Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được
thì điều kiện cần thiết trước tiên là cần phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng
lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, đo
đặc thù kinh doanh riờng cú, ngoài vốn điều lệ khi thành lập và tích lũy trong
quá trình kinh doanh thì đại bộ phận vốn của ngân hàng là lượng thu nhập
quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng
mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào trong ngân hàng để thực hiện các
mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
tạm thời cho ngân hàng để nhận lại một khoản thu nhập.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Nguồn vốn chi phối sự hoạt động của các ngân hàng, quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với đặc thù hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ liên
quan đến tiền tệ thì ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn này để cung cấp tín
dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác cho những người có nhu cầu nhằm
thu được lợi nhuận lớn hơn. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nó có ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện
các chức năng của NHTM , sự tồn tại và phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM rất đa dạng, phong phú, song bộ phận vốn huy
động vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, là công cụ chính và giữ vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
SVTH: Vũ Hồng Phúc 1 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh.
VHĐ của NHTM mang những đặc điểm cơ bản sau:
• Quy mô của nguồn vốn huy động rất lớn so với nguồn vốn khác.
Thông thường, vốn huy động chiếm từ 70 – 80% tổng nguồn vốn của mỗi
Ngân hàng.
• Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút
vốn trước hạn. Vì vậy, Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó
vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán.
• Đây là nguồn vốn phải dự trữ bắt buộc nên chi phí cho nguồn vốn
này thường cao hơn so với các nguồn vốn khác. Ngoài ra, các Ngân hàng phải
mua bảo hiểm tiền gửi cũng làm cho chi phí huy động cao hơn.
• Nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền
kinh tế như: lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ tiêu dùng và nhiều nhân tố khác.
• Và đặc biệt, sự thay đổi nguồn vốn huy động ngắn hạn sẽ làm thay
đổi cầu thanh khoản của Ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Thứ nhất, VHĐ là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. VHĐ là nguồn vốn quan trọng và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn
sẽ chứng minh được khả năng tài chính tốt, bước đầu tạo được uy tín trong
kinh doanh, từ đó tạo được nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động.
Thứ hai, VHĐ quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như
SVTH: Vũ Hồng Phúc 2 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Một ngân hàng có vốn huy động
lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ
lãi tiền vay. Đồng thời ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thong
qua nhiều hình thức huy động vốn, từ đó giảm chi phí huy động vốn và chi
phí thanh toán. Bên cạnh đó ngân hàng có thể giảm chi phí, tăng hiệu quả sử
dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn
Thứ ba, VHĐ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh. Để tong tại và phát triển ngân hàng phải không
ngừng mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhờ nguồn vốn lớn, bên cạnh các
hoạt động kinh doanh truyền thống như tín dụng, đầu tư chứng khoỏn… ngân
hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như: Séc, thẻ,
UNT, UNC…Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể
phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động ra cỏc vựng miền hay các nước
khác. Như vậy vốn huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh của ngân
hàng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thứ tư, VHĐ quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM. Cạnh tranh
giữa các ngân hàng ngày càng diễn ra gay gắt, nhất là cạnh tranh thông qua lãi
suất, phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào, ngân
hàng có thể mở rọng quan hệ kinh doanh đối với tất cả các thành phần kinh tế,
từ đó đa dạng hóa các loại hình kinh doanh của mình, một mặt phân tán rủi ro
mặt khác lại tạo them nguồn thu cho ngân hàng. Nhờ vậy uy tín của ngân
hàng sẽ tăng lên, có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, và
do đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đú, cỏc ngân hàng cần quan tâm tới
mọi biện pháp để thực hiện các mặt hoạt động kinh doanh trong đó đặc biệt là
hoạt động huy động vốn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
SVTH: Vũ Hồng Phúc 3 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Ngân hàng có thể HĐV qua nhiều hình thức khác nhau như: nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay các TCTD và NHNN. So với phát hành
giấy tờ có giá và đi vay thì nhận tiền gửi là hình thức huy động được các
ngân hàng quan tâm nhất. Thực tế cho thấy nguồn vốn huy động thông qua
nhận tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất (70-80% nguồn vốn huy động), bởi
nguồn vốn này đem lại những lợi ích to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà
đối với toàn xã hội: chi phí lưu thông bỏ ra thấp hơn so với cỏc hỡnh tức huy
động khác, phát triển thanh toán không dung tiền mặt, là cơ sở để ngân hàng
cung cấp các dịch vụ hiện đại…
1.1.3.1. Huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi
• Tiền gửi khụng kỡ hạn
Đối với người gửi tiền, mục đích chính của họ khi mở tài khoản tiền
gửi khụng kỡ hạn là được NHTM cung ứng các sản phẩm thanh toán qua
ngân hàng ( Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…) và hưởng các dịch vụ kèm
theo khác của ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Khả năng tiện lợi của
tiền gửi khụng kỡ hạn trong thanh toán phụ thuộc vào mạng lưới tổ chức và
hoạt động của NH phát hành ra nó. Ngoài ra, tùy theo mỗi quốc gia mỗi ngân
hàng mà khách hàng có thể được hưởng một mức lãi suất nhỏ.
Đặc điểm của loại tiền gửi này:
Là nguồn VHĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tiền gửi của
NH.
Là nguồn VHĐ có tính không ổn định do khách hàng có thể gửi và
rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản.
Là nguồn VHĐ có chi phí trả lãi thấp, nhưng chi phí phi trả lãi lại
rất cao do tính chất linh hoạt của số dư và người gửi tiền được
hưởng các tiện ích thanh toán, và các dịch vụ kèm theo.
SVTH: Vũ Hồng Phúc 4 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
• Tiền gửi cú kỡ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách
hàng và ngân hàng, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nhưng trên
thực tế, để cạnh tranh các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng rút tiền
trước hạn bằng cách cho hưởng lãi suất khụng kỡ hạn.
Khác với tiền gửi khụng kỡ hạn, tiền gửi cú kỡ hạn là tiền tạm thời
nhàn rỗi hoặc là tiền để dành của cá nhân, tổ chức. Vì vậy mục đích chính của
người gửi tiền là để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho tài sản.
Đặc điểm của loại tiền gửi này:
Nguồn vốn này có tính ổn định cao vì khách hàng chỉ được rút tiền
khi đến hạn, trong trường hợp rút trước hạn phải có sự đồng ý của
ngân hàng.
Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động.
Chi phí trả lãi cao. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi
tiền, chính sách của ngân hàng và quan hệ cung cầu tại thời điểm đó.
• Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực
tiêu dung cá nhân. Xét về bản chất, đây là thu nhập của cá nhân, do chưa có
nhu cầu sử dụng nên họ gửi vào ngân hang nhằm tích lũy và cú thờm thu
nhập. Đây được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của NHTM , chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng tiền gửi.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm khụng kỡ hạn: khoản tiền này chủ yếu là tiền
nhàn rỗi của dân cư nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định trước nờn
khỏch hang chỉ gửi khụng kỡ hạn để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho tài sản
chứ không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Số dư tiền
gửi này nhỏ nhưng ít biến động nên lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm cú kỡ hạn: tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn
rỗi của dân cư và có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên gửi với mục đích hưởng lãi .
SVTH: Vũ Hồng Phúc 5 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Cú tính ổn định cao nhất trong tất cả các loại tiền gửi trên, vỡ vậy đây cũng là
loại tiền gửi có lãi suất cao nhất.
1.1.3.2. Huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường tài chính. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng
cho một mục đích nào đó. Nguồn vốn này mang một số đặc điểm sau:
- Là nguồn vốn mang tính ổn định cao do khách hàng không được rút
trước hạn. Cũng vì vậy HĐV dưới hình thức này NH thường phải
trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi cú kỡ hạn thông thường.
- Vốn này chỉ huy động trong một thời hạn nhất định và khi đã huy động
đủ khối lượng ngân hàng sẽ dừng bán GTCG.
- Tính chủ động thuộc về ngân hàng.
Các GTCG mà ngân hàng phát hành bao gồm:
Kì phiếu ngân hàng: là một công cụ ngắn hạn do NH phát hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu huy dộng vốn cho các kế hoạch kinh doanh xác định của
NH.
Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của NH, dùng
để HĐV trung và dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển kinh doanh
có quy mô lớn và dài.
Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ nợ do NHTMCP , phát hành
nhằm HĐV trên thị trường với bản chất tương tự một khoản tiền gủi cú kỡ
hạn. người sở hữu sẽ được thanh toán lãi định kì 360 ngày và hoàn trả mệnh
giá khi đến hạn.
SVTH: Vũ Hồng Phúc 6 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
1.1.3.3. Huy động vốn thông qua hình thức đi vay
Vay từ ngân hàng Trung ương
Hình thức này thường gặp ở vay tái chiết khấu, nếu ngân hàng có đủ
điều khiện về quy mô, hạn mức…do NHNN quy định sẽ được tái chiết khấu.
tuy nhiên hầu hết các ngân hàng đều không muốn vay theo nguồn này vì sẽ bị
NHNN đánh giá không tốt về khả năng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn
này chỉ vay chủ yếu là để bù đắp thiếu hụt DTBB, hoặc thiếu hụt thanh khoản
khi không vay được ở đâu nữa.
• Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Đó là nguồn vốn của các NHTM vay lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khỏc trờn thị trường liên ngân hàng hay trên thị trường tiền tệ. Đây là
hình thức cho vay nhưng thực chất là tương trợ ngân hàng để có sự hợp tác
đôi bên cùng có lợi.
1.1.3.4. Các hình thức huy động vốn khác
Để tăng cường huy động vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của
mỡnh, cỏc ngân hàng còn đưa ra các dịch vụ tài chính khác như làm dịch vụ bảo
lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ v.v… Đi
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng luôn mở ra các dịch vụ mới
vừa giúp đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, vừa giúp tăng cường nguồn vốn
cho các hoạt động của mình.
1.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, với đặc trưng là
nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, do
vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngân hàng phải đi huy động vốn thêm vốn
bên ngoài. Nguồn vốn huy động bên ngoài có thể hình thành từ nhiều nguồn
với tính chất và sự ổn định khác nhau. Để huy động được vốn, ngân hàng phải
bỏ ra những chi phí nhất định như lãi suất trả cho khách hàng, tiền lương nhân
SVTH: Vũ Hồng Phúc 7 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
viên, chi phí quảng cáo, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng v.v để thu hút khách
hàng. Do vậy khi đánh giá hiệu quả huy động vốn, ta cần xem xét xem qui mô
thời hạn vốn có phù hợp với mục đích sử dụng không, chi phí huy động vốn đã
hợp lý hay chưa, việc huy động vốn và sử dụng vốn phù hợp về mặt kì hạn đã
tốt hay chưa.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn là việc đánh giá chất lượng của hoạt
động huy động vốn, thể hiện qua chi phí huy động vốn, khả năng đáp ứng
nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng và mức sinh lợi được tạo ra như thế nào.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Qui mô nguồn vốn huy động
Qui mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân
hàng. Với qui mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng
hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, qui mô cũng tạo
điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách
hàng.
Nguồn vốn huy động có qui mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân
hàng có qui mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn ngân hàng nhỏ. Trong
tình trạnh cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có sự
biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các ngân
hàng có uy qui mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền
gửi của mình.
1.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng qui
mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi
theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn
vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị
trường hoạt động của mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động
cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo
SVTH: Vũ Hồng Phúc 8 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt
khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các
NHTM khác trong hoạt động huy động vốn.
Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường
được đánh giá thông qua:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các
thời kỳ. Nếu tỷ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của NH đã
được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng
trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của NH ngày càng lớn,
hiệu quả huy động vốn của NH đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng
chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các NH khác hoặc tốc độ
tăng trưởng vốn trung bình của hệ thống.
1.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng
tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu
ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ
cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó
sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa.
Thông qua việc xác định cơ cấu vốn, có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lý nếu các thành
phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp
nhất. Có vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có
thể cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng qui mô hoạt động chủ động trong hoạch
định chiến lược phát triển, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá
cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động:
SVTH: Vũ Hồng Phúc 9 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân
đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn với
trung, dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ… Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm
yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó, sự biến đổi về cơ cấu
vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là thay đổi về
lợi nhuận, mức độ an toàn của NH. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy
động phụ thuộc một phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của NH và sự biến
động của các yếu tố bên ngoài. Điều này đặt ra yêu cầu NH phải luôn quan
tâm, nghiên cứu thị trường để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
a) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
b) Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
c) Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
1.2.2.4. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí NH bỏ ra trong quá trình huy
động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm hai phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất
huy động) và chi phí phi lãi).
SVTH: Vũ Hồng Phúc 10 Lớp: K33-TCNH4
Tỷ trọng từng NVHĐ =
Khối lượng từng NVHĐ
Tổng NVHĐ
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng =
Khối lượng VHĐ theo đối tượng
*100
Tổng NVHĐ
Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn =
Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn
*100
Tổng NVHĐ
Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền =
Khối lượng VHĐ theo loại tiền
*100
Tổng NVHĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí
phi lãi như: chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí
máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng v.v…
Khoản chi phớ chớnh mà các NH quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất
huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi các
NH đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền thì lãi suất huy
động sẽ giảm xuống. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy giảm hoặc Chính phủ
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, sự thiếu hụt vốn khả dụng của các NH sẽ
đẩy lãi suất huy động lên cao. Ngoài ra, tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi
NH mà các NH có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị
trường.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn trên phương diện chi phí
thì ngân hàng phải đạt được những tiêu chí sau:
Thứ nhất, tỡm kiếm các nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu
cho vay và đầu tư trong khi vãn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt qui mô, thời
hạn và cơ cấu vốn.
Thứ hai, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro
cao vì sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng
tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí mà ở đây phần lớn là chi phí trả lãi, do vậy để
tối đa lợi nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí hoạt động. Nguồn ngắn
hạn thường có chi phí thấp, kém ổn định và ngược lại nguồn có thời hạn càng
dài thì chi phí càng cao nhưng ổn định hơn. Do vậy để hoạch định chiến lược
kinh doanh cho mỗi giai đoạn, căn cứ vào qui định pháp luật hiện hành và căn
cứ trả lãi, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách huy động vốn phù hợp. Tùy theo
đặc điểm từng nguồn vốn, ngân hàng sẽ đưa ra mức lái suất danh nghĩa khác
nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra ưu
thế riêng của mình trong đó có ưu thế về cạnh tranh lãi suất.
SVTH: Vũ Hồng Phúc 11 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho NH để từ
đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các NH thường xác định chi
phí huy động vốn thông qua chỉ tiêu: Chi phí trả lãi bình quân và Chi phí phi lãi
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà NH phải bỏ ra cho 1 đồng vốn huy
động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng
trưởng về quy mô nguồn vốn chứng tỏ công tác huy động vốn của NH đã được
tổ chức một cách hiệu quả.
1.2.2.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng
vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho NH đạt được mục tiêu tăng trưởng
nguồn vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận tối đa. Sự hài hòa giữa huy động
vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của NH. Công tác cân đối
vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất cứ hoạt động của NH nào. Đó
là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo NH,
thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ NH sẽ xem xét, phân tích cơ
cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến
động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy
động vốn thông qua ba khía cạnh:
SVTH: Vũ Hồng Phúc 12 Lớp: K33-TCNH4
Chi phí trả lãi bình quân =
Chi phí trả lãi
Tổng NVHĐ
Chi phí phi lãi bình quân =
Chi phí phi lãi
Tổng NVHĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
a) Về quy mô
Quy mô vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của NH.
Huy động vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí, trong khi huy động vốn quỏ ớt sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng đầu tư, làm giảm lợi nhuận của NH. Quy mô vốn huy
động phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng, thanh toán cũng như các
hoạt động kinh doanh khác của NH. Để đảm bảo cân đối vốn trong quá trình
kinh doanh thỡ cỏc NH nên coi sử dụng vốn là điều kiện để huy động vốn. Các
NH cần phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ để ước lượng nhu
cầu vốn, từ đó lên kế hoạch huy động cho phù hợp.
b) Về kỳ hạn
Nguồn vốn huy động phải có kỳ hạn phù hợp với kỳ hạn sử dụng, đồng
thời tạo sự ổn định của nguồn. Sau khi huy động vốn, vốn sẽ hình thành nên tài
sản có của ngân hàng. Do vậy cần xem xét dưới khía cạnh sự phù hợp về thời
hạn giữa tài sản có và tài sản nợ (nguồn vốn huy động).
Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ sẽ tiềm ẩn
những rủi ro cho NH như: rủi ro lãi suất,rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái
Rủi ro lãi suất xảy ra dưới hai dạng: rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và rủi ro tái
đầu tư tài sản có. Khi thời hạn của nguồn vốn huy động ngắn hơn thời hạn của
các khoản đầu tư, nếu lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên, NH sẽ phải huy
động vốn với mức lãi suất cao hơn để tiếp tục tài trợ cho các khoản đầu tư.
Ngược lại, khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn của nguồn vốn huy
động thì NH sẽ đứng trước rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất thị trường giảm
xuống.
Thông thường các NH vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu
tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn nhưng NH chỉ ở một tỷ lệ nhất định do
phải tuần theo pháp luật qui định cũng như những yêu cầu về đảm bảo khả
năng thanh toán, chi trả. Nếu NH sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn để đầu tư
vào các khoản tín dụng dài hạn thì NH sẽ đứng trước rủi ro thanh khoản.Trong
khi kỳ hạn của các khoản nợ chưa đến hạn thu hồi, áp lực thanh khoản từ khách
SVTH: Vũ Hồng Phúc 13 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
hàng sẽ buộc NH phải chấp nhận huy động vốn bổ sung với lãi suất cao để
thanh toán cho khách hàng hoặc xấu hơn là mất khả năng thanh toán. Ngược
lại, nếu NH sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm
bảo doanh thu vì nguồn dài hạn thường có lãi suất cao trong khi cho vay ngắn
hạn có lãi suất thấp hơn cho vay trung và dài hạn.
Việc cân đối kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn là thách thức đối
với tất cả các NH hiện nay. Đảm bảo cân đối về kỳ hạn một mặt nâng cao hiệu
quả huy động vốn, mặt khác giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
NH.
Thực tế, NH không thể sử dụng toàn bộ lượng vốn huy động để cho vay
hết mà phải giữ lại theo tỷ lệ nhất định trên số vốn huy động theo qui định của
NHNN và còn để đáp ứng nhu cầu chi trỉ khi khách hàng có nhu cầu rút tiền,
do vậy tỷ lệ này luôn nhỏ hơn một. Mục đích của NH là huy động để đáp ứng
hoạt động cho vay do vậy NH phải tìm mọi cách và sử dụng tối đa trên tổng
vốn huy động, vì vậy tỉ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động càng có hiệu quả.
Sử dung mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp NH phân tích sự phù hợp về nguồn
vốn và sử dụng vốn. Dựa vào đó, NH điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh
mục tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng doanh thu đồng thời duy trì
khả năng thanh toán, đa dạng hóa loại hình đầu tư sinh lời.
Danh mục tài sản và cấu trúc kỳ hạn của tài sản thường được xây dựng
dựa trên cơ sở qui mô, cơ cấu nguồn vốn. Tùy vào chiến lược kinh doanh và
qui định của nhà nước mà NH có những bước điều chỉnh thích hợp.
c) Về loại tiền
Việc sử dụng và huy động vốn bằng ngoại tệ có liên quan tới rủi ro tỷ giá
nên tiến hành cân đối theo loại tiền giúp Ngân hàng loại bỏ được rủi ro này.
Ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng, cũng như khả
năng đảm bảo vốn thanh toán của Ngân hàng bằng ngoại tệ để quyết định có
huy động vốn bằng ngoại tệ hay không.
SVTH: Vũ Hồng Phúc 14 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a) Môi trường chớnh trị - pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả HĐV
của ngân hàng, tác động trực tiếp vào quy mô và chi phí HĐV và khả năng sử
dụng vốn của NH. Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện phát
triển cho tất cả các ngành nghề, và đối với cả hoạt động kinh doanh của NH.
Một nền chính trị ổn định là tiền đề cho kinh tế quốc gia phát triển, và nó tạo
nhiều cơ hội HĐV cho Ngân hàng.Các bộ luật cũng tác động đến hoạt động
kinh doanh của NH như: Luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN…những luật
này quy định về tỷ lệ HĐV của NH so với vốn tự có, quy định về việc phát
hành kì phiếu, trái phiếu, quy định về mức cho vay của NH với một khách
hàng, một nhúm khỏch hàng…Cỏc bộ luật này được xây dựng hợp lý sẽ giỳp
cỏc NH hoạt động kinh doanh của NH thuận lợi và an toàn hơn.
Bên cạnh những bộ luật thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả HĐV của NHTM , nó thể hiện ở các khía cạnh:
Mục tiêu chính sách tiền tệ bao gồm: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả,
tăng trưởng kinh tế, tạo cộng ăn việc làm. Tùy thuộc vào việc thực hiện mục
tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng của nó đến hiệu quả HĐV là khách
nhau. Chẳng hạn khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát tăng cao,
nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát bằng cách
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc yêu cầu các NH phải mua kì phiếu bắt buộc…
khi đú cỏc NH thiếu vốn sẽ phải tăng lãi suất để huy động thêm một lượng
vốn lớn. Điều này tác động không tốt tới hiệu quả HĐV của ngân hàng, nó
làm tăng quy mô HĐV nhưng đồng thời lại làm tăng chi phí HĐV lên rất cao,
vì nguồn vốn huy động không đem cho vay mà dùng để tăng dự trữ bắt buộc
và mua kì phiếu. Hoặc khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hóa
SVTH: Vũ Hồng Phúc 15 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, nhà nước khuyến khích nhân dân
thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách trả lương qua tài khoản cá nhân thì
tạo điều kiện tăng quy mô HĐV đối với NH…
b) Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu
nhập quốc dân cao thì dân cư và các tổ chức kinh tế sẽ có nguồn tiền gửi dồi
dào vào NH. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế
trì trệ, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của NH nói chung sẽ gặp
nhiều khó khăn vì người dân không tin tưởng gửi tiền vào NH mà dùng tiền
để mua các tài sản có tính ổn định cao, cũn cỏc doanh nghiệp buộc phải thu
hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào NH sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động
của NH.
Vì vậy, môi trường kinh tế là một nhân tố rất quan trọng, cần phải được
quan tâm trong lĩnh vực kinh doanh NH. Mọi sự thay đổi của môi trường kinh
tế đều tác động tới hoạt động kinh doanh NH, đặc biệt là hiệu quả HĐV:
Tốc độ tăng trưởng: Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng
và nhu cầu về tích lũy tăng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng
quy mô HĐV, và huy động được nguồn vốn ổn định do mọi chi tiêu đã được
đáp ứng đầy đủ. Tạo điều kiện để HĐV đạt hiệu quả cao.
Lạm phát: Nếu Lạm phát tăng cao dẫn tới sức mua của động tiền giảm
đi, người dân sẽ muốn mua hàng hóa thay vì gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi suất.
Khi đó quy mô huy động có thể không tăng hoặc giảm đi do người dân rút
tiền trước hạn. Lạm phát gia tăng sẽ là nguy cơ đẩy ngân hàng vào rủi ro mất
khả năng thanh khoản nếu lượng tiền rút trước hạn lớn.
Lãi suất HĐV: Lãi suất HĐV có tác động trực tiếp tới quy mô tăng
trưởng vốn huy động, và chi phí huy động vốn. Các khách hàng cá nhân
thường là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, cái mà họ quan tâm khi
gửi tiền đó là lãi suất, do đó chỉ một thay đổi về lãi suất cũng tác động rất lớn
tới lượng tiền gửi vào NH. Và lãi suất cũng là nhân tố tác động chính làm tăng
SVTH: Vũ Hồng Phúc 16 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
chi phí HĐV, lãi suất tăng thì chi phí cũng tăng. Lãi suất HĐV tác động hai
chiều tới hiệu quả HĐV, nếu lãi suất tăng làm cho tốc độ tăng vốn huy động
lớn hơn chi phí huy động vốn thì việc tăng lãi suất đã đem lại hiệu quả cho hoạt
động HĐV và ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả HĐV. Vì vậy NH cần phải rất
cẩn trọng khi ra quyết định về chính sách lãi suất mà ngân hàng áp dụng.
Tỷ giá: Tỷ giá cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Nếu tỷ giá giảm tức là đồng nội tệ lên giá, người
dân sẽ có xu hướng chuyển từ tiết kiệm ngoại tệ sang tiết kiệm nội tệ. Khi đó,
NH thuận lợi trong việc thu hút vốn nội tệ song lại gặp khó khăn trong huy
động vốn ngoại tệ, cơ cấu nguồn vốn mất cõn đụi sẽ làm công tác sử dụng
vốn gặp khó khăn từ đó tác động ngược trở lại hoạt động HĐV, ngân hàng
không thể triệt để khai thác lợi thế sẵn có mà phải cân nhắc sự hài hòa giữa
HĐV bằng ngoại tệ và huy động vốn bằng nội tệ từ đó giảm khả năng huy
động tối đa của ngân hàng.
c) Môi trường văn hóa xã hội
Bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và chậm thay đổi:
Đầu tiên phải kể đến là tập quán tiêu dùng. Nếu ở những vùng dân cư
người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chớnh thỡ
việc HĐV của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn, vào thời kì vàng còn
có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rối để mua vàng cất trữ…Cũn khi dân cư
có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo đảm tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng
nhiều hơn do đó, cơ hội HĐV của ngân hàng tăng lên.
Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng: Ở những nước phát triển, nhu
cầu giao dịch qua ngân hàng rất phát triển, hầu hết những người dân có thu
nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua ngân hàng cho lên nguồn vốn
huy động được trong ngõ hàng sẽ rất dồi dào. Tuy nhiên, ở những nước chậm
phát triển, nhu cầu dao dịch thanh toán qua NH còn hạn chế nờn ớt người mở
tài khoản tại ngân hàng, điều này sẽ hạn chế khả năng HĐV của ngân hàng.
SVTH: Vũ Hồng Phúc 17 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Bên cạnh đó, mức thu nhập của người dân cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu
nhập của dân cư càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương
đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như tiền
gửi vào ngân hàng cũng sẽ tăng lên.
Tại Việt Nam, người dân có thói quen chi tiêu bằng tiền mặt hoặc mua
vàng, ngoại tệ cất trữ, chính vì thế mà các ngân hàng vẫn chưa huy động được
nguồn vốn tiềm tằng trong dân. Hơn nữa đại bộ phận dân cư ở vùng nông
thôn còn gặp nhiều khó khăn vật chất, trình độ đõn trớ cũn thấp nên nhìn
chung còn quá xa lạ đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, điều này cũng
làm cho công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
d) Môi trường khoa học công nghệ
Công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò đặc biệt quan trọng và có
ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Đối với
NHTM , công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý,
kinh doanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập trung hóa tài khoản
của khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy, hiện đại hóa
ngân hàng là nhiệm vụ hàng đầu và là mục tiêu quan trọng được đặt ra rất sớm
để phục vụ cho chiến lược phát triển của ngân hàng, nhất là trong quá trình củng
cố, đổi mới công nghệ, cơ cấu lại và phát triển hệ thống ngân hàng.
Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất
hiện nhiều sản phảm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động HĐV của ngân
hàng như dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking), máy rút tiền ATM, thư
tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử… Với những loại hình sản phẩm dịch
vụ mới, tỷ lệ gửi tiền, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ
cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng vi tính nối mạng trực tuyến giữa các giao dịch
viên hay với kiểm soát viên giúp nâng cao công tác kiểm soát huy động vốn,
SVTH: Vũ Hồng Phúc 18 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
các phần mềm máy tính hiện đại giỳp cỏc giao dịch gửi, rút tiền nhanh chóng,
chính xác hơn, giảm thiểu số chứng từ giấy sử dụng. Công nghệ mới cho phép
NH đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân
phối như thông qua internet, mobile phone, khách hàng có thể giao dịch với
NH mà không cần trực tiếp đến NH. Biết tận dụng những thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại thì NH có thể tăng tốc độ huy động vốn, giảm chi phí huy
động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
đ) Môi trường quốc tế
Mỗi biến động về kinh tế, chính trị, công nghệ trên thế giới đều ảnh
hưởng tới hoạt động của ngân hàng trong nước. Nếu như có sự sụt giảm lãi
suất huy động trên thị trường quốc tế tất yếu dẫn tới sự giảm sút lãi suất huy
động trong nước làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng. Cũng
như vậy, nếu tình hình chính trị trên thế giới bất ổn do xung đột giữa các
nước sẽ kéo theo các cơn khủng hoảng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
của NH. Ví dụ như hiện nay an ninh thế giới đang có nhiều bất ổn dẫn tới
tâm lý lo ngại chiến tranh của người dân, để phòng ngừa rủi ro, họ tập
trung mua và tích trữ vàng khiến giá vàng tăng mạnh, đặc biệt là thị trường
vàng Việt Nam đang rất nóng, đã thu hút một lượng vốn trong dân cư và
tạo ra khó khăn cho huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại.
e) Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều
loại hình ngân hàng. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO với lộ trình hội nhập ngày cành sâu rộng trong ngành tài chính
ngân hàng. Rào cản gia nhập ngành của các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày
càng được rút ngắn. Bên cạnh đó, rào cản gia nhập ngành của các tổ chức tài
chính trong nước đang được thắt chặt thông qua điều kiện thành lập các
NHTM cổ phần mới. Như vậy đối thủ cạnh tranh tiềm tàng chủ yếu của các
NHTM Việt Nam trên thị trường HĐV là các ngân hàng, các tập đoàn tài
SVTH: Vũ Hồng Phúc 19 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
chính nước ngoài với tiềm lực vốn lớn, trình độ tổ chức quản lý, công nghệ
hiện đại và các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong nước. Cạnh tranh có xu
hướng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt giữa các NHTN và các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi NH ít bị giới hạn bởi
các điều khoản liên quan đến tiền gửi do vậy khách hàng có thể thỏa thuận về
quy mô tiền gửi, lãi suất và thời hạn. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên
quan đến tiền gửi được mở và được phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó,
nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi cú kỡ hạn,
thậm chí còn cung cấp các tài khoản khụng kỡ hạn (tiết kiềm bưu điện). Điều
này làm cho HĐV của NHTM trở nờn khó khăn.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Chính sách lãi suất và tín dụng của NH
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng chính sách lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong
việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút
thêm vốn thì Ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những
ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên.
Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu
nguồn vốn. Do lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc
thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Nếu ngân hàng huy động với mức
lãi suất quá cao, thì nhiều khách hàng đến gửi tiền nhưng chi phí HĐV của
ngân hàng sẽ bị tăng cao, nếu huy động được nhiều vốn với chi phí cao trong
khi ngân hàng không cho vay hết lượng vốn huy động thì ngân hàng sẽ phải
trả lãi cho phẩn vốn dư thừa, hệ quả kéo theo là làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng huy động vốn với một mức lãi suất qua thấp,
dẫn tới lãi suất không cạnh tranh được trên thị trường, khách hàng sẽ gửi tiền
ở một ngân hàng khác có lãi suất cao hơn.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải chú ý đến lãi suất cho vay để cú
SVTH: Vũ Hồng Phúc 20 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
cỏc hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng,
bù đắp lại các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Tóm lại, Ngân hàng cần có một chính sách lãi suất hợp lý, sao cho lãi
suất vừa kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh
tình trạng huy động vốn với giá cao nhưng lại cho vay với giá thấp. Lãi suất
phải cân đối được lợi ích của khách hàng và lợi ích của ngân hàng, như vậy
mới đem lại hiệu quả HĐV cao, đồng thời đem lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
b) Uy tín, vị thế của Ngân hàng
Đối với khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi,
ngoài mối quan tâm hàng đầu là lãi suất thì họ còn quan tâm tới sự an toàn đối
với tài sản của họ. Điều đó được thể hiện bằng sự tin tưởng vào uy tín, vị thế
của Ngân hàng trên thị trường. Uy tín, vị thế của Ngân hàng càng cao thì càng
có nhiều khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Uy tín, vị thế của Ngân hàng thể hiện ở năng lực tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh, khà năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, khả
năng trả nợ,chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp…Vỡ
vậy, Ngân hàng không chỉ xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh mà còn
phải không ngừng nâng cao uy tín và vị thế của mình đối với khách hàng, từ
đó tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được
nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế.
c) Mục tiêu chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ
thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dụa trên việc ngân hàng xác định
vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức, động thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh
doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh, NH sẽ quyết định
SVTH: Vũ Hồng Phúc 21 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
thu hẹp hay mở rộng việc HĐV về mặt quy mô, thay đổi tỷ trọng các nguồn
vốn, tăng hoặc giảm chi phí huy động. Nếu có chiến lược kinh doanh đúng
đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách đối đa thì công tác HĐV sẽ phát
huy hiệu quả.
d) Cơ sở vật chất và công nghệ của Ngân hàng
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của
ngân hàng, vì ở Việt Nam kênh phân phối tuyền thống vẫn là chủ yếu do đó
để tiến hành giao dịch với ngân hàng, khách hàng thường phải đến trụ sở của
ngân hàng. Cộng thêm yếu tố tâm lý nên khách hàng thường rất hay quan tâm
tới trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng. Để tạo niềm tin cho
khách hàng an tâm gửi tiền vào ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng
một cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, vị trí thuận tiện.
Bên cạnh đó công nghệ ngân hàng ngày càng trở lên quan trọng và trở
thành tiêu chí đánh giá mức độ hiện đại cũng như tiện ích mà ngân hàng sẽ
mang lại cho khách hàng. Ngân hàng được đầu tư trang thiết bị công nghệ
hiện đại có khả năng phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác trong việc
lưu trữ và tìm kiếm thông tin đặc biệt là trong khâu thanh toán. Làm cho vốn
luân chuyển nhanh hơn, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi
tiền, rút tiền và vay vốn.
Những yếu tố này cũng khác phục đắc lực cho công tác marketing của
các ngân hàng, thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian giữa khách
hàng và ngân hàng.
đ) Hình thức huy động vốn của Ngân hàng
Hình thức huy động vốn là các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung
cấp cho khách hàng nhằm chiếm dụng tạm thời những khoản vốn của họ.
Chẳng hạn khi Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán bằng
thẻ hoặc séc, khách hàng sẽ phải mở một tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và
gửi tiền vào đó. Hoạt động Ngân hàng càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều
SVTH: Vũ Hồng Phúc 22 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
hình thức huy động vốn. Tuy nhiên, dù là dưới hình thức nào thì để đổi lấy
quyền sử dụng vốn, Ngân hàng cũng phải thỏa mãn được những lợi ích của
khách hàng.
Cùng một sản phẩm nhưng hình thức khác nhau sẽ có những tác động
khác nhau đến tâm lý khách hàng nên bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch
vụ thỡ cỏc Ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đa dạng hóa các sản phẩm,
dịch vụ của mình. Hình thức huy động vốn càng phong phú, đa dạng thì Ngân
hàng sẽ thu hút được càng nhiều đối tượng khách hàng, quy mô và chất lượng
vốn huy động càng cao.
Một Ngân hàng cú cỏc dịch vụ và hình thức huy động tiện lợi và đa dạng
thì hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn so với một Ngân hàng cú cỏc dịch vụ và
hình thức huy động hạn chế. Ngoài cạnh tranh về lãi suất thì việc cung cấp
các dịch vụ và đa dạng hình thức huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng
bởi việc duy trì lãi suất huy động cạnh tranh trong thời gian dài khi lãi suất thị
trường ở mức cao sẽ làm tăng chi phí hoạt động dẫn đến giảm lợi nhuận của
Ngân hàng. Hơn nữa, trong tình hình cạnh tranh huy động vốn giữa các Ngân
hàng lớn, mức lãi suất của các Ngân hàng là tương đối đồng đều thì việc tăng
cường và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đa dạng hóa các loại hình
huy động vốn là giải pháp cần được quan tâm.
e) Mạng lưới huy động vốn
Tổ chức mạng lưới huy động vốn rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp
Ngân hàng có cơ hội tiếp xúc với nhiều khách hàng, từ đó có khả năng thu hút
được nhiều vốn; giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí để thực
hiện giao dịch. Một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm,
khu đông dân cư, đi lại thuận tiện… thường thu hút được nhiều khách hàng
hơn. Do vậy, các Ngân hàng phải không ngừng mở rộng mạng lưới huy động
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền.
f) Nguồn nhân lực
SVTH: Vũ Hồng Phúc 23 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đang dần thay đổi cuộc sống của
con người. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin trong
ngành Ngân hàng đã giảm thiểu được chi phí hoạt động và thời gian giao
dịch, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng. Nhưng con người vẫn
là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh cũng như trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Một Ngân hàng muốn thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình,
trong đó có hoạt động huy động vốn, thì phải tuyển dụng được nguồn nhân
lực có chất lượng cao. Ban giám đốc phải có đủ năng lực để đưa ra kế hoạch
kinh doanh hợp lý và giám sát hoạt động của Ngân hàng một cách chặt chẽ
nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động. Các nhân viên Ngân hàng phải có trình
độ chuyên môn cao, khả năng xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh chóng,
chính xác.
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thái độ phục vụ của cán bộ
Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn. Khách hàng đến
với Ngân hàng cần được hướng dẫn ân cần, phục vụ tận tình, chu đáo, mọi
nhu cầu phải được giải quyết nhanh chóng. Ngân hàng nào thực hiện chính
sách khách hàng chu đáo, thực hiện tốt văn hóa kinh doanh, văn hóa giao tiếp
sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng hơn.
g) Chiến lược Marketing
Mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn
trong kinh doanh. Và để đạt được mục tiêu đú thỡ Marketing Ngân hàng trở
thành công cụ không thể thiếu được trong các Ngân hàng hiện nay.
Công tác tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của bất kỳ Ngân hàng nào. Việc tuyên truyền, quảng cáo nhằm mục đích
giúp cho khách hàng biết đến những sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng và
những tiện ích mà chúng mang lại. Dù Ngân hàng có những sản phẩm, dịch
SVTH: Vũ Hồng Phúc 24 Lớp: K33-TCNH4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân Hàng
vụ rất hấp dẫn nhưng các thông tin về sản phẩm không được quảng bá rộng
rãi thì cũng không thu hút được khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng.
Ngoài ra, chiến lược Marketing hợp lý có thể kích thích nhu cầu của khách
hàng, lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Cỏc Ngân hàng thường thực hiện quảng bá hình ảnh của mỡnh trờn cỏc
phương tiện thông tin đại chúng, tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội
hoặc cấp học bổng cho các sinh viên nghốo… Thông qua chiến lược
Marketing, các Ngân hàng có thể tạo lập, xây dựng được hình ảnh của mỡnh
trờn thị trường và tạo lòng tin đối với khách hàng, một yếu tố rất quan trọng
trong quá trình huy động vốn.
Nhìn chung có rất nhiều yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng trong quá trình hoạt động cần tiến hành tìm hiểu, để
xác định sự tác động của các yếu tố này tới hoạt động của Ngân hàng. Từ đó các
Ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí rẻ, nâng cao hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng mình.
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM trong & ngoài nước
và bài học kinh nghiệm cho NHTMCP XNK EXIMBANK - Chi
nhánh Đống Đa
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM trong & ngoài nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm huy động vốn của ANZ Bank
Vài năm trước đõy, cỏc quan chức của ANZ Bank nhận xét ANZ Bank
chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế thế
giới cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong nước và
quốc tế. Bên cạnh đó, giá cả trên thị trường cũng không ổn định, các mặt hàng
như nông sản, dầu thụ,… đều có những biến động thất thường. Sự kiện chiến
tranh tại Iraq đa thúc đẩy nhanh hơn sự suy giảm được dự đoán từ nhiều tháng
trước đó. Những yếu tố trờn đó tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của
hệ thống Ngân hàng thế giới. Là một NHTM chiếm trên 30% thị phần của cả
SVTH: Vũ Hồng Phúc 25 Lớp: K33-TCNH4