Hoạt động 4: TỔ CHỨC DẠY CÁC
KIỂU BÀI HỌC VẦN
1.Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng
Việt thường được sử dụng, phân môn Học vần
cần sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu
sau:
1.1Phương pháp phân tích ngôn ngữ
-Trong quá trình dạy Học vần, cần phải phối hợp
một cách hợp lí các thao tác phân tích và tổng
hợp. Phân tích trong dạy vần thực chất là tách
các hiện tượng ngôn ngữ theo cấp độ:từ-tiếng-
vần/âm
•
Tổng hợp là ghép các yếu tố ngôn ngữ đã
được phân tích trở lại dạng ban đầu.
•
Các thao tác tách và ghép này phải được phối
hợp nhuần nhuyễn, kết hợp đánh vần vần,
đánh vần tiếng với đọc trơn.
•
Phương pháp phân tích ngôn ngữ được sử
dụng khi giảng bài mới hoặc trong bài tập ứng
dụng, trong đó học sinh tìm tiếng chứa âm, vần
mới học hoặc âm, vần đang được ôn tâp.
•
Phương pháp này giúp học sinh nắm chắc bài
học, tiếp thu kiến thức có hệ thống một cách
chủ động,đặc biệt là phát triển ở các em các kỉ
năng tư duy:phân tích,tổng hợp,thay thế…
1.2.Phương pháp giao tiếp (pp thực hành)
•
Giờ Học vần không có tiết lí thuyết vì vậy
phương pháp giao tiếp cần được sử dụng
thường xuyên. Điều này cũng phù hợp với định
hướng giao tiếp của chương trình môn Tiếng
Việt. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự
vận dụng tri thức đã học để rèn luyện kĩ năng
và củng cố kiến thức. Thực hiện phương pháp
giao tiếp, giáo viên cần chuẩn bị trước một hệ
thống câu hỏi, bài tập ngay từ khi soạn bài.
•
Vd:
- Hỏi để tìm từ mới, tiếng mới trong bài.
-
Hỏi để phân tích và tổng hợp từ, tiếng.
-
Hỏi để tìm điểm tương đồng, khác biệt giữa
vần, tiếng hoặc chữ đang học với vần,
tiếng,chữ đã biết.
-
Hỏi về chủ đề luyện nói hoặc về nội dung câu
chuyện đã nghe…
•
Thực hiện phương pháp giao tiếp, trong quá
trình giảng dạy, giáo cần phải chú ý cho học
sinh vận dụng tổng hợp các giác quan khi học
đọc, viết:mắt nhìn, miệng đọc, tai nghe, tay
viết, cho các em tập đọc, tập phân tích từ,
tiếng, tập viết ngay sau khi học bài mới.
•
Phương pháp giao tiếp có tác dụng giúp học
sinh tham gia vào việc tìm hiểu bài mới một
cách tự giác, tích cực, chủ động.
Nhờ đó, các em nhanh thuộc bài, hào hứng học tập,
lớp học sinh động. Cũng nhờ phương pháp này, giáo
viên nắm được trình độ học tập của học sinh, từ đó
phân loại học sinh và có phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng.
1.3.phương pháp luyện tập theo mẫu
•
Phương pháp luyện tập theo mẫu gắn bó chặt chẽ
với phương pháp giao tiếp. Trong quá trình thực
hành, học sinh phân tích, tổng hợp vần,luyện đọc
theo giáo viên, nói theo mẫu câu trong sách giáo
khoa hay theo mẫu câu trong lời nói của giáo viên.
Ngoài ra, các em cũng thực hành viết theo mẫu
trong vở Bài tập, vở Tập viết và theo quy trình viết
mẫu của giáo viên…
Chính hoạt động rèn luyện theo mẫu đã giúp
học sinh dần hình thành một cách chắc chắn
các kĩ năng sử dụng lời nói.
Tóm lại:
Các pp dạy học Tiếng Việt kể trên không tồn tại
riêng lẻ mà có sự đan xen, giao thoa với nhau.
Cũng cần phải nói thêm rằng, không có pp dạy
học nào là vạn năng, việc tách riêng các pp
như trên chỉ để cho tiện trong việc trình
bày;trong thực tế, khi dạy Học vần cũng như
dạy các phân môn khác của môn Tiếng Việt,
giáo viên phải chủ động phối hợp linh hoạt các
pp dạy học.Có như vậy, bài dạy mới đạt kết
quả một cách chắc chắn.
3. Quy trình chung cho các bài dạy làm quen với chữ cái gồm các
bước cơ bản sau :
Tiết 1
I. Kiểm tra bài cũ
Yêu cầu cơ bản : học sinh nắm được âm ,thanh ,viết được chữ
ghi âm ,dấu ghi thanh của bài kế trước ;làm quen với nề nếp học
tập ,mạnh dạn tự tin trong môi trường mới
Yêu cầu mở rộng : học sinh biết và tìm được các tiếng các từ có âm
thanh vừa học
II. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài mới :
-Dựa vào sách hoặc tranh ảnh ,vật mẫu đã chuẩn bị giới thiệu về
chữ ghi âm hoặc dấu ghi thanh mới
2. Dạy chữ ghi âm hoặc dấu ghi thanh mới
- Tiến hành dạy chữ ghi âm , dấu ghi thanh mới theo nội dung bài
học được trình bày theo SGK
+ Hướng dẫn học sinh nhận dạng chữ ghi âm dấu ghi âm thanh mới
+Hướng dẫn học sinh phát âm
+Hướng dẫn học sinh viết và chữ ghi âm ,dấu thanh ghi âm mới vào
bảng con
Tiết 2
3. Hướng dẫn học sinh luyện tập
Luyện tập các kĩ năng theo nội dung bài học
a. Luyện đọc âm mới
Luyện đọc theo hình thức cá nhân, nhóm,…tập tô một số chữ
trong vở tập viết
b. Luyện viết vào vở
+ Học sinh tập tô theo nét chữ mới học trong vở tập viết 1 tập
1, giáo viên dành thời hướng dẫn học sinh tư thế ngồi ,cách
để vở giữ vở ,cách giữ mắt và vở ,cách cầm bút đưa theo nét
có sẵn
c. Luyện nghe –nói
+ Nội dung nghe nói chủ yếu dựa vào tranh ảnh do vậy
tương đối tự do ,không gò bó trong các âm ,thanh vừa học
+Dựa vào tranh giáo viên nêu câu hỏi để hướng dẫn học sinh
luyện nói ,giúp các em làm quen với không khí học tập mới
,khắc phục sự rụt rè , mạnh dạn nói cho các bạn nghe và
nghe các bạn nói ,làm quen với môi trường mới
III. Củng cố ,dặn dò
- Chỉ bản hoặc SGK cho học sinh đọc theo
- Hướng dẫn học sinh tìm tiếng có âm ,thanh vừa
học
- Dặn dò học sinh học và làm bài tập ở nhà .
5. Quy trình chung của một bài Âm- vần mới gồm
các bước sau:
Tiết 1
I. Kiểm tra bài cũ:
-Yêu cầu cơ bản: Học sinh đọc được âm, vần và viết
được chữ ghi âm, vần, đọc, viết được tiếng / từ ứng
dụng;đọc được câu ứng dụng của bài kế trước.
-Yêu cầu mở rộng: Tùy theo trinh độ của học sinh mà
đưa ra một số yêu cầu mở rộng hoặc nâng cao.
II. Dạy-học bài mới
1.Giới thiệu bài
Dựa vào tranh ở SGK hoặc tranh ảnh, đã chuẩn bị để
giới thiệu chữ ghi âm vần mới; cũng có thể giới thiệu
trực tiếp âm, vần mới.
2. Dạy âm, vần mới
Tiến hành theo các bước sau:
-Dạy phát âm hoặc đánh vần vần mới.
-Hướng dẫn học sinh ghép âm, vần thành tiếng mới, vần
mới, đánh vần và đọc trơn nhanh tiếng mới, đọc trơn từ
mới.
-Hướng dẫn học sinh đọc từ ngữ ứng dụng.
3. Dạy chữ ghi âm/ vần mới :
Hướng dẫn học sinh viết chữ ghi âm, vần, tiếng mới.
Tiết 2
4. Hướng dẫn học sinh luyện tập
a. Luyện đọc câu / bài ứng dụng.
-Học sinh nhận xét tranh minh họa của câu/ ứng dụng.
-Học sinh đọc câu ứng dụng theo yêu cầu của giáo viên.
b. Luyện viết vào vở
Học sinh luyện viết vỡ theo yêu cầu của giáo viên.
c. Luyện nghe – nói
-Dựa vào chủ đề gợi ý trong tranh tiếng hành tổ chức
nghe – nói một cách linh hoạt theo trình độ của học sinh
nhằm đạt được các yêu cầu; phát triển lời nói tự nhiên
về chủ đề trong SGK, chú ý đến các từ ngữ có âm, vần
mới học, từ đó mở rộng sử dụng cả từ ngữ có âm, vần
chưa học.
III. Củng cố, dặn dò
- Giáo viên chỉ bảng hoặc SGK cho học sinh theo
dõi và đọc theo.
- Học sinh viết chữ ghi âm/ vần / tiếng mới học
trên bảng con và bảng lớp.
- Học sinh tìm tiếng âm / vần mới học trong các từ
mà giáo viên chuẩn bị sẵn hoặc trong vốn từ của chính
mình.
- Giáo viên học sinh học bài và làm bài tập ở nhà.
7. Các bài ôn tập trong phân môn học vần
Tiết 1
I . Kiểm tra bài cũ
- Yêu cầu cơ bản : học sinh đọc được âm vần và
viết được chữ ghi âm của bài kế trước đọc được câu
ứng dụng của bài kế trước ,phát triển lời nói tự nhiên
qua chủ đề luyện nói
- Yêu cầu mở rộng :học sinh hiểu các tiếng vần đã
học
II Dạy bài mới
-Hướng dẫn học sinh ôn tập theo bản sơ đồ ôn tập trong SGK
-Dùng tranh gợi ý ,giới thiệu mô hình tiếng/ vần đã học
-Gợi ý học sinh tìm ra những tiếng / vần đã học ứng với mô
hình
-Hướng dẫn điền âm / vần vào chỗ trống để tạo tiếng / vần
theo bài học
a/ Đối với ôn về âm
Cho học sinh thực hành ghép tiếng có âm đầu đã học và vần
chỉ có nguyên âm đã học
Cho học sinh thực hành ghép tiếng có nguyên âm và dấu thanh
b/ Đối với ôn về vần
cho học sinh thực hành ghép vần có âm chính và âm kết
thúc ,củng cố cách đánh vần và đọc vần
Rèn luyện kỹ năng đọc trộn ,nhân các vần đã học theo ôn tập
2. Hướng dẫn học sinh luyện tập
a/ Luyện đọc từ ngữ ứng dụng
-Học sinh đọc nhẩm từ ngữ ,tìm các tiếng chứa âm ,vần, thanh
vừa ôn
-Luyện đọc thành tiếng từ ngữ dễ đến khó ,đọc vần ,đọc tiếng
,đọc từ
b/ Luyện viết trên bảng
-Hướng dẫn học sinh viết vào bảng con
c/ Luyện đọc câu ,bài ứng dụng
-Dùng tranh minh họa gợi ý câu bài
Học sinh luyện đọc câu
d/ Luyện viết vào vở
-Viết bài trong vở tập tiếng việt
e/ Kể chuyện
-Cho học sinh đọc tên truyện
-Dùng tranh để kể chuyện
-Hỏi học sinh nội dung câu chuyện , cho học sinh kể chuyện theo
tranh
III. Củng cố dặn dò
Chỉ sơ đồ ôn tập trong bảng và SGK cho học sinh đọc
Học sinh đọc lại bài luyện đọc
Dặn dò học sinh làm bài tập giống bài cũ ,chuẩn bị bài
mới
Sau đây là một bài soạn minh họa cho quy trình dạy
các bài ôn tập trong học vần:
Bài 37
A. Mục đích – yêu cầu
- Học sinh đọc viết đúng các vần kết thúc bằng -i và –y.
- Học sinh đọc đúng các từ ngữ ứng dụng và học đọc
ứng dụng.
- Học sinh nghe, hiểu và kể lại được theo tranh truyện
kể Cây khế.
B. Đồ dùng dạy học
- Bảng ôn, tranh chữ ghi từ ứng dụng, bảng phụ ghi bài
đọc ứng dụng.
- Tranh minh họa bài đọc ứng dụng.
- Tranh minh họa truyện Cây khế.
C. Các hoạt động dạy học
Tiết 1
I. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra viết bảng: ay, ây,…
- 2-4 học sinh đọc từ ứng dụng: cối xay, ngày hội,…
- 2-4 học sinh đọc từ ứng dụng: giờ ra chơi, bé trai thi
chạy,…
II. Dạy – học bài mới
1. Giới thiệu bài
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại những vần đã
được học trong tuần.
- Học sinh liệt kê các từ đã học trong tuần, giáo viên ghi
các vần này vào góc bảng.
- Giáo viên gắn lên bảng lớp bảng ôn tập đã được
phóng to, gợi ý để học sinh bổ sung các vần còn
thiếu.
2. Ôn tập
a. Đọc các vần đã học
- Giáo viên chỉ chữ ghi vần đã viết ở góc phòng trong lúc giới
thiệu bài, đọc mẫu; học sinh nhìn lên bảng, nghe giáo viên
đọc.
- Học sinh ghi chữ và đọc vần ở góc bảng.
b. Ghép chữ thành vần
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc các vần có trong bảng ôn:
ghép các chữ ghi âm ở cột dọc với chữ ghi âm ở dòng
ngang.
c. Đọc từ ngữ ứng dụng
- Giáo viên gắn lên bảng các thanh chữ đã viết sẵn từ ngữ
ứng dung.
- Học sinh tự đọc các từ ngữ ứng dụng.
- Giáo viên sửa phát âm cho học sinh, giải nghĩa từ.
d. Tập viết từ ngữ ứng dụng vào bảng
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh viết bảng con.
Tiết 2
đ. Luyện đọc
- Học sinh luyện đọc các vần và các từ ngữ ứng dụng đã
học ở tiết 1
-Giáo viên treo treo tranh minh họa bài đọc ứng dụng
lên bảng để giới thiệu bài đọc.
-Học sinh đọc nhẫm, phát hiện tiếng có vần vừa ôn.
- Học sinh đọc từ dễ đến khó theo sự hướng dẫn của
giáo viên
- Giáo viên giải nghĩa các từ khó ( oi ả ) và hướng dẫn
học sinh thảo luận về tấm lòng của cha mẹ đối với con
cái.
e. Luyện viết vào vở.
- Học sinh viết từ ngữ ứng dụng vào vở tập viết.
g. Kể chuyện
- Học sinh đọc tên truyện: Cây khế
- Giáo viên kể toàn bộ câu truyện một lần.
- Giáo viên dựa vào tranh minh họa để kể từng phần
câu truyện.
- Giáo viên hỏi học sinh về các chi tiết trong truyện.
- Học sinh tập kể truyện theo tranh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận về nội dung
và ý nghĩa của truyện.
III. Củng cố, dặn dò.
-Học sinh đọc vần trong bảng ôn tập, đọc từ ngữ ứng
dụng, bài ứng dụng
-Học sinh tìm các tiếng chứa vần vừa ôn,
-Giáo viên dặn học sinh học bài, làm bài tập ở nhà,
chuẩn bị trước bài 38.
NHÓM 9:
CÁM ƠN CÔ VÀ
CÁC BẠN ĐÃ LẮNG
NGHE