Một cách tổng quát, một khi có giá trị gần đúng thứ n là x
n
thì giá trị gần đúng tiếp
theo x
n+1
được xác định theo công thức x
n+1
= g(x
n
) (3)
→ ta được dãy số x
0
, x
1
, x


2
, …, x
n
, … và trong trường hợp
lim
n
n
x
ε
→∞
=
thì
ε
là nghiệm của
phương trình (2) (giả thiết g(x) là hàm liên tục).
Ta thấy từ phương trình (3). Khi n → ∞ thì x
n+1

ε
và g(x) → g(
ε
).
Từ đó
ε
= g(
ε
) nên
ε
là nghiệm của phương trình x = g(x)
* Các bước tiến hành

+ Giả sử sau một số hữu hạn bước ta cso x
n
≈ x
n+1
với độ chính xác cho trước.
+ x
n+1
= g(x
n
) → x
n
≈ g(x
n
) với độ chính xác cho trước. Do đó có thể lấy x
n
là giá trị gần
đúng của nghiệm phương trình x = g(x).
Ví dụ 1: Giải phương trình 10x – 1 – cos x = 0 (4) với độ chính xác 0,001
Giải:
1 cos
(4)
10
x
x
+
⇔ =
(5)
Chọn x
0
= 0 vào thế vế phải của (5) có x

1
= (1 + cos 0)/10 = 0,2
Thay x = 0,2 vào vế phải của (5) có x
2
≈ 0,198
Tương tự có x
3
≈ 0,198
Ta thấy x
2
≈ x
3
thỏa mãn độ chính xác 0,001
→ 0,198 là nghiệm với đọ chính xác 0,001 cảu nghiệm phương trình (4).
Ở trên ta đã trình bày bản chất của phương pháp xấp xỉ liên tiếp để giải phương trình. Vấn
đề còn lại cần giải quyết là hàm g(x) ở (2) phải như thế nào để dãy (x
n
) hội tụ và cần
nghiên cứu về ánh xạ co.
Chúng ta đã biết về ánh xạ:
+ Nếu
( ) [ ; ]g x a b∈


[ ; ]x a b∈
thì ta nói g(x) là ánh xạ từ
[ ; ]a b
vào chính nó.
+ Ánh xạ g(x) từ
[ ; ]a b

vào chính nó được gọi là ánh xạ co nếu nó làm giảm khoảng cách
giữa 2 điểm bất kỳ
1 2
, [ ; ]x x a b∈
ít nhất M lần (M > 1) hay tồn tại
(0;1)q∈
sao cho 2 điểm
bất kỳ
1 2
, [ ; ]x x a b∈
đều thỏa mãn
1 2 2 1
1
( ) ( ) ,g x g x q x x q
M
− ≤ − =
.
Dễ thấy nếu g(x) là 1 ánh xạ co trên toàn trục số thì bao giờ cũng tìm được 1 đoạn thẳng
mà qua ánh xạ g(x) lại biến hành 1 bộ phận của chính đoạn đó.
Thật vậy, lấy a bất kỳ. Đặt b = g(a)
Chọn q
1
sao cho q < q
1
< 1. Lấy
1
1
b a
R
q


=

. Ta chứng minh đoạn
[ ; ]a R a R− +
chính là
đoạn phải tìm.
Lấy điểm bất kỳ
[ ; ]x a R a R∈ − +
, khi đó
x a R− ≤
.
Ta có
( ) ( ) ( )g x b g x g a q x a qR− = − ≤ − ≤
Mặt khác,
1 1
( ) ( ) (1 ) (1 )g x a g x b b a qR b a qR R q R q q R− ≤ − + − ≤ + − = + − = + − <
.
Vậy mọi điểm thuộc đoạn
[ ; ]a R a R− +
qua ánh xạ g biến thành điểm của chính đoạn đó.
Định lý 1:
Giả sử
( )x
ϕ
là ánh xạ co từ
[ ; ]a b
vào chính nó. Khi đó với mọi điểm
0
x ∈ [ ; ]a b

, dãy số
x
0
, x
1
,…, x
n
,… trong đó
1
( )
n n
x x
ϕ
+
=
hội tụ tại nghiệm
ε
của phương trình
( )x x
ϕ
=
(
ε

nghiệm duy nhất trên đoạn
[ ; ]a b
của phương trình
( )x x
ϕ
=

).
Ví dụ 2: Giải phương trình x
3
+ 4x – 1 = 0 (6) với độ chính xác 0,0001
Giải:
2
1
(6)
4
x
x
⇔ =
+
(7)
Đặt
2
1
( )
4
x
x
ϕ
=
+
. Với 2 điểm x
1
, x
2
ta có:
( ) ( ) ( ) ( )

2 2
1 2 1 2
1 2
2 1
2 2
2 2 2 2
2 1
1 2 1 2
1 1
( ) ( )
4 4
4 4 4 4
x x x x
x x
x x
x x
x x x x
ϕ ϕ
+ −

− = − = =
+ +
+ + + +

2
4
4
x
x
+


Nên
2 2 2 2
1 2 1 2
1 2 1 2
8
2
4 4
x x x x
x x x x
+ + +
+ ≤ + ≤ = +
Lại có
2 2 2 2 2 2
1 2 1 2 1 2
4 2 8
x x x x x x+ +
≤ +

( ) ( )
2 2
2 2 2 2
1 2
1 2 1 2
1 2
4 4
2
2 8 8
x x
x x x x

x x
+ +
+
+ ≤ + + =

2 1 2 1
1
( ) ( )
8
x x x x
ϕ ϕ
− ≤ −

( )x
ϕ
là ánh xạ co trên toàn trục số
Lấy a = 0, b =
ϕ
(0) = 1/4, q = 1/8 ta lấy q
1
= 1/2. Khi đó,
1
1
1 2
b a
R
q

= =


.
Đoạn cần tìm là
1 1
;
2 2
 

 
 
.
Ta có phương trình (7) có duy nhất 1 nghiệm thuộc
1 1
;
2 2
 

 
 
.
Lấy x
0
= 0 ta có x
1
= 0,25; x
2
= 0,2641; x
3
= 0,2463; x
4
= 0,2463.

Ta có x
3
= x
4
với độ chính xác 0,0001
→ phương trình (7) có nghiệm duy nhất trên
1 1
;
2 2
 

 
 
với độ chính xác 0,0001 là x =
0,2463. Vì
( )x
ϕ
là ánh xạ co trên toàn trục số nên phương trình (1) có nghiệm duy nhất là
x = 0,2463 với độ chính xác 0,0001.
Hệ quả của định lý 1:
Định lý 2:
Giả sử
( )x
ϕ
là ánh xạ từ
[ ; ]a b
vào chính nó và thỏa mãn
'( ) 1x q
ϕ
≤ <

. Khi đó, với mọi
điểm
0
x ∈ [ ; ]a b
, dãy số x
0
, x
1
,…, x
n
,… trong đó
1
( )
n n
x x
ϕ
+
=
hội tụ tại nghiệm
ε
của
phương trình
( )x x
ϕ
=
(
ε
là nghiệm duy nhất trên đoạn
[ ; ]a b
của phương trình

( )x x
ϕ
=
).
Áp dụng định lý 2 ta có thể giải phương trình sin x + cos x = 4x.
Ý tưởng:
sin cos
( )
4
x x
x
ϕ
+
=

cos sin 1
'( )
4 2
x x
x x
ϕ

= ≤ ∀ ∈ ¡
Bài tập áp dụng:
Bài tập 1: Giải các phương trình sau:
1)
4 2 0
x
x − + =
2)

3
1 0x x− − =
3)
10 2 0
x
x− − =
Bài tập 2:
a) Tính
3
790
với độ chính xác 0,001
b) Tìm phương pháp tính
k
a
( k nguyên dương, a > 0).

×