Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cá trôi (Cirrhina molitorela) tiếng Anh: Mud carp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.65 KB, 5 trang )

Cá trôi (Cirrhina molitorela) tiếng Anh: Mud
carp
5.1- Đặc điểm hình thái và phân bố
Cá trôi có đầu khá nhỏ, miêng hướng thẳng và
nằm lệch phía dưới. Số vảy đường bên khoảng 40 -
42 cái. Đầu và lưng cá trưởng thành có màu xám hơi
xanh, phần phía dưới màu sáng bạc, vây có màu hơi
tía đỏ.
Cá trôi phân bố ở nhiều nước trong khu vực Nam
á, là đối tượng nuôi phổ biến hiện nay ở Việt nam.
5.2- Đặc điểm sinh học
* Đặc điểm dinh dưỡng
Ở giai đoạn cá bột, cá giống, thức ăn chủ yếu của
chúng là luân trùng (Rotifera) và ấu trùng của bọn
chân chèo (Copepoda). ở giai đoạn trưởng thành
chiều dài ruột gấp 13,5 lần chiều dài thân. Dưới điều
kiện nuôi trồng thức ăn chủ yếu của cá trôi thiên về
thực vật, chúng dùng phần môi cứng của hàm trên và
dưới cạo lớp thực vật bám trên nền đáy như tảo Silíc,
tảo lụ, tảo sợi. Cá trôi cũng ăn mùn bã hữu cơ, các
chất phân hủy ở đáy ao và động vật phù du. Do cách
ăn như vậy nên khi mổ ruột cá trôi chúng ta thấy có
rất nhiều bùn, cát trong đó.
Cá trôi nuôi trong ao là loài ăn tạp, có thể cho ăn
bằng các loại thức bổ sung như cám gạo, bột ngũ cốc,
cám mì, khô dầu lạc, hèm bia, hoặc chất thải của gia
súc, gia cầm.
* Đặc điểm sinh trưởng
Cá trôi có tốc độ tăng trưởng chậm. Vào năm
đầu chúng chỉ tăng trưởng về chiều dài cơ thể nhưng
lại ít tăng về trọng lượng. Trọng lượng chỉ tăng


nhanh ở năm thứ 2 và thứ 3.
Mặc dù có tốc độ tăng trưởng chậm nhưng sản
lượng cá trôi thường chiếm khoảng 20-30% tổng sản
lượng cá nuôi trong ao, vì do cá có thể thả với mật độ
dày.
* Đặc điểm sống
Cá trôi thường sống ở tầng đáy của ao, là loài cá
rất hoạt động, thích bơi ngược dòng chảy. Vào mùa
Hè và Thu nó thường kiếm mồi ở các vịnh nông của
sông, hoặc vùng cạn của hồ chứa, nơi có nguồn thức
ăn phong phú. Khi nhiệt độ môi trường hạ xuống
dưới 140C nó sẽ lặn xuống dưới đáy ao và tìm các
vũng sâu để trú đông. Cá trôi cũng có tập tính di cư
sinh sản.
Cá trôi thích sống ở những nơi giàu dinh dưỡng
với lượng vật chất tiêu hoa oxy lớn hơn 20mg/l.
Nhiệt độ cực thuận cho sự phát triển là 30 - 320C, cá
chết lạnh ở nhiệt độ từ 5 - 70C.
* Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên cá trôi đẻ trứng ở những vũng có
nền đáy cát vùng thượng lưu của các con sông. Cá
thành thục sinh dục vào năm thứ 3 với chiều dài cơ
thể khoảng hơn 26cm và trọng lượng hơn 350g. Sức
sinh sản tuyệt đối của cá rất lớn và tăng theo tỷ lệ
thuận với trọng lượng, kích thước của cá bố mẹ.
Trứng cá trôi có màng trong, mỏng và trôi nổi.
Trứng không bám và có đường kính nhỏ hơn trứng cá
mè. Khi vừa đẻ trứng có đường kính từ 1 - 1,3mm,
sau khi trương nước là 3,3mm. Khi nhiệt độ nhỏ hơn
180C và lớn hơn 310C hoặc thay đổi quá 50C thì

phôi cá không phát triển được và bị chết rất nhiều.
Cá trôi không có khả năng tự đẻ trong ao, vì vậy
để sản xuất cá giống người ta phải sử dụng thuốc kích
dục tố.
5.3- Những ưu và nhược điểm của cá trôi
* Ưu điểm
 Có thể nuôi với mật độ rất dày
 ít bị dịch bệnh gây chết cá
* Nhược điểm
 Chỉ phát triển tốt trong ao nuôi nước tĩnh có nhiều
mùn bã hữu cơ.
 Tốc độ tăng trưởng chậm, hiệu quả kinh tế thấp

×