SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI : RÈN KỸ NĂNG DẠY HỌC PHÂN SỐ CHO HỌC SINH LỚP 4
I. Hoàn cảnh nảy sinh :
Toán 4 kế thừa và phát huy những ưu điểm của các phương pháp dạy học toán đã sử
dụng ở các lớp trước, đặc biệt là kiến thức toán ở lớp 3 nhằm tiếp tục vận dụng phương
pháp dạy học giúp học sinh tự nêu các nhận xét các quy tắc, các công thức ,…ở dạng khái
quát hơn (so với các lớp trước ) ; đặc biệt bước đầu biết hệ thống hóa các kiến thức đã
học ,nhận ra một số quan hệ giữa một số nội dung đã học …Đây là cơ hội để các em tiếp
tục phát triển năng lực trừu tượng hóa,khái quát hóa trong học tập môn Toán ở lớp của cấp
Tiểu học; tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận của học sinh theo mục tiêu
của môn toán lớp 4 .
DẠY HỌC PHÂN SỐ CỦA LỚP 4 là nội dung cơ bản ,chủ yếu của chương trình môn
toán ở Tiểu học, nó được thể hiện ở lớp 4 và lớp 5, từ nhận biết, đọc các phân số,và viết
các phân số ở lớp 4, nâng lên cao ở lớp 5 là tính và đổi các đơn vị đo diện tích …Nội dung
DẠY HỌC PHÂN SỐ CỦA LỚP 4 là phần học tương đối khó đối với các em học sinh,
đặc biệt là các em ở vùng dân tộc Chăm ,trí tuệ chậm phát triển hơn các em ở thành phố .
Phần này đòi hỏi người học phải có khả năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá
và giỏi sẽ rất thích môn học này, ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất
ngại học dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn Toán chiếm tỉ lệ khá cao so với các môn
học khác .
Trước thực trạng đó , nhịêm vụ đặt ra cho nhà trường , cho mỗi giáo viên đứng lớp ,là
phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh tránh hiện tượng ngồi nhầm lớp , học
sinh học yếu, nhất là trong giai đoạn hiện nay,đang ra sức thực hiện “Hai không với bốn
nội dung”của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT .Việc tìm hiểu về mức độ kiến thức DẠY HỌC
CÁC PHÂN SỐ ở chương trình lớp 4 nhiệm vụ đặt ra với mỗi giáo viên là một trọng
trách lớn để đảm bảo chất lượng của lớp mình .
Đặt cho mình nhiệm vụ tháo gỡ những khó khăn trên, bản thân đã 7 năm dạy lớp 4,
năm học này lại được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 4, trong quá trình giảng dạy tôi rút ra
vài kinh nghiệm trong việc giúp học sinh yếu, kém ở vùng dân tộc Chăm ,học các bài có
nội dung về phân số .Vì vậy tôi chọn đề tài “Rèn kỹ năng dạy học phần về PHÂN SỐ,
cho học sinh lớp 4 ” .
Mặt khác, kiến thức về phân số có tính chất hệ thống và liên hoàn, Ở đây nội dung bài
học được hình thành 175 bài học trong đó có 19 bài dạy học về phân số chiếm khoảng 1/3
thời lượng của học kỳ II lớp 4. Vì vậy quá trình học sinh tư duy, huy động các kiến thức đã
học và liên quan đến vấn đề cần giải quyết một vấn đề của phân số mà còn giúp học sinh
nhận ra, cần thiết phải chuẩn bị kiến thức đó
Như vậy, để dạy học tốt phân số ở lớp 4 giáo viên cần tìm hiểu kỹ về nội dung và
phương pháp dạy học của từng yếu tố kiến thức để dạy học tốt hơn đồng thời có những
mẹo nhỏ để giúp học sinh nhất là các em học sinh dân tộc,và là động lực thúc đẩy tôi tìm ra
các giải pháp để rèn, dạy học phân số cho học sinh lớp 4 học tốt hơn.
Trang 1
Muốn vậy người giáo viên khi lên lớp phải thể hiện vai trò của mình,vận dụng hợp
lí các phương pháp dạy học ở tiểu học một cách khoa học ,thiết thực với từng dạng toán
cụ thể, giúp các em phân biệt đúng sai, biết chọn cách làm nhanh nhất và trình bày khoa
học nhất.
Cụ thể chất lượng khảo sát như sau : (Riêng ở khối lớp 4)
STT Lớp
Tổng số
HS
HS học và làm bài
về phân số
Tỷ lệ HS học và làm bài
về phân số chưa đúng.
Tỷ lệ HS học và làm
bài về phân số đúng
Số lượng % Số lượng %
1 4A 24 6 25% 18 75 %
2 4B 23 5 21.7 % 18
78,3
%
3 4C 24 7 29,2% 17
70,8
%
Như vậy, qua nghiên cứu thực trạng tôi thấy hầu hết các em học sinh lớp 4 trường tôi đã
biết học về phân số . Song vẫn còn một số em làm bài chưa đúng và chưa chính xác .
Chính vì vậy tôi đã chú ý đến việc rèn kỹ năng dạy học phân số cho học sinh .
II. Quá trình thực hiện các giải pháp :
Xuất phát từ thực trạng giảng dạy Toán cho học sinh ở lứa tuổi tiểu học. Vấn đề học và
kết quả học tập của các em là hết sức quan trọng, điều đó không chỉ phụ thuộc vào chương
trình giảng dạy phù hợp mang tính vừa sức, mà còn phụ thuộc vào phương pháp truyền thụ
của người Thầy.Hơn nữa còn phụ thuộc vào ý thức học tập của các em cùng với sự quan
tâm chăm sóc, tạo điều kiện của gia đình và toàn thể xã hội.
Như chúng ta đã biết, Toán khác rất nhiều so với môn học khác, tuy nó đòi hỏi sự chính
xác một cách tuyệt đối những con số, nhưng lại đòi hỏi người học có sự yêu thích, sự đam
mê thậm chí một chút cái gọi là “năng khiếu”, điều này không phải học sinh nào cũng có
được. Từ đó góp phần phát triển trí thông minh , cách suy nghĩ độc lập , linh hoạt sáng tạo ,
giúp cho con người cần cù , cẩn thận ,kiên trì , chịu khó , có ý chí vượt khó khăn , làm việc
có kế hoạch nề nếp và phong cách khoa học .
Trước tiên phải xác định đúng trọng tâm bài học phù hợp lứa tuổi của các em, giúp các em
hiểu và phân biệt được những mối quan hệ giữa số lượng và hình dạng của thế giới hiện
thực . Ngoài ra, người giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Để làm được
việc đó, một trong nhiều yếu tố quan trọng là người giáo viên phải truyền tải chính xác
những kiến thức cơ bản nhất trong khi dạy. Việc dạy học Toán ở Tiểu học giải quyết được
các kiến thức cơ bản ban đầu về số học , các số tự nhiên , về phân số , về số thập phân , về
các đại lượng thông dụng , một số hệ thống hình học và các yếu tố thống kê đơn giản .
Trang 2
Là giáo viên được đào tạo chuyên ngành sư phạm tiểu học , qua thời gian giảng dạy,
bản thân ít nhiều đã rút được những kinh nghiệm trong công tác.
Thực trạng của học sinh chúng ta hiện nay các em giải dạng toán về phân số còn
rất yếu. Trong khi đó yêu cầu của cải cách giáo dục ngày càng cao đòi hỏi các em phải
đảm bảo được tính chính xác của toán học.
Nói đến toán về phân số ta nghĩ ngay đến đầu bài và tình huống của nó. Toán về
phân số được xem như cầu nối giữa kiến thức toán học trong nhà trường và ứng dụng
kiến thức toán trong đời sống xã hội. Thông qua dạy toán về phân số rèn tư duy logic
và cách diễn đạt của học sinh.
A. Phân số
I . HỌC SINH BIẾT KHÁI NIỆM PHÂN SỐ ĐỌC VIẾT PHÂN SÔ:
Mục tiêu
- Bước đầu nhận biết về phân số; biết phân số có tử số, mẫu số; Biết đọc, viết phân số.
* Học sinh cần nắm:
Mỗi phân số có tử và mẩu số, tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang. Mẫu số là số tự
nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang
* Dạng bài
1. a. Viết rồi đọc phân số, chỉ phân số phần tô đậm trong mỗi hình vẽ dưới đây:
Hình 1 Hình 2
b. Trong mỗi phân số đó mẫu số cho biết gì?, tử số cho biết gì?
2. Viết các phân số :
a) Hai phần năm ;
2
5
b) Mười một phần mười hai :
11
12
c) Bốn phần chín :
4
9
d) Chín phần mười :
9
10
e) Năm mươi hai phần tám mươi tư :
52
84
3/ Đọc các phân số :
5 8 3 19 80
; ; ; ;
9 17 27 33 100
Trang 3
- Dạng toán này là bài mới , tiết học đầu tiên nên tôi thường lưu ý học sinh cần phân biệt
được tử số là số trên dấu gạch ngang và mẫu số là số dưới dấu gạch ngang .
II. PHÂN SỐ VÀ PHÉP CHIA SỐ TỰ NHIÊN:
Mục tiêu
- Biết được thương của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 có thể viết
thành một phân số: tử số là số bị chia, mẫu số là số chia.
- Thương của phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên cho số tự nhiên (khác 0) có thể viết
thành một phân số, tử số là số bị chia và mẫu số là số chia .
* Dạng bài
1. Viết thương của mỗi phép chia sau dưới dạng phân số 7: 9; 5 : 8 ; 6:19 ; 1:3 ; 2:15
7 : 9 =
9
7
, 5 : 8 =
8
5
, 6 : 19 =
19
6
, 1 : 3 =
3
1
, 2 : 15 =
2
15
2. a.Viết mỗi số tự nhiên dưới dạng một phân số có mẫu số = 1(theo mẫu)
Mẫu: 1 =
1
1
; 2 =
2
Dạng toán này nên lưu ý học sinh : Mọi số tự nhiên có thể viết thành một phân số có tử
số là số tự nhiên đó và mẫu số bằng 1
Ngoài ra: Kết quả của phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên (khác 0) có thể viết dưới
dạng một phân số
- Phân số có tử số > mẫu số, phân số đó lớn hơn 1
- Phân số có tử số < mẫu số, phân số đó bé hơn 1
- Phân số có tử số = mẫu số phân số đó bằng 1
III. Học sinh biết tính chất cơ bản của phân số và vận dụng để nhận ra hai phân
số bằng nhau, rút gọn phân số, qui đồng mẫu số hai phân số trong trường hợp đơn
giản:
1. Hai phân số bằng nhau:
* Mục tiêu: Giúp học sinh
- Bước đầu nhận biết tính chất cơ bản của phân số
- Bước đầu nhận ra sự bằng nhau của phân số
* Học sinh cần nắm qui tắc:
- Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thi
được một phân số bằng phân số đã cho .
- Nếu cả tử số và mẫu số của một phân sô cùng chia hết cho một số tự nhiên khác 0 thì
sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho.
* Dạng bài
1. Viết số thích hợp vào ô trống:
2 2 3
5 5 3
×
= =
×
2. Tính rồi so sánh kết quả:
a. 18 : 3 và (18 x 4) : (3 x 4) b. 18 : 9 và (81 : 3) : (9 : 3)
Trang 4
* Nhận xét: Nếu nhân (hoặc chia) số bị chia với cùng một số tự nhiên khác 0 thì giá trị
của thương không thay đổi
2. Rút gọn phân số:
*Mục tiêu: giúp học sinh
- Bước đầu nhận biết về rút gọn phân số và phân số tối giản
- Biết cách rút gọn phân số( trong một số trường hợp đơn giản)
* Học sinh cần nắm:
- Có thể rút gọn phân số để được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới
vẫn bằng phân số đã cho.
- Quy tắc rút gọn phân số
+ Xem xét tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1
+ Chia tử số và mẫu số cho số đó
+ Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản
* Dạng bài
1. Rút gọn phân số:
a/
12 3
8 4
=
;
4 1
6 3
=
;
15 3
25 5
=
;
11 1
22 2
=
;
36 18
10 5
=
;
b/
75 25
36 12
=
;
5 1
10 2
=
;
12 1
36 3
=
;
9 1
72 8
=
;
75 1
300 4
=
;
15 3
35 7
=
;
4 1
100 25
=
;
2. Trong các phân số sau:
1 4 8 30 72
; ; ; ;
3 7 12 36 73
a. Phân số nào tối giản? Vì sao?
b. Phân số nào rút gọn được? hãy rút gọn phân số đó?
a/
1
3
;
4
7
;
72
73
;
HS tự giải thích : Vì các phân số này không thể rút gọn được nữa .
b.
8 2
12 3
=
;
30 5
36 6
=
;
3. Tính (theo mẫu)
Mẫu:
2 x 3 x 5 2
5 x 3 x7 7
=
* Chú ý: Trong mẫu trên ta đã cùng chia nhẩm tích ở trên và tích ở dưới gạch ngang
cho 3 rồi chia cho 5
3. Quy đồng mẫu sô của phân số:
* Mục tiêu : Giúp học sinh
- Biết cách quy đồng mẫu số hai phân ( trường hợp đơn giản)
- Bước đầu biết thực hành qui đồng mẫu số hai phân số
Hướng dẫn HS quy đồng mẫu số hai phân số
3
1
và
5
2
Trang 5
Cho hai phân số
3
1
và
5
2
. Hãy tìm hai phân số có cùng mẫu số, trong đó một phân số
bằng
3
1
và một phân số bằng
5
2
?
GV giới thiệu: từ
3
1
và
5
2
chuyển thành
15
5
và
15
6
(theo cách như trên) gọi là quy đồng
mẫu số hai phân số, 15 gọi là mẫu số chung của hai phân số
3
1
và
5
2
Vậy để quy đồng mẫu số hai phân số, ta cần phải làm như thế nào?
* Học sinh cần nắm qui tắc:
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất
* Dạng bài
1. Quy đồng mẫu số của hai phân số:
4
7
;
5
12
a .
4 4 12 48
7 7 12 84
×
= =
×
;
5 5 7 35
12 12 7 84
×
= =
×
b.
3 3 3 9
8 8 3 24
×
= =
×
và giữ nguyên phân số
19
24
Khi quy đồng mẫu số của hai phân số, trong đó mẫu số của một trong hai phân số là
mẫu số chung, ta cần phải nắm như sau :
- Xác định mẫu số chung
- Tìm thương của mẫu số chung và mẫu số của phân số kia.
- Lấy thương tìm được nhân với tử số và mẫu số của phân số kia, giữ nguyên phân số
có mẫu số là mẫu số chung
IV. BIẾT SO SÁNH HAI PHÂN SỐ VÀ SẮP XẾP PHÂN SỐ THEO THỨ TỰ TỪ
BÉ ĐẾN LỚN HOẶC NGƯỢC LẠI
1. So sánh hai phân số cùng mẫu số
* Mục tiêu: giúp học sinh
- Biết so sánh hai phân số có cùng mẫu số.
- Củng cố về nhận biết một phân số bé hơn hoặc lớn hơn
* Học sinh cần nắm:
Trong hai phân số cùng mẫu số
- phân số nào có tử số bé hơn thì bé hơn
- Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn
- Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau
- Khi so sánh phân số với phân số cần biết
+ Nếu tử số bé hơn mẫu số thì phân số < 1
+ Nếu tử số lớn hơn mẫu số thì phân số > 1
* Dạng bài
1. So sánh hai phân số.
2. So sánh các phân số sau với 1:
3. Viết các phân số bé hơn 1 có mẫu số là 5 và tử số khác 0
Trang 6
4. Viết các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn
2. So sánh hai phân số có mẫu số khác nhau:
* Mục tiêu: giúp học sinh
- Biết so sánh hai phân số khác mẫu số (bằng cách quy đồng mẫu số hai phân số đó)
- Cũng cố về so sánh hai phân số cùng mẫu số .
* Học sinh cần nắm quy tắc
- Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó rồi
so sánh các tử số của hai phân số đó
- So sánh hai phân số cùng tử sô
Trong hai phân số ( khác 0) có tử số bằng nhau, phân số có mẫu số bé hơn thì phân số
đó lớn hơn
* Dạng bài
1. So sánh hai phân số :
a)
4
3
=
54
53
×
×
=
20
15
;
5
4
=
45
44
×
×
=
20
16
Vì
20
15
<
20
16
nên
4
3
<
5
4
b/
2 2 2 4
5 5 2 10
×
= =
×
và giữ nguyên phân số
10
3
vì
10
3
5
2
10
3
10
4
>> nên
2/ Mai ăn
3
8
cái bánh, hoa ăn
2
5
cái bánh đó. Hỏi ai ăn nhiều bánh hơn?
Ngoài ra các bài luyện tập, luyện tập chung còn có các dạng toán về phân số liên quan
đến đại lượng hình học hay dưới dạng trắc nghiệm, nhằm giúp học sinh cũng cố kiến thức
đã học về phân số và liên tưởng đến việc ứng dụng phân số vào các dạng khác như hình
học .
B. CÁC PHÉP TÍNH VỚI PHÂN SỐ
I. PHÉP CỘNG PHÂN SỐ
1. Phép cộng hai phân số cùng mẫu
*Mục tiêu: giúp học sinh:
- Nhận biết phép cộng hai phân số cùng mẫu số
- Biết cộng hai phân số cùng mẫu số. Nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng hai
phân số
* Học sinh cần nắm quy tắc
- Muốn cộng hai phân số cùng mẫu số, ta cộng hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số
- Khi đổi chỗ hai phân số trong một tổng thì tổng của chúng không thay đổi
• Dạng bài
1 a)
1
5
5
5
32
3
3
3
2
==
+
=+
Trang 7
b)
4
53
4
5
4
3 +
=+
=
2
4
8
=
2. Hai ô tô cùng chuyển gạo ở một kho, ô tô thứ nhất chuyển được
2
7
số gạo trong kho,
ô tô thứ hai chuyển được
7
5
số gạo trong kho. Hỏi cả hai ô tô chuyển được bao nhiêu phần
số gạo trong kho?
2. Phép cộng hai phân số khác mẫu số
*Mục tiêu: giúp học sinh
- Nhận biết phép cộng hai phân số khác mẫu số
- Biết cộng hai phân số khác mẫu số
* Học sinh cần nắm quy tắc
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai
phân số đó
* Dạng bài
1. Tính:
6
1
+
4
2
.
2. Một xe ô tô giờ đầu chạy được quãng đường, giờ thứ hai chạy được quãng
đường. Hỏi sau hai giờ ô tô đó chạy được bao nhiêu phần của quãng đường?
* Ngoài ra qua các bài luyện tập chương trình còn có các bài tập dạng vận dụng các
tính chất đã học vào phân số.
Khi cộng một tổng hai phân số với phân số thứ ba, ta có thể cộng phân số thứ nhất với
tổng của phân số thứ hai và phân số thứ ba
II. PHÉP TRỪ PHÂN SỐ:
1. Phép trừ hai phân số có cùng mẫu số
* Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Nhận biết phép trừ hai phân số cùng mẫu số
- Biết cách trừ hai phân số cùng mẫu số
* Học sinh cần nắm quy tắc
Muốn trừ hai phân số cùng mẫu số, ta trừ tử số của phân số thứ nhất cho tử số của phân
số thứ hai và giữ nguyên mẫu số
* Thực hành trên băng giấy
- Nêu vấn đề: Từ
6
5
băng giấy màu, lấy
6
3
để cắt chữ. Hỏi còn lại bao nhiêu phần của băng
giấy.
- YC hs lấy hai băng giấy đã chuẩn bị
- Các em có nhận xét gì về hai băng giấy này? - Hai băng giấy bằng nhau
- YC hs dùng thước chia một băng giấy thành 6 phần bằng nhau, cắt lấy 5 phần.
- Có bao nhiêu phần của băng giấy đã cắt đi? - Có
6
5
băng giấy
- Yc hs cắt lấy
6
3
băng giấy - Thao tác và nhận xét: còn
6
2
băng giấy
Trang 8
- Các em hãy đặt phần còn lại lên trên băng giấy nguyên. Các em nhận xét phần còn lại
bằng bao nhiêu phần băng giấy? - Thao tác và nhận xét: còn
6
2
băng giấy
- Có
6
5
băng giấy, cắt đi
6
3
băng giấy, còn lại bao nhiêu băng giấy? -
6
2
băng giấy
- HS nêu:
6
2
6
3
6
5
=−
* Dạng bài
1/
6
2
6
3
6
5
=−
, a)
3
1
3
1
3
2
=−
b)
5
4
5
3
5
7
=−
2/ . Tại hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ VI năm 2004 số huy chương vàng của
tỉnh Đồng Tháp bằng
19
5
tổng số huy chương của đoàn đã giành được,còn lại là huy
chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số huy chương bạc và đồng của đoàn Đồng Tháp
bằng bao nhiêu phần tổng số huy chương mà đoàn đã giành được
2. Phép trừ hai phân số khác mẫu số
* Mục tiêu: giúp học sinh
- Nhận biết cách trừ hai phân số khác mẫu số
* Học sinh nắm quy tắc:
Muốn trừ hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi trừ hai phân số
đó
Khi các phân số chưa cùng mẫu số , ta quy đồng và tìm ra mẫu số chung, sau đó thực
hiện phép trừ phân số .
*Dạng bài
1.Tính:
6
1
-
4
2
.
2. Trong một công viên có
6
7
diện tích đã trồng hoa và cây xanh, trong đó
2
5
diện tích
của công viên đã trồng hoa. Hỏi diện tích để trồng cây xanh là bao nhiêu phần của công
viên?
Bài giải
Diện tích trồng cây xanh chiếm số phần là:
35
16
5
2
7
6
=−
(diện tích)
Đáp số:
35
16
diện tích
III. PHÉP NHÂN PHÂN SỐ
*Mục tiêu: giúp học sinh
Trang 9
- Nhận biết ý nghĩa của phép nhân
- Biết thực hiện phép nhân hai phân số
* Học sinh cần nắm quy tắc:
Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số
* Dạng bài:
1.Tính:
2 7 1 7 1 7 7
6 5 3 5 3 5 15
×
× = × = =
×
2. Một hình chữ nhật có chiều dài
7
6
m và chiều rộng
5
3
m.Tính diện tích hình chữ nhật đó
* Ngoài ra qua bài luyện tập còn kết hợp tính chất giao hoán vào qua các bài tập
* Tính chất của phép nhân :
a/ Tính chất giao hoán : Khi đổi chỗ các phân số trong một tích thì tích của chúng không
thay đổi . .
a c c a
b d d b
× = ×
Ví dụ :
3 4 4 3
10 9 9 10
× = ×
b/ Tính chất kết hợp : Khi nhân một tích hai phân số với phân số thứ ba , ta có thể nhân
phân số thứ nhất với tích của phân số thứ hai và phân số thứ ba .
( ) ( )
a c e a c e
b d g b d g
× × = × ×
c/ Một tổng nhân với một phân số : Khi nhân một tổng hai phân số với phân số thứ ba , ta
có thể nhân từng phân số của tổng với phân số thứ ba , rồi cộng các kết quả với nhau.
( )
a c e a e c e
b d g b g d g
+ × = × + ×
Chú ý : - Trước khi tính ,có thể rút gọn phân số ( nếu cần ).
- Sau khi tính , cần rút gọn phân số để được phân số tối giản .
Ví dụ
4
3
3225
533
610
59
6
5
10
9
=
×××
××
=
×
×
=×
IV. TÌM PHÂN SỐ CỦA MỘT SỐ
* Mục tiêu: Giúp học sinh
Biết cách giải bài toán dạng " Tìm phân số của một số"
* Học sinh cần nắm:
Muốn tìm
n
m
của số c ta lấy số c nhân với
n
m
.
* Dạng bài
Lớp 4A có 16 học sinh nam và số học sinh nữ bằng
8
9
học sinh nam.Hỏi lớp 4a có bao
nhiêu học sinh nữ?
V. PHÉP CHIA PHÂN SỐ:
* Mục tiêu: Giúp học sinh
Biết thực hiện phép chia phân số
* Học sinh cần nắm quy tắc:
Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược
Trang 10
* Dạng bài
1. Viết phân số đảo ngược của mỗi phân số sau:
6
4
;
7
5
;
8
12
;…
2. Tính:
6
4
:
7
5
,
a/
8
5
:
7
3
=
35
24
5
8
7
3
=×
; b/
21
32
3
4
7
8
4
3
:
7
8
=×=
; c/
3
2
1
2
3
1
2
1
:
3
1
=×=
3. Một hình chữ nhật có diện tích
3
2
m
2
chiều rộng bằng
4
3
m.Tính chiều dài của hình
đó.
VI . PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Dạy học toán cần phải giúp cho học sinh biết tư duy, hiểu vấn đề một cách cụ thể,tạo
cho học sinh có kỹ năng thực hành cao. Vậy để làm được việc đó giáo viên cần có những
phương pháp dạy học phù hợp với học sinh, phải quán triệt hai quan điểm
- Quan điểm về tâm lý: ( phù hợp với nhận thức lứa tuổi )
Các phương pháp dạy học thông dụng như:
1. Phương pháp trực quan
2. Phương pháp quan sát
3. Phương pháp quy nạp
4. Phương pháp trò chơi
5. phương pháp diễn giải
6. Phương pháp thuyết trình
7. Phương pháp trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích và tổng hợp.
- Định hướng chung của phương pháp dạy học toán là dạy học trên cơ sở tổ chức và
hướng dẩn các hoạt động học tập tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh
-Việc dạy học phân số cũng như các yếu tố khác, đều cũng ứng dụng các phương pháp
trên
A. DẠY HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM VỀ PHÂN SỐ:
Dùng phương pháp trực quan, quan sát kết hợp giảng giải
1. Ta dùng các hình như hình tròn, chia điều ra sau đó tô đậm một số phần. Cho
học sinh biết đã tô màu mấy phần
Ví dụ: Ta chia một hình tròn ra thành 6 phần và tô màu 5 phần, ta nói đã tô màu năm
phần sáu hình tròn.
Năm phần sáu viết thành
6
5
giáo viên nêu cách viết cho học sinh, chỉ ra 5 là tử sô, 6 là
mẫu số và cho học sinh đọc lại. Làm với một số hình khác như hình vuông,hình tròn, chia
số phần khác nhau, sau đó cho học sinh rút ra nội dung bài học
Trên đây là phương pháp tối ưu và dễ làm nhất để hình thành khái niệm về phân số
( dựa vào các phần bằng nhau) đây là giai đoạn thứ nhất để hình thành về sơ lược.
2. Giai đoạn 2 ta hình thành khái niệm về phân số
a. Cho học sinh dựa vào phép chia số tự nhiên a cho số tự nhiên b (b # 0)
Ta dùng các ví dụ như: "Chia đều 8 quả cam cho 4 em. Hỏi mỗi em được mấy quả? "
Trang 11
- Giáo viên nêu câu hỏi để khi trả lời câu hỏi học sinh nhận biết được kết quả của phép
chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 có thể là một số tự nhiên
Sau đó đưa ra ví dụ " có 3 cái bánh chia đều cho 4 em. Hỏi mỗi em được mấy phần của
cái bánh?"
Đây là phương pháp cần thiết và thông dụng dễ hiểu, để giúp học sinh hiểu hơn về phân
số
b/ GV viết lên bảng các phân số :
5
2
và
7
2
, sau đó yêu cầu HS so sánh hai phân số trên.
Trong trường hợp này chỉ cần so sánh hai mẫu số :
- Phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn
- Phân số nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn .
- Nếu mẫu số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau .
2 3
à
3 4
2 2 4 8 3 3 3 9
;
3 3 4 12 4 4 3 12
v
vì
× ×
= = = =
× ×
12
9
12
8
<
nên
4
3
3
2
<
-
B. DẠY TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÂN SỐ
1. Dạy phân số bằng nhau
Phương pháp hình thành: dựa vào trực quan
3
4
6
8
+ Em có nhận xét gì về hai băng giấy này? + Hai băng giấy bằng nhau.
+ Băng thứ nhất chia thành mấy phần bằng nhau và đã tô màu mấy phần?
+Băng thứ nhất chia thành 4 phần bằng nhau và đã tô màu 3 phần, tức là tô màu
4
3
băng
giấy
+ Băng giấy thứ hai được chia thành mấy phần bằng nhau, đã tô màu mấy phần?
+ Được chia thành 8 phần bằng nhau, đã tô màu 6 phần.
-
8
6
băng giấy đã được tô màu.
+ Hãy so sánh phần được tô màu của hai băng giấy?
Trang 12
- Vậy
4
3
băng giấy so với
8
6
băng giấy thì như thế nào?
- Từ so sánh
8
6
băng giấy so với
4
3
băng giấy, hãy so sánh
4
3
và
8
6
- Từ phân số
4
3
ta làm như thế nào để được phân số
8
6
và ngược lại?
4
3
=
8
6
4
3
=
24
23
×
×
=
8
6
;
8
6
=
2:8
2:6
=
4
3
2 . Phương pháp dạy học rút gọn phân số
Thế nào là rút gọn phân số ?
- GV hỏi : Khi rút gọn phân số ta phải chú ý điều gì ? Ta phải rút gọn phân số đến khi được
phân số tối giản.
GV : Có nhiều cách rút gọn phân số nhưng cách nhanh nhất là ta tìm được số lớn nhất mà
tử số và mẫu số đều chia hết cho số đó.
Ví dụ 1
4
3
3:12
3:9
12
9
10:120
10:90
120
90
====
Hoặc:
4
3
30:120
30:90
120
90
==
3. Phương pháp dạy học quy đồng mẫu số
- Giáo viên đưa ra 2 phân số, yêu cầu tìm 2 phân số có cùng mẫu số, khuyến khích
học sinh suy nghỉ giải quyết vấn đề, gợi ý cho học sinh dựa vào tính chất cơ bản của phân
số để thấy cần phải nhân cả tử số và mẫu số của phân sô này với mẫu số của phân số kia,
để ra hai phân số có cùng mẫu số
Cho học sinh nhận xét: hai phân số vừa nói tìm được
- Giáo viên kết luận: Cho học sinh nêu nhận xét để nhận ra mẫu số chung chia hết cho
các mẫu số cho ở phân số ban đầu
- GV hỏi : thế nào là quy đồng mẫu số các phân số ?
Là làm cho các phân số đã cho có cùng mẫu số nhưng vẫn bằng các phân số ban đầu.
ví dụ a/
5
2
và
7
4
, y/c HS quy đồng mẫu số hai phân số trên.
Chọn mẫu số chung (MSC)là 5 x 7 =35 tq có:
2 2 7 14
5 5 7 35
×
= =
×
;
4 4 5 20
7 7 5 35
×
= =
×
4. Phương pháp dạy học so sánh hai phân số cùng mẫu số
a) So sánh hai phân số cùng mẫu số
7
2
và
7
5
, sau đó yêu cầu học sinh so sánh hai phân số trên.
HS so sánh và nêu :
Trang 13
7
2
7
5
;
7
5
7
2
><
- Khi so sánh các phân số cùng mẫu ta làm thế nào ?
- Khi so sánh các phân số cùng mẫu số, ta so sánh tử số của các phân số đó, phân số nào
có tử lớn hơn thì lớn hơn, phân số nào có tử nhỏ hơn thì phân số đó nhỏ hơn, nếu tử số
bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau .
Ngoài phương pháp trên giáo viên cũng có thể dùng mô hình trực quan giúp học sinh
nhận ra quan hệ >, <, = giữa 2 phân số cụ thể, trên cơ sở đó rút ra quy tắc so sánh(dùng hai
băng giấy) từ đó rút ra quy tắc tổng quát.
b) So sánh các phân số khác mẫu số ta làm thế nào ?
4
3
và
7
5
, sau đó yêu cầu học sinh so sánh hai phân số trên.
- Cách thứ nhất: Lấy hai băng giấy như nhau, chia băng giấy thứ nhất thành 4 phần
bằng nhau, lấy ba phần ( tức là
3
4
băng giấy). Chia băng giấy thư hai thành 7 phần bằng
nhau, lấy 5 phần (tức
5
7
băng giây)
- Cách thứ hai: HS thực hiện quy đồng mẫu số hai phân số rồi so sánh.
Quy đồng mẫu số hai phân số ta có :
28
20
47
45
7
5
;
28
21
74
73
4
3
=
×
×
==
×
×
=
Vì 21 > 20 nên
7
5
4
3
;
28
20
28
21
>>
- Khi so sánh các phân số khác mẫu ta làm thế nào ?
- Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số , ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi so
sánh tử số của hai phân số mới .
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh khi nhận xét về các phương án giải quyết vấn đề thì
nhận ra được:
+ Cả hai cách làm đều đúng
+ Cách thứ nhất có tính trực quan nhưng chưa góp phần nêu cách giải quyết chung với
mọi cặp phân số
+ Cách thứ hai: Đòi hỏi phải liên hệ với kiến thức tương tự đã học,so sánh hai phân số
cùng mẫu số qui đồng, mẫu số hai phân số so sánh hai phân số khác mẫu số, so sánh hai
phân số cùng mẫu số
C. DẠY CÁC PHÉP TÍNH VỀ PHÂN SỐ
1. Phương pháp dạy phép cộng phân số
- Đưa ra một bài toán thực tế để hình thành phép tính
- Sử dụng mô hình trực quan minh hoạ để tìm kết quả
- Dựa vào nhận xét kết quả để rút ra qui tắc cộng hai phân số chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Cộng hai phân số cùng mẫu số
+ Giai đoạn 2: Cộng hai phân số khác mẫu số
Trang 14
Cho học sinh rút ra quy tắc:
Ví dụ: Lần thứ nhất cắt đi
8
3
mét vải, lần thứ 2 cắt đi
8
2
mét vải. Hỏi cả hai lần cắt bao
nhiêu mét vải?
Phép tính cần thực hiện:
8
3
+
8
2
Sử dụng mô hình trực quan:
8
3
8
2
2. Phương pháp dạy học phép trừ hai phân số
Trình bày tương tự như phép cộng hai phân số
* Lưu ý:
+ Phép trừ hai phân số chỉ được thực hiện khi phân số bị trừ lớn hơn phân số trừ
+ Phép trừ hai phân số khác mẫu được quy về phép trư hai phân số cùng mẫu bằng cách
qui đồng mẫu số các phân số đó
+ Phép trừ hai phân số không có tính chất giao hoán
Ví dụ: Một cửa hàng có
5
4
tấn đường, cửa hàng đã bán được
3
2
tấn đường. Hỏi cửa hàng
còn lại bao nhiêu phần tấn đường?
Phép tính phải thực hiện:
5
4
-
3
2
Giáo viên nêu vấn đề để học sinh tự biết qui đồng mẫu số rồi trừ hai phân số đã qui
đồng./ Rút ra qui tắc
3. Phương pháp dạy học phép nhân hai phân số
a. Dạy phép nhân phân số với một phân số
* Theo sách giáo khoa toán thì ta dạy qua tính diện tích của hình chữ nhật
- Tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số thông qua tính diện tích hình chữ nhật
+ Cho học sinh tính diện tích hình chữ nhật mà cạnh có độ dài là số tự nhiên
+ "Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài
5
4
mét và chiều rộng
3
2
mét". Giáo viên
gợi ý để học sinh nêu được, để tính diện tích hình chữ nhật, ta phải thực hiện phép nhân:
5
4
x
3
2
- Tìm qui tắc thực hiện phép nhân phân số.
+ Tính diện tích hình chữ nhật đã cho dụa vào hình vẽ đã chuẩn bị (như trong sách giáo
khoa)
+ Phát hiện qui tắc nhân hai phân số.
b. Dạy nhân phân số với số tự nhiên
- Đưa ra bài toán để hình thành phép tính
Trang 15
- Sử dụng mô hình trực quan để biểu diễn minh hoạ, tìm kết quả của phép tính( sử dụng
phép công các số hạng bằng nhau)
- Nhận xét kết quả, rút ra qui tắc thực hiện
Ví dụ: Mỗi lần lấy mét vải, lấy 3 lần như vậy được bao nhiêu mét vải
Phép tính:
5
4
x 3
4. Phương pháp dạy học phép chia hai phân số
- Giáo viên nêu ví dụ: Hình chữ nhật ABCD có diện tích m2, chiều rộng.m.Tính chiều
dài hình đó?
A B
15
7
m
2
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tính chiều dài hình chữ nhật khi biết diện tích và
chiều rộng
- Giáo viên ghi bảng
- Giáo viên nêu cách chia hai phân số, rút ra kết luận
Cho học sinh thử lại
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại qui tắc.
* Đây là phương pháp tối ưu nhất. ngoài ra để phát biểu qui tắc một cách ngắn gọn,
giáo viên cần giới thiệu về phân số nghịch đảo của một phân số. Việc hình thành qui tắc về
phép chia phân số cho một phân số, còn có thể được thực hiện trên cơ sở êu ra bài tập cụ
thể sau đó dùng lập luận để tìm kết quả nhận xét, so sánh với kết quả tìm được. Từ đó rút
ra qui tắc
III . Đánh giá hiệu quả kinh nghiệm
Trong dạy học môn Toán ở Tiểu học đặc biệt là dạy bài toán có nội dung về Phần phân số
thì phương pháp trực quan luôn được sử dụng,ở 2 thao tác trên đồ dùng ,ngoài ra thì cần
hỗ trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gởi mở,phương pháp
giảng giải minh họa .
- Để nâng cao chất lượng học sinh ,nâng cao dần học sinh yếu,kém, giúp các em nắm được
các kiến thức, kỹ năng vận dụng vào thực hành ,tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất
Ở trường Tiểu học giáo viên cần phải cung cấp các kiến thức cho các em
Trang 16
m
3
2
- Chỉ rõ cho học sinh biết những kiến thức mới được hình thành để vận dụng vào làm bài
tập một cách dễ dàng hơn .
Muốn có kết quả cao trong việc dạy học phân số của môn toán ngoài những mục tiêu
chung của bài dạy giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau :
a/ Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học, từ đó lựa chọn cách dạy cho
phù hợp với từng điều kiện và từng vùng, miền .
b/ Tổ chức cách dạy sao cho mọi học sinh được hứng thú học tập, nhất là những em
còn hay rụt rè thiếu tự tin .
c / Giáo viên cần khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, sưu tầm các vật liệu
đơn giản để làm đồ dùng trong trò chơi .
- Về học sinh : Đặc điểm của học sinh tiểu học hiểu và ghi nhớ máy móc ,nên trước một
bài các em thường đặt bút luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đúng,do các em
không chú ý đến vấn đề cộng, trừ ,nhân, chia các phân số nên còn hạn chế, hoặc những
mối liên hệ giữa các yếu tố trong công thức tính .
- Trí nhớ của học sinh chưa bền vững ,chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể ,khái quát còn
kém phát triển ( học sinh yếu ) nên gặp những bài toán khó ,thì cần phát triển tư duy lôgíc
như tính toán chiếm tỉ lệ khá cao thì các em không làm được do không có công thức, mà
các em phải tư duy .
- Đặc điểm của học sinh tiểu học là nhớ nhanh nhưng sau khi học bài mới cho các em
luyện tập thì các em nhớ và làm được bài, nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì
hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm
- Việc giải các bài toán còn đòi hỏi các học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề , tự mình
tìm tòi cách giải quyết vấn đề , tự mình thực hiện các phép tính , tự mình kiểm tra lại các
kết quả , Do đó giải toán là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì , tự lực vượt
khó, cẩn thận, chu đáo; yêu thích sự chặt chẽ, chính xác
- Vì những tác dụng to lớn nói trên mà mỗi học sinh đều phải ra sức rèn luyện để giải toán
cho giỏi.
- Về giáo viên :
- Quy định dạy học phụ thuộc vào nhiều giáo viên : do cấu trúc các bài này trong sách giáo
khoa ở những tiết học đầu mới là giới thiệu hình thành công thức và giả thiết để học sinh
nắm được và giải toán nên trong quá trình lên lớp giáo viên cũng nên chỉ có thể giúp học
sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào tạo mở rộng .Đối tượng học
sinh học sinh yếu kém lại càng khả quan hơn trong việc vận dụng công thức và xác định
tính toán các phân số đó, vì thế thiếu sót hạn chế vẫn còn diễn ra .
- Phần phân số và các phép tính với các phân số, trong phần này giáo viên nên nêu lên
những cách giải hợp với học sinh (ở vùng dân tộc Chăm ) với năng lực môn Toán và năng
lực tư duy của tiểu học, mà giáo viên có thể đưa ra hướng mỗi bài tập có thể dùng những
cách giải khác nhau .
Kết quả khảo sát
Trang 17
Sau một khoảng thời gian áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn giảng dạy môn
toán lớp 4 tại trường Tiểu học Nhơn Sơn B tôi thấy tỷ lệ học sinh học về phần phân số
được nâng lên. Các giờ học toán học vê phân số đã được diễn ra nhẹ nhàng, gây được hứng
thú nhiều hơn cho học sinh.
Sau đây là số liệu khảo sát cụ thể :
TT Lớp
Tổng
số học
sinh
HS học và làm bài
về phân số
Tỷ lệ HS học và làm bài về
phân số chưa đúng.
Tỷ lệ HS học và làm bài về
phân số đúng
Số lượng % Số lượng %
1 4A 24 1 4.2 23 95.8
2 4B 23 1 4.3 22 95,7
3 4C 24 0 0 24 100
IV . KẾT LUẬN
Qua công tác phụ đạo học sinh yếu kém môn toán phần phân số tôi nhận ra rằng ,để
hoàn thành nhiệm vụ này có hiệu quả cần làm tốt một số vấn đề sau :
Kiểm tra chất lượng học sinh cần chính xác,ngay từ đầu năm học và có kế hoạch bồi dưỡng
các em ngay từ tuần đầu năm học .
- Nắm từng học sinh xem em đó yếu ở dạng nào, để có biện pháp phụ đạo lại cho có hiệu
quả .
- Kiên trì chịu khó không nôn nóng trước sự phát triển chậm chạp của các em ,chúng ta
phải biết ghi nhận những tiến bộ của các em .Đó là nhiệm vụ cần thiết để giáo viên
được giao nhịệm vụ dạy học sinh này .
- Phải nghiên cứu tìm hiểu nội dung bài học ,đề ra phương pháp giảng dạy cho đối tượng
học sinh này. Khi dạy cần kết hợp khắc sâu, mở rộng ,chỉ rõ từng bài ,từng chi tiết để
các em hiểu làm theo và dần dần trở thành kỹ năng cho các em .
- Tiếp tục nghiên cứu tìm tòi đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học Toán
đặc biệt các bài liên quan đến phân số , ở trường Tiểu học cho học sinh yếu kém và
những công thức cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn . Trẻ em là tương lai của
đất nước ,là hạnh phúc của mỗi gia đình vậy chúng ta hãy trang bị cho các em một
hành trang , một hệ thống tri thức cơ bản, vững chắc ,để các em tự tin bước vào một
thời đại công nghiệp hóa ,hiện đại hóa , từ đó rèn luyện đức tính chăm chỉ, tự tin, năng
động sáng tạo góp phần rèn luyện cho học sinh phẩm chất và phong cách làm việc của
người lao động mới .
- Trên đây là một số ý kiến, kinh nghiệm nhỏ trong việc giảng dạy của tôi. Rất mong
được sự góp ý của quý thầy cô giáo,của các bạn đồng nghiệp giúp tôi tiếp tục nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mặc dù đã cố gắng nhưng thời gian áp dụng chưa nhiều,
kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên còn nhiều điểm thiếu sót
- Trong quá trình nghiên cứu.Trình bày không tránh khỏi những sai sót,kính mong đồng
nghiệp và quý thầy cô giáo góp ý kiến .
Trang 18
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nhơn Sơn , ngày 20 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện
Kiều Pần Ta
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
Trang 19