Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Mô tả huyện Bát Xát (Lào Cai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.27 KB, 17 trang )

Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình
Mục Lục
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài 2
2. Mục đích của đề tài 2
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ 3
5. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu 3
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận 3
2. Cơ sở tự nhiên 6
3. Khai thác các thông tin trên bản đồ địa hình 6
3.1 Giới thiệu về tờ bản đồ địa hình 6
3.2 Cơ sở toán học 8
3.3 Nội dung của bản đồ địa hình 10
4. Mô tả về lãnh thổ 11
4.1 Hình thái trắc địa 11
4.2 Thuỷ văn 12
4.3 Chất đất và thực vật 13
4.4 Dân c 13
4.5 Giao thông 14
4.6 Ranh giới tờng rào 14
4.7 Địa vật kinh tế xã hội 15
4.8 Điểm khống chế 15
III. Kết luận
1
Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Tờ bản đồ F - 48 - 28 về Bát Xát thể hiện đợc rõ về địa hình, địa vật bao gồm
đầy đủ các đối tợng tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, chúng đợc phản ánh theo đúng


các đặc điểm phân bố, địa lí, có bổ sung những thuộc tính và đợc quy định ở mức độ
phù hợp với tỉ lệ của bản đồ.
Việc nghiên cứu đề tài này có ích trong mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt
trong nghiên cứu, tra cứu, hoạt động kinh tế, điều tra cơ bản, đánh giá tài nguyên, quy
hoạch, khảo sát, thiết kế và chỉ đạo công tác công trình.
Với những lí do trên em đã chọn đề tài "Mô tả địa phơng: mô tả huyện Bát Xát
(tỉnh Lào Cai).
2. Mục đích của đề tài:
Đề tài sẽ trình bày một cách có hệ thống các vấn đề về Tự nhiên, Kinh tế - Xã
hội ở Bát Xát, giúp cho ngời đọc đề tài có thể hiểu hơn về tài nguyên thiên nhiên,
kinh tế xã hội địa phơng Bát Xát. Trong phần nội dung của đề tài sẽ cho ngời đọc có
cái nhìn khái quát hơn về Bát Xát.
Đánh giá tiềm năng và hiện tợng khai thác các thế mạnh của địa phơng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: huyện Bát Xát
- Phạm vi: tờ bản đồ F - 48 - 28 có tỉ lệ 1: 100 000 ( 1 cm = 1000m thực địa).
- Đề tài: tự nhiên, kinh tế - xã hội của Bát Xát qua 8 lớp thông tin: dáng đất,
thuỷ văn và các công trình phụ, chất đất và thực vật, dân c, đờng giao thông, ranh giới
tờng rào, địa vật kinhtế - xã hội, điểm khống chế.
2
Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình
4. Nhiệm vụ
Điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu một
cách có hệ thống các vấn đề về Tự nhiên, Kinh tế - Xã hội ở Bát Xát, giúp cho ngời
đọc đề tài có thể hiểu hơn về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội của Bát Xát. Xây
dựng định hớng nhằm phát triển địa phơng ngày càng lớn mạnh hơn.
5. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài đợc thực hiện dựa trên các cơ sở lí thuyết về bản đồ địa hình Việt Nam
nói chung và địa lí địa hình Bát Xát nói riêng. Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng trong
đề tài đó là: phân tích, tổng hợp, so sánh, vận dụng .Trong đề tài của mình em đã

ứng dụng nhiều tài liệu và lí thuyết về bản đồ địa hình để nêu lên một cách xác thực
về địa lý địa phơng, cụ thể là địa lý của huyện Bát Xát.
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận
* Bản đồ đại cơng
- Bản đồ học đại cơng là mô hình kí hiệu hình tợng không gian của các đối t-
ợng, hiện tợng tự nhiên và xã hội, đợc thu nhỏ, đợc tổng hoá theo cơ sở toán học nhất
định, nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố không gian và mối tơng quan giữa các đối t-
ợng, hiện tợng và sự biến đổi của chúng theo thời gian.
- Đối tợng:
+ Bản đồ học có đối tợng nhận thức là không gian cụ thể của các đối tợng địa lí
và sự biến đổi của chúng theo thời gian.
+ Bản đồ học là khoa học về các bản đồ địa lí. Bản đồ địa lí là đối tợng nhận
thức của khoa học bản đồ.
3
Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình
- Nhiệm vụ của bản đồ học là nghiên cứu cấu trúc không gian, phản ánh các
quy luật của hệ thống không gian địa lí các hiện tợng và đối tợng tự nhiên, kinh tế -
xã hội xét về mặt phân bố, mối tơng quan và quá trình phát triển.
* Bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình thuộc loại bản đồ địa lí chung có tỉ lệ

1: 100 000, đợc sử
dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân. Đặc điểm quan trọng của bản đồ địa
hình là có nội dung phong phú, chi tiết và có độ chính xác cao. Do vậy, bản đồ địa
hình đợc sử dụng để giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau trong thực tiễn và nghiên
cứu. Việc sử dụng bản đồ rất phong phú và đa dạng, song có thể quy vào những ph-
ơng hớng sau:
- Đọc bản đồ để tìm hiểu chung về lãnh thổ, để tìm hiểu một vài hiện tợng nào
đó (đặc điểm, vị trí, quy luật phân bố của hiện tợng ) hoặc để phân biết đối t ợng sâu

hơn. Đọc bản đồ trong phòng và cũng có thể dùng bản đồ để nhận biết đối tợng ở
thực địa, làm ngời dẫn đờng.
- Dùng bản đồ để đo tính, lấy số liệu, khảo sát sơ bộ, lập sự án quy hoạch công
trình, vạch kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá hay để nghiên cứu, phân tích sâu sắc
hơn, toàn diện hơn nhằm phát hiện những quy luật mới của tự nhiên hoặc kinh tế, xã
hội.
* Ngôn ngữ trong bản đồ địa hình
- Ngôn ngữ trong bản đồ là một ngôn ngữ chính thể hiện của bản đồ học, một
hệ thống kí hiệu đặc trng tập hợp vô số kí hiệu thể hiện đối tợng nhận thức của bản đồ
học, một không gian cụ thể của các đối tợng và hiện tợng thực tế và những thay đổi
của nó theo thời gian.
- Bản đồ học là một khoa học nên ngôn ngữ của nó phải là thứ ngôn ngữ khoa
học, là công cụ để t duy không gian, truyền tin, lập mô hình và nhận thức thực tiễn là
phơng tiện để thể hiện những tri thức của loài ngời lên bản đồ. Chúng ta hiểu ngôn
4
Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình
ngữ bản đồ nh một hệ thống các kí hiệu bản đồ và các nguyên tắc sử dụng chúng.
Việc biểu hiện bản đồ nh là sự biểu thị bằng hình ảnh đồ họa các đối tợng và hiện t-
ợng thông qua các phơng tiện và nguyên tắc và ngôn ngữ của bản đồ.
- Chức năng của ngôn ngữ bản đồ:
+ Chức năng thông tin của ngôn ngữ bản đồ:
Khi thành lập bản đồ phải tiến hành chọn lọc đặc điểm cần thiết của tài liệu để
biểu thị sao cho có thể lu giữ và truyền đạt đợc cho ngời đọc bản đồ. Bản đồ thông
báo những phơng tiện có tính chất xác định về mặt bản chất và không gian của các
đối tợng hiện tợng cần thông báo.
Ví dụ: Trên tờ bản đó F - 48 - 28 về huyện Bát Xát ( Lào cai) thể hiện đợc
những địa điểm, khu vực quan trọng nh: nơi hỏa táng, lăng tẩm, sân vận động, sông
suốibằng các kí hiệu.
+ Chức năng nhận thức của ngôn ngữ bản đồ:
Khi xác định ngôn ngữ bản đồ nh một ngôn ngữ khoa học, bản đồ nh một mô

hình khoa học, quá trình hình thành bản đồ nh một dạng bản đồ của sự mô hình hóa
khoa học thì bản đồ phản ánh một cách khoa học hệ thống các phơng pháp làm việc
bản đồ. Đặc điểm của ngôn ngữ bản đồ là một ngôn ngữ khoa học mang lại cho ngời
nghiên cứu ý nghĩa thực tế khi họ nắm vững phơng pháp làm việc với bản đồ.
* Cách thức khai thác thông tin từ bản đồ địa hình ( có 5 cách thức khai thác):
- Đọc bản đồ: là sự quan sát bằng mắt nhằm đánh giá giải thích hình ảnh bản
đồ trong mối liên hệ với các khái niệm về hiện thực. Kết quả đọc bản đồ là mô tả đợc
kiến thức và khái niệm về hiện thực địa lí để trả lời những câu hỏi đặt ra. Đọc bản đồ
gồm các bớc:
+ Lựa chọn bản đồ thích hợp.
+ Đọc tên chú giải, tỉ lệ bản đồ.
+ Tên khu vực cần quan tâm.
+ Suy giải các kí hiệu của bản đồ và các hiện tợng trong khu vực đó.
+ Đánh giá thực tại các vấn đề đã nêu theo mục đích đọc bản đồ.
5
Bản đồ địa hình và đo vẽ địa hình
- Suy giải bản đồ: là sự t duy về thôn g tin trên bản đồ trong một thể thống
nhất cũng nh trong sự liên kết thể thống nhất đó với thông tin ghi trong bộ
nhớ.
- Đo đạc bản đồ:
+ Nhiệm vụ: đo diện tích, khoảng cách các đặc tính số lợng của các đối tợng
trên bản đồ
+ Xác định vị trí các đối tợng dựa vào lới tọa độ trên bản đồ.
+ Tìm các số liệu chỉ dẫn.
+ Xác định kích thớc của đối tợng.
+ Nhận ra các đặc điểm mới.
+ Xác định kết quả đo bản đồ để đánh giá chất lợng của chính bản đồ.
- Sử dụng các bản đồ, đánh giá chung.
- Mô hình hóa bản đồ.
2. Cở sở tự nhiên

- Đợc trang bị bản đồ địa hình, cụ thể là tờ bản đồ về huyện Bát Xát ( tỉnh Lào
Cai) có danh pháp F - 48 - 28 , tỉ lệ 1 : 100 000.
- Trình độ kiến thức:
+ Biết đọc, thu thập, tích lũy thông tin mà bản đồ cung cấp.
+ Biết trong bản đồ có sử dụng phơng pháp, biểu hiện bản đồ nào? Ví dụ: ph-
ơng pháo kí hiệu, phơng pháp kí hiệu tuyến, đẳng trị, điểm
+ So sánh phơng pháp biểu hiện địa hình khác nhau trên bản đồ.
3. Khai thác các thông tin trên bản đồ địa hình.
3.1 Giới thiệu về tờ bản đồ địa hình
Bản đồ sử dụng thớc độ dốc để đo một nhóm khoảng cao đều, với khoảng cao
đều đờng bình độ cơ bản là 40m. Sử dụng ngôn ngữ bản đồ là các kí hiệu tợng hình,
kí hiệu hình học theo điểm, theo đờng.
6

×