Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Vay không có khả năng trả và biện pháp của cac ngân hàng từ giai đoạn thẩm định đến giai đoạn đáo hạn vốn vay - 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.93 KB, 29 trang )


33
*Theo thành phần kinh tế
-DNNN
-DNNQD
-Hộ sản xuất
-Cho vay khác
(Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002)
Doanh số cho vay và doanh thu của ngân hàng No&PTNTTP Hà Nội trong năm
2001 tuy có tăng so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng còn chưa cao phải sang đến
năm 2002 thì mới phục hồi và tăng trưởng ở mức rất đáng kể . Sở dĩ tăng dần lên
là do nền kinh tế đang phục hồi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã
tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam tạo ra tâm lý lo sợ cho các nhà đầu tư
nước ngoài khiến cho họ xin rút giấy phép đầu tư làm ảnh hưởng trực tiếp đến các
ngành lắp máy xây dựng là những khách hàng đã có quan hệ với Ngân hàng, do
đó trong năm 2000 quan hệ với các khách hàng này còn quá ít, tình hình trả nợ
còn gặp nhiều khó khăn. Bước sang năm 2001 tình hình lại khó khăn hơn do nền
kinh tế nước ta tăng trưởng chậm kéo theo là giảm phát, Ngân hàng nhà nước liên
tục hạ trần lãi suất cho vay làm cho tình hình tài chính của các Ngân hàng thương
mại thêm khó khăn hơn. Cạnh tranh Ngân hàng trong năm 2000 bước sang năm
2001 gay gắt chưa từng có, các Ngân hàng thương mại quốc doanh dư thừa vốn
nên đua nhau hạ lãi suất cho vay và giành giật khách hàng, nhất là các doanh
nghiệp nhà nước lành mạnh. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động
của NHNo&PTNTHà Nội. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong
năm 2002 Ngân hàng đã đạt được kết quả đáng khích lệ .Trong năm 2002 doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

34
số cho vay của ngân hàng đã tăng 22.4% ,doanh số thu nợ tăng 2,5 % so với năm
2001. Kết quả đạt được đấy cũng cho thấy định hướng phát triển của NHNo
&PTNTTPHN trong những năm qua là đúng đắn. Đó là duy trì khai thác tối đa


quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh lành mạnh có các
quan hệ tốt từ trước nhưng không tập trung sức cạnh tranh để lôi kéo các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mà chưa có quan hệ. Trong khi đó lại tập trung tiếp thị
để xây dựng quan hệ với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy
nhiên xét về mặt dư nợ thì dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng lên trong những năm
qua. Năm 2002 dư nợ tăng lên 21,3% so với năm2001 hay tăng 54,6 % so với năm
2000.
Mặt khác tỷ lệ dư nợ cho vay / tiền gửi của khách hàng cũng thường xuyên ở mức
70% (năm 2000 là 62,5%, năm 2001 là 64%, năm 2002 là 68%.) Điều này cho
thấy Ngân hàng không ở tình trạng ứ đọng vốn như hầu hết các Ngân hàng khác.
Trong đó tỷ trọng trung và dài hạn tăng lên rất nhanh từ 12,6% năm 2000 lên
29,4%năm 2001 và tăng nhanh vào năm 2002 là 37,2% tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng và doanh số thu nợ đều tăng trong đó dư nợ trung và dài hạn tăng
đều còn dư nợ ngắn hạn lại giảm. Do chủ trương của Ngân hàng trong các năm
2001 trở về trước là mở rộng đầu tư tín dụng cho khối khách hàng là doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có nhu cầu chủ yếu đầu tư trung và dài hạn
vào máy móc thiết bị công nghệ và công nghệ máy móc. Tuy dư nợ ngắn hạn
giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao do Ngân hàng chuyên cho vay cá nhân nhiều về
mặt tiêu dùng đấy là do đặc thù của Ngân hàng.Tuy nhiên trong năm 2002 ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

35
hàng đã có chủ trương mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh để khai thác tối đa tiềm năng từ khối doanh nghiệp này.
Nếu xét theo các thành phần kinh tế thì có thể thấy rõ năm 2002 Ngân hàng đã mở
rộng đối tượng cho vay tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý, hơn nữa góp phần làm
tăng độ phân tán rủi ro cho ngân hàng và làm cho mức dư nợ của doanh nghiệp
nhà nước ngày một tăng lên từ 80% tổng dư nợ năm 2000 lên 80,5% năm 2001
hay tăng 227518 triệu VND và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng đáng
kể.Tuy nhiên quan hệ của ngân hàng với các doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất

còn chưa được mở rộng lắm do độ rủi ro ẩn chứa cao nhưng cũng là một vấn đề
mà Ngân hàng cần có biện pháp để tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý hơn.
Tóm lại có thể thấy nổi bật lên trong quan hệ tín dụng của NHNo & PTNTTP Hà
Nội với khách hàng là quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng cũng
đang dần dần từng bước mở rộng quan hệ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
b)Tình hình nợ quá hạn:
Như các nhà quản lý Ngân hàng thường nói, lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro lợi
nhuận cáng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đáng khích lệ
đã đạt được cũng giống như các Ngân hàng khác trong những năm qua NHNo
&PTNTHà Nội cũng rơi vào tình trạng NQH cao. Điều này đã làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn cũng như vòng quay của vốn làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của Ngân hàng,Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện pháp hợp lý để ngăn
ngừa và xử lý NQH, làm cho tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ giảm xuống và có
những biểu hiện đáng mừng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

36
Chúng ta xem xét bảng sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình NQH tại NHNo
&PTNT Hà Nội:
Bảng 2: Diễn biến nợ quá hạn theo thời hạn vay
(Đơn vị :Triệu VND)
* Tổng dư nợ
- Tổng NQH
+ Tổng NQH – NH
+ Tổng NQH, trung và dài hạn
TổngNQH/Tổng DN 1,7% 2,5% 2,8%
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, 2002
Biểu đồ: Tình hình NQH trong Tổng Dư Nợ:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy NQH trong 3 năm 2000, 2001, 2002 đều tăng dần

lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Tổng dư nợ năn 2001 tăng 21,3% (275703
triệu) so với năm 2000 nhưng tổng NQH lạI cũng tăng lên một con số khá cao là
79%(17825 triệu). Có thể nói cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực xảy ra năm
1998 vẫn còn ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Kết quả
còn ảnh hưởng đó là khiến cho hoạt động tín dụng ngân hàng năm 2002 tuy có
khả quan hơn năm 1999 nhưng vẫn chưa đạt ở nức cao. Những ảnh hưởng đó còn
kéo dài sang năm 2001 và đến tận đầu năm 2002. Bước sang năm 2002, tổng dư
nợ của năm 2002 tăng một cách đáng kể 27,5% (431559 triệu) so với năm 2001.
Nhưng kéo theo đó là tổng NQH cũng tiếp tục tăng theo 40%(16022 triệu)
Tuy nhiên thực trạng của vấn đề này là tuy NQH năm 2001, 2002 có tăng dần lên
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay từ những năm trước đã đáo hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

37
nhưng đến năm 2001 mới hạch toán chuyển sang NQH. Thực chất NQH là nó chỉ
mang tình thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Tuy vậy ta thấy tỉ lệ NQH tuy ngày càng tăng nhưng tỉ lệ NQH trong tổng. Dư nợ
luôn ở mức dưới 3% điều này cho ta thấy ngân hàng luôn đảm mức dư nợ an toàn
tín dụng mà ngân hàng nhà nước cho phép.
Xét một cách tổng thể có thể thấy chất lượng tín dụng của NHNo &PTNTTP Hà
Nội trong năm 2002 đã tăng lên đáng kể. Để đạt được điều đó có một phần không
nhỏ của cán bộ nhân viên tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện tốt qui
chế, thể lệ tín dụng đồng thời phản ánh trình độ của cán bộ tín dụng ngày càng
được nâng cao.
Đối với NHNo & PTNTTPHà Nội khách hàng có quan hệ vay mượn được phân
theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trong cơ chế thị trường Ngân hàng
làm nhiệm vụ tiếp sức cho các thành phần kinh tế có vốn hoạt động. Ngân hàng
tập trung phát triển ngày càng nhiều khoản cho vay trung và dài hạn tuy nhiên tỷ
lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng lại tập trung chủ yếu vào các khoản
cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy rủi ro trong tín dụng Ngân hàng rất cao phần

lớn nguyên nhân của nợ quá hạn cho vay ngắn hạn cao là do thời hạn vay vốn
ngắn Ngân hàng cũng như khách hàng xác định thời gian cho vay không chính
xác, thêm vào đó là việc khách hàng làm ăn thua lỗ, do hàng hoá ứ đọng không
bán được để thu vốn để trả nợ Ngân hàng dẫn đến bị chiếm dụng vốn, vỡ nợ ,cố
tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng để sử dụng vào mục đích kinh doanh có lợi
khác. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn của Ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

38
hàng ngày càng ít đi. Như vậy dự án đầu tư theo kế hoạch dài hạn là tương đối có
hiệu quả.
Mặc dù vậy tín dụng trung dài hạn do có thời gian đáo hạn dài nên chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bước vào cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt doanh
nghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, gặp không ít thất bại trong kinh
doanh dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ NQH trung và dài hạn trên tổng
nợ quá hạn thấp không có nghĩa là các khoản cho vay trung và dài hạn có ít rủi ro
bởi các khoản vay này chưa đến ngày đáo hạn. Điều này đỏi hỏi cán bộ tín dụng
NHNo&PTNTTP Hà Nội phải thường xuyên theo dõi các khoản cho vay để sớm
phát hiện ra những dấu hiệu xấu.
*Phân loại NQH theo các thành phần kinh tế:
Bảng 3: Cơ cấu NQH theo các thành phần kinh tế:
(Đơn vị :triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1.DNNN
2.DNNQD
3.Hộ sản xuất
4.Cho vay khác
Biểu đồ 2: Diễn biến NQH theo thành phần kinh tế:
Qua số liệu trên cho ta thấy nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
năm2000 là 1823 triệu chiếm 80,7% tổng NQH.Sang đến năm 2001 tiếp tục tăng

lên 3351 triệu và chiếm 82,9% tổng nợ quá hạn và năm 2002 tỉ lệ NQH cũng tăng
lên là 46566 triệu nhưng lại chỉ chiếm 82,7% Tổng nợ quá hạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

39
Điều này cho ta thấy tuy nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước có tăng
nhưng không đáng kể bởi xét về mức tăng thì NQH của các DNNN có tăng cao
nhưng xét về mặt tỉ lệ thì NQH của các DNNN chỉ giao động từ 2% đến 2,2% mà
thôi.Mà như ta đã biết NQH chỉ mang tính chất thời điểm chứ không phản ánh
được toàn bộ hoạt động của ngân hàng hơn nữa không chỉ có riêng NQH tăng mà
ngay cẩ tổng dư nợ của ngân hàng và mức cho vay của ngân hàng cũng tăng lên
đó là một điều tất yếu.
Hơn nữa xét trong mối tương quan với tổng dư nợ của ngân hàng thì ta thấy dư nợ
của các DNNN chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng từ 70% đến 75% .Nếu xét tỉ lệ
NQH/Tổng dư nợ thì tỉ lệ đó lần lượt là :2000-1,9%:năm 2001-2,7%,năm 2002-
3,5%.Đây là tỉ lệ tuy không phải thấp nhưng cũng không phải là cao so với hoạt
động của ngân hàng hơn nữa nó vẫn luôn ở dưới mức an toàn cho phép.
Sở dĩ NQH của khối DNNN ở mức khá cao như vậy là do các doanh nghiệp
thường xuyên làm an thua lỗ, kém hiệu quả.Điển hình là một số công ty:Công ty
thương mại du lịch và dịch vụ hàng không nợ 14160 triệu,công ty kinh doanh và
sản xuất vật tư hàng hoá nợ 23415 triệu,công ty thương mại lâm sản Hà Nội nợ
15552 triệu,công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vân tải nợ 8584
triệu…vv. Điều này cho thấy ngân hàng cần cố găng hơn nữa trong việc xử lí các
khoản NQH đã phát sinh và công tác phòng ngừa NQH.
Sang đến khoản cho vay đối với các DNNQD thì các khoản NQH ở thành phần
kinh tế này luôn chỉ dao động ở mức 16-18%.Tỉ lệ NQH của DNNQD/Tổng NQH
lần lượt các năm là:2000-18,2%,2001-16,2%,2002-16,5%.Trong khi đó tỉ lệ dư nợ
của các DNNQD/Tổng Dư Nợ là:2000-10,3%,2001-10,2%,2002-20,3%.Như vậy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


40
tỉ lệ NQH tỉ lệ thuận với tổng dư nợ tức tổng dư nợ càng tăng thì tỉ lệ NQH cũng
tăng theo.
ở năm 2000 tỉ lệ NQH đạt ở mức cao nhất là do thực tế các khoản cho vay đối với
các DNNQD đã đến hạn từ năm 1999 và nhiều khoản chưa trả nợ được nhưng
sang năm 2000 mới hạch toán. Sở dĩ như vậy là do trong những năm qua Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập một cách ồ ạt mở rộng quy mô song lại
tách rời khả nănng tài chính các doanh nghiệp còn quá ít vốn thậm chí còn không
có vốn hoạt động kinh doanh hay ra đời bằng vốn ảo ( chủ yếu hoạt động bằng
vốn vay hay vốn đi chiếm dụng ), không tự chủ được về vốn nên kinh doanh thua
lỗ, đó chưa kể rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Cùng với sự phát triển của đất nứơc,
trong những năm qua nước ta có thêm nhiều công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn,
tuy nhiên công ty cổ phần do mới thành lập hay do chuyển từ doanh nghiệp nhà
nước sang và đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động vẫn chưa thực
sự có kết quả do vậy tỷ lệ các khoản nợ quá hạn của thành phần kinh tế này còn
cao.Do vậy trước tình hình NQH của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát
sinh,ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp thu hồi nợ nên cuối cùng đã đạt được
những kết quả đáng mừng trong năm 2002.Điều này chứng tỏ ngân hàng đã thấy
được tiềm năng và nội lực của thành phần kinh tế này và có xu hướng đầu tư một
cách có hiệu quả.
Các khoản nợ của các hộ sản xuất và cho vay khác ở ngân hàng không chiếm tỉ
trọng cao cả về dư nợ lẫn tỉ lệ NQH.Chứng tỏ ngân hàng không chú trọng lắm đến
việc mở rộng các khoản cho vay với thành phần kinh tế này.Tuy nhiên ngân hàng
cũng nên xem xét để khai thác tiềm năng từ thành phần kinh tế này và cần nâng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

41
cao kĩ năng,nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để luôn hạn chế rủi ro và tỉ lệ NQH ở
mức thấp nhất có thể.
*Căn cứ vào thời gian NQH:

Bảng 4: Cơ cấu NQH theo thời gian quá hạn:
(Đơn vị: Triệu VND)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. NQH < 180 ngày 15654 69,4 33215 82,2 45274 80,3
2. NQH từ 180 – 360 ngày 2500 11,1 3500 8,7 4852 8,6
3. NQH > 360 ngày 4405 19,5 3669 9,1 6279 11,1
Tổng 22559 100 40384 100 56405 100
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000,2001,2002)
Biểu đồ: Diễn biến NQH theo thời gian quá hạn
Qua số liệu bảng trên ta thấy NQH<180 ngày,NQH từ 180 ngày-360
ngày,NQH>360 ngày ngày càng tăng dần lên.Năm 2000 NQH<180 ngày là 15654
chiếm 69,4% thì năm 2001 tăng lên ở mức 33215 triệu chiếm 82,2% tổng NQH
.Sang năm 2002 NQH<180 tăng lên ở mức 45274 triệu nhưng chỉ chiếm 80,3%
tổng NQH.NQH từ 180-360 ngày năm 2000 là 2500 triệu chiếm 11,1% tổng NQH
vậy mà năm 2001 lại tăng lên 3500triệu nhưng lại chỉ chiếm 8,7% tổng Nợ quá
hạn.Đến năm 2002 NQH từ 180-360 ngày vẫn tăng đạt mức 4852 triệu nhưng
cũng chỉ chiếm 8,6% tổng nợ quá hạn.Và cũng như vậy các khoản NQH >360
ngày năm 2000 NQH >360 ngày là 4450 triệu chiếm tới 19,5%tổng NQH,năm
2001 NQH >360 ngày lại giảm và ở mức 3669 triệu chỉ chiếm 9,1% và sang năm
2002 NQH>360 ngày tiếp tục lạI tăng ở mức 6279 triệu và chiếm 11,1 % tổng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

42
NQH như vậy nếu xét về mặt tỉ lệ thì năm 200 NQH>360 ngày vẫn chiếm tỉ lệ cao
hơn hẳn so với 2 năm còn lại.Nhưng nếu xét về mặt số tuyệt đối thì tỉ lệ NQH năm
2002 lại đạt ở mức cao nhất.Sở dĩ năm 2002 NQH tăng lên đặc biệt là NQH>360
ngày càng tăng lên khá mạnh là do các món nợ từ năm 2001 chưa xử lí được
nhiều,nhất là tỉ lệ NQH>360 ngày là khá lớn gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc xử lí,làm ứ đọng và thậm chí có nguy cơ làm mất vốn của ngân hàng đòi hỏi
ngân hàng phải có biện pháp để xử lí.

Nói chung tỉ lệ NQH của ngân hàng tuy có tăng nhưng không đáng kể đặc biệt nếu
xét tỉ lệ NQH/Tổng dư nợ thì ta càng thấy rõ điều này và càng thấy ngân hàng
hoạt động vẫn hiệu quả.Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tích cực áp dụng những
biện pháp khác nhau nên đã hạn chế được số NQH ở mức có thể chấp nhận được.
Căn cứ và nguyên nhân phát sinh NQH:
(nguồn cáo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002)
Bảng 5:Cơ cấu Nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh:
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
I.Nguyên nhân của tổ chức tín dụng
II.Nguyên nhân khách quan
1.Do bất khả kháng và cơ chế chính sách
-Do sắp lại doanh nghiệp
-Do thay đổi cơ chế chính sách
-Do chỉ định hoặc quyết định của cấp trên
2.Do khách hàng của ngân hàng
-Do kinh doanh thua lỗ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

43
-Do sử dụng vốnvay không đúng mục đích
-Do khách hàngvay có chủ ý lừa đảo
-Do khách hàngbị phá sản
-Nguyên nhân khác
Tổng nợ quá hạn
Đứng từ góc độ này để phân tích NQH sẽ cho ta đánh giá kết quả công tác phòng
ngừa NQH và cũng là một cơ sở để đưa ra phương thức xử lí nợ quá hạn.
Ta có thể dễ dàng nhận thấy NQH phát sinh chủ yếu do nguyên nhân từ phía
khách hàng và chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong tổng NQH của ngân hàng.Nợ
quá hạn quá hạn do nguyên nhân phát sinh tứ phía khách hàng cũng đang có dấu
hiệu giảm dần dặc biệt trong năm 2001 nếu xét về tỉ trọng thì nợ quá hạn do phía

khách hàng đã giảm từ 72 % năm 2000 xuống còn 63,5% năm 2002.Sở dĩ có kết
quả đó là do NQH ngân hàng đã ngày càng nâng cao khâu thẩm định cũng như
việc thực hiện các nguyên tắc cho vay và kiểm soát sau khi cho vay. Trong 3 năm
tình hình nợ quá hạn tuy ở mức không cao lắm song không vì thế mà ngân hàng
chủ quan bỏ qua các bước trong khâu cho vay, ngân hàng luôn luôn cố gắng thực
hiện tốt từ khâu thẩm định cũng như việc thực hiện các nguyên tắc cho vay và
kiểm soát sau khi vay qua đó đã có những bước chuyển biến đáng kể. Do vậy
trong 3 năm qua tất cả đều không phải do nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Về phía khách hàng,thông thường khách hàng không trả được nợ là do ba nguyên
nhân chính: kinh doanh thua lỗ, do sử dụng vốn sai mục đích,và do cố ý lừa đảo.
Trong năm 2000, 2001, 2002 tỷ lệ nợ quá do khách hàng làm ăn thua lỗ ngày càng
tăng điều đó cũng phần nào phản ánh được tình hình khó khăn trong kinh doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

44
trong những năm gần đây của nước ta.Như ta đã biết trong cơ chế thị trường ngày
nay, các doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với nhau, rất khốc liệt thì còn có
mối liên hệ rất mật thiết với nhau. Do vậy, kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp cũng có ảnh hưởng lẫn nhau.Vì vậy ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng
trong lĩnh vực am hiểu, cũng vì lý do kinh doanh gặp nhiều khó khăn mà có nhiều
khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngoài ra, nợ quá hạn còn phát sinh do các nguyên nhân khách quan trong đó chủ
yếu là do cơ chế chính sách thay đổi. Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, nên
hệ thống pháp luật còn chưa được đồng bộ còn nhiều mâu thuẫn nên thường
xuyên có sự thay đổi cơ chế chính sách để thích ứng với nền kinh tế thị trường.
Trong những trưòng hợp đó ngân hàng đã có chính sách đúng khi có các biện
pháp “cứu cánh” cho doanh nghiệp nên đã giúp cho nhiều doanh nghiệp là khách
hàng của mình thoat khỏi tình trạng nguy cấp,giảm đáng kể NQH do nguyên nhân
này trong năm 2002 và tiến tới sẽ giảm nhiều hơn nữa trong năm 2003.
Tóm lại ta thấy tình hình NQH của NH NN&PTNT TP Hà Nội trong 3 năm qua

đã có những thay đổi đáng kể từ chỗ nợ quá hạn đang ở mức khá cao nhưng dù
vậy vẫn vẫn luôn giữ ở mức cho phép đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân
hàng ,trong đó nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở các món vay ngắn hạn.Các khoản
nợ phát sinh chủ yếu từ các năm trước và trong 2 năm gần đây do công tác cán bộ
được cảI tiến nhiều cũng như những thay đổi hợp lí trong chính sách của ngân
hàng mà NQH phát sinh mới giảm đáng kể và không ở tình trạng quá suy yếu.
2.Các biện pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

45
a)Các biện pháp phòng ngừa:
Như ta đã biết, NQH là một trong những rủi ro khó có thể tránh khỏi của tất cả các
ngân hàng. Một trong những nguyên nhân là do các ngân hàng có biện pháp phòng
ngừa khác nhau và mỗi một biện pháp lại đem lại một kết quả khác nhau.Trong đó
các biện pháp thường được áp dụng ở ngân hàng No&PTNTTP Hà Nội là:
*Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:
Chính sách tín dụng của Ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng
hay thu hẹp hoạt động cho vay
*Nghiên cứu khách hàng:
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các Ngân hàng thương mại là lợi nhuận, song
trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các Ngân hàng thương mại luôn gặp
phải một rào cản đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHNoHN đã áp
dụng nhiều biện pháp trong đó biện pháp cơ bản có vị trí quan trọng số một là phải
phân tích, đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay, nếu khách
hàng được đánh giá là tốt thì được Ngân hàng cho vay.
*Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng:
Ngoài việc nghiên cứu thu thập thông tin về các doanh nghiệp trong hồ sơ khách
hàng ,NHNo&PTNTTP Hà Nội còn thu thập thông tin từ trung tâm rủi ro,NHNN
và các NHTM khác.Ngoài ra,các số liệu của cơ quan thông kê,báo chí… liên quan

đến doanh nghiệp cũng là một nguồn thông tin quý giá mà ngân hàng sử dụng để
đánh giá khách hàng .
*Phân tán rủi ro:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

46
Quán triệt quan điểm “không bỏ chung trứng vào một rổ”, NHNo &PTNT TP HN
luôn tiến hành đa dạnh hoá các hình thức cho vay, lĩnh vực cho vay.
Đối với những khoản vay lớn mà ngân hàng khó xác định khả năng và mức độ rủi
ro thì ngân hàng sẽ tiến hành liên kết với các ngân hàng khác thực hiện cho vay
đồng tài trợ.
*Đẩy mạnh công tác cán bộ tín dụng:
Ngân hàng luôn chú trọng đào tạo,nâng cao năng lực quản lí,chủ động trong công
việc của cán bộ tín dụng. Bước sang năm 2003 ngân hàng vẫn sẽ tiếp tục có những
kế hoạch mở những lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng, khuyến khích cán bộ tín dụng tự đào tạo.
b)Các biện pháp xử lí:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, phòng tín dụng có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng và đôn
đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi theo đúng các điều kiện cam kết trong hợp đồng
tín dụng và các qui định của thể lệ tín dụng,quy trình quy phạm nghiệp vụ tín
dụng của NHNo&PTNT TP Hà Nội. Có thể nói, nhờ áp dụng các biện pháp đúng
đắn ngân hàng đã không những giúp được khách hàng mà còn giúp cho chính
ngân hàng. Đồng thời nó sẽ giúp cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng càng
thêm chặt chẽ bở khách hàng nào cũng muốn thiết lập quan hệ với ngân hàng đã
giúp đỡ mình trong lúc khó khăn.
*Dãn nợ:
Là hình thức kéo dài thời gian trả nợ (nhưng tối đa không quá 12 tháng),nếu hết
khả năng gia hạn thì hoãn chuyển sang nợ quá hạn,hoặc tùy mục đích sử dụng vốn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


47
được xác định lại là trung hạn thì chuyển sang cho vay trung hạn,hoặc khách hàng
đưa thêm tài sản mới để thế chấp,cầm cố bổ sung bảo đảm món vay thì bổ sung
thời hạn cho vay.
* Thúc nợ:
Là biện pháp đệm,chuẩn bị cho các bước khởi kiện qua việc kết hợp với chính
quyền địa phương để áp lực thu hối nợ.
* Gán nợ:
Là hình thức trừ cân nợ bằng cách NHNo &PTNT Hà Nội mua lại tài sản thế
chấp,cầm cố của người vay với giá hợp lí.
* Khởi kiện:
Là bước xử lí sau cùng khi các bước xử lí trên được thực hiện nhưng vẫn không
thu hồi được nợ.
Việc xử lí tài sản thế chấp ở NHNo &PTNTTP Hà Nội chủ yếu dựa trên 3 phương
thức:
- Nhận gán nợ:nói chung phương thức này chưa được áp dụng nhiều tạI\i ngân
hàng.Hơn nữa hiện nay nếu ngân hàng muốn nhận tài sản gán nợ còn phải tổ chức
định giá với sự tham gia của các cơ quan thi hành án,viện kiểm soát nhân
dân,chính quyền địa phương,phòng tài chính,phòng xây dựng quận, huyện nơi có
tài sản thế chấp nên khá phức tạp.
+ Phát mại tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá:Việc phát mại tài sản thế chấp
theo cách này thường rất tốn kém.Mặt khác,khi ngân hàng đề nghị cơ quan thi
hành án chuyển việc giải quyết tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá thì công tác
thi hành án rất chậm và gặp nhiều khó khăn,thậm chí bị ép giá. Do vậy, người đi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

48
vay sẽ bị thiệt thòi nhiều và không chấp nhận.Hơn nữa,theo hiến pháp nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam thì “Mọi công dân đều có quyền về nhà ở”. Điều đó buộc

ngân hàng nếu bán tài sản thế chấp phải tính đến chỗ ở cho người đi vay là một
điều không dễ và làng làm giá trị thu được của ngân hàng sau khi phát mại tài sản
giảm.
+ Thuyết phục người đi vay tự bán tài sản thế chấp: Bằng cách làm này sẽ khắc
phục được hầu hết nhược điểm của 2 phương án trên.
c) Đánh giá công tác phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại NHNo &PTNTTPHN:
*Kết quả đạt được:
Nhờ áp dụng các biện pháp phòng ngừa NQH một cách thích hợp trong 2 năm qua
NQH của ngân hàng phát sinh không đáng kể,chất lượng tín dụng của các khoản
vay mới tăng lên rõ rệt. Đồng thời việc xử lí các khoản NQH đã phát sinh có kết
quả rất khả quan.
Đạt được những kế quả nói trên là do được sự chỉ đạo hợp lí của NHNo
&PTNTTP Hà Nội cũng như nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và toàn thể cán bộ
nhân viên tín dụng cũng như các cán bộ trong ban xử lí nợ,cụ thể các mặt làm
được là:
Cơ chế cho vay được sửa đổi hoàn thiện hơn. Công tác thẩm định trước khi cho
vay được thực hiện nghiêm túc hơn . Đồng thời gắn được trách nhiệm của mỗi cán
bộ tín dụng đối với các khoản cho vay mà mình thực hiện các khoản cho vay đều
được trưởng phòng tín dụng trực tiếp thông qua. Do đó trong 2 năm qua hầu hết
như không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản cho vay mới.
*Tồn tại chủ yếu:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

49
Bên cạnh những mặt đã đạt được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông
Hà Nội cũng có những tồn tại nhất định cần khắc phục để đảm bảo cho các khoản
vay được an toàn hơn:
- Hệ thống thông tin khách hàng chưa hoàn thiện các thông tin không được cập
nhật thường xuyên vừa chậm vừa thiếu không đáp ứng được nhu cầu. Các kênh
thông tin khác nhau như phương tiện thông tin đại chúng chỉ dừng ở mức chung

chung không thể phản ánh được thực trạng nội bộ. Ngoài ra, quan hệ trao đổi
thông tin với các Ngân hàng khác chưa rộng.
- Công tác kiểm toán nội bộ giữ một vai trò khá quan trọng trong quản lý kinh
doanh Ngân hàng nhưng lại chưa được coi trọng. Việc kiểm nội bộ có tác dụng
kiểm tra lại các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nói riêng (kiểm tra quá trình ghi chép sổ, lập các biểu, báo cáo .) giúp
kịp thời phát hiện những sai phạm của bản thân Ngân hàng, của cán bộ tín dụng để
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời, Ngân hàng nên chú trọng công tác này.
- Hiểu biết của cán bộ tín dụng về các lĩnh vực này còn hạn chế. Do vậy việc tư
vấn cho khách hàng ít và gặp nhiều khó khăn trong quá trình kiểm tra trước và sau
khi cho vay.
- Các biện pháp áp dụng trong việc xử lý còn chưa phong phú, đa dạng cần phải
có thêm một số biện pháp khác để việc xử lý nợ quá hạn đạt kết quả cao hơn.




Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

50
Chương III: Một số kiến nghị và giảI pháp phòng ngừa nợ quá hạn tạI NHNoHN.
I.Phương huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003:
1.Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2003:
Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2003 của HĐQT Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam và kế hoạch kinh doanh năm 2003 của ngân hàng No&PTNTHN đã
được tổng giám đốc giao kế hoạch,từ thực tế kinh doanh năm 2003, phòng kinh
doanh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2003 như sau:
- Dư nợ cuối năm đạt 2600 tỉ đồng tăng trưởng 30% so với năm 2002
- Dư nợ ngắn hạn đạt 1600 tỉ đồng chiếm 61,5% tổng dư nợ,tăng trưởng 27,1% so
với năm 2002

- Dư nợ trung và dài hạn đạt 1000 tỉ đồng chiếm 38,5% tổng dư nợ,tăng trưởng
34% so với năm 2002
- Nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỉ đồng đảm bảo tỉ lệ<3% tổng dư nợ.
-Trích rủi ro năm 2003: từ 60-65 tỉ để xử lí rủi ro căn cứ vào tình hình tài chính
và việc chuyển nợ quá hạn.
-Xử lí rủi ro cả năm: phấn đấu xử lí 55 tỉ đồng
-Thu nợ rủi ro phần đấu đạt 50 tỷ đồng tăng 43 tỷ so với năm 2002
-Mua bán ngoại tệ (USD): đạt 120 triệu USD tăng 12 triệu so với năm 2002
-Tỷ lệ thu lãi: đạt >95% lãi phải thu.
Đầu tư tín dụng:
(Đơn vị:triệu VND)
Tổng dư nợ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

51


Dư nợ theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
Dư nợ theo thành phần kinh tế
Cho vay DNNN
Cho vay DNNQD
Cho vay HTX
Cho vay HSX
Cho vay khác
Nợ quá hạn
2.Kế hoạch thu hồi nợ:

Trong năm 2002 NHNo&PTNTHN đã kịp thời triển khai những văn bản của
Chính phủ, của NHNN và của các bộ ngành liên quan và đã đạt những hiệu quả rất
đáng khích lệ. Tiến tới năm 2003 Ngân hàng đã có những kế hoạch và phương
hướng thu hồi nợ như sau:
- Phải không ngừng tăng cường công tác kiểm tra trước ,trong và sau khi cho
vay.Trong đó thẩm định là một trong những khâu quan trọng quuyết định đến hiệu
quả và an toàn của vốn vay.
- Về hồ sơ vay vốn nói riêng và hồ sơ tín dụng nói chung: từng bước sắp xếp,
chỉnh sửa đúng chế độ, lưu giữ cẩn thận.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

52
- Việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, thu lãi vay,thu nợ rủi ro đx được chú trọng
- Hàng tháng cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán phải phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc thông báo nợ đến hạn để cán bộ tín dụng đôn đóc khách hàng trả nợ
đúng hạn hoặc gia hạn nợ (nếu cần), tránh chuyển nợ quá hạn nếu không cần thiết.
Để đạt được kế hoạch đã đề ra không những cần có sự nỗ lực của bản thân ngân
hàng mà còn có sự giúp đỡ từ phía Chính Phủ, NHNN…Ngoài những biện pháp
mà ngân hàng đã và đang tiến hành, em xin góp một vài ý kiến về việc phòng
ngừa xử lí NQH.
II/Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng Nhà nước:
Trong thời gian qua,chính phủ và ngân hàng nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp quy mới nhằm củng cố hệ thống pháp luật. Tuy nhiên,việc làm này không
phải đơn giản mà thường xuyên phát sinh mâu thuẫn mới cần khăc phục. Đứng
trên góc độ nhằm phòng ngừa và xử lí NQH,tôi xin có một số ý kiến sau:
1.Kiến nghị đối với Nhà nước,ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức năng:
a)Kiến nghị ngăn ngừa hạn chế Nợ quá hạn:
- Chính phủ phải có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước,chỉ
để tồn tại những doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả, nhưng doanh nghiệp cần thiết
cho dân sinh,cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

- Cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành
lập và đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế
của doanh nghiệp đó.
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới
hình thức luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và đến hoạt động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

53
ngân hàng nói riêng tạo hành lang pháp lí cho hoạt động doanh nghiệp và các
ngân hàng thương mại đi đúng hướng .
- Nhà nước cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định,góp phấn đảm
bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nền kinh tế.Nhà nước nên có những
bước đệm hoặc những giải pháp thực hiện gỡ nhứng khó khăn gây ra khi có sự
chuyển đổi,điều chỉnh cơ chế,chính sách liên quan toàn bộ nền kinh tế.
*Về lãi suất nợ quá hạn:
Theo qui định của NHNN,lãi suất NQH bằng 150 % lãi suất cho vay cùng
loại.Như vậy,một khách hàng vốn đã gặp khó khăn không trả được nợ đúng hạn
lại phải chịu thêm gánh nặng bởi lãi suất NQH quá cao sẽ càng gây thêm khó khăn
cho doanh nghiệp. Nên chăng NHNN bỏ qui định về lãi suất NQH để cho các
NHTM tuỳ theo mức đọ rủi ro và các yếu tố khác của từng khoản vay mà quyết
định lãi suất NQH phù hợp với từng khoản vay nhằm thu hồi nhanh nhất và đầy
đủ nhất các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn,hạn chế tối đa rủi ro.
Hơn nữa, mức lãi suất NQH đựơc xác định căn cứ dựa trên mức qui định của
thống đốc ngân hàng nhà nước tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng. Mặc dù
hiện nay các ngân hàng đang áp dụng qui chế mới là thực hiện hợp đồng tín dụng
với khách hàng dựa trên lãi suất thoả thuận với nhau.Vậy mà lãi suất làm căn cứ
để xác định mức lãi suất NQH lại không được điều chỉnh với mức lãi suất thoả
thuận đã được thực hiện mà phải căn cứ vào mức lãi suất từ khi kí kết hợp đông
tín dụng.Do đó,thiết nghĩ cần thay đổi qui định này nhằm tránh những bất hợp lí
khi có những biến động lớn về lãi suất cho vả hai bên tổ chức tín dụng và khách

hàng.Qui đinh mới phải thể hiện được lãi suất làm căn cư xác định lãi suất NQH
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

54
là mức lãi suất hai bên đang áp dụng đối với khoản vay tại thời điểm chuyển sang
NQH.Có như vậy,việc áp dụng lãi suất NQH mới có ý nghĩa.
*Về thời gian gia hạn vay:
Việc gia hạn nợ vay thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng nhà nước theo
qui định tại khoản 4 đIều 54 Luật các tổ chức tín dụng về thơì gian gia hạn
nợ.Việc qui định này là quá cứng nhắc không tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lí một
số trường hợp phát sinh từ thực tiễn đòi hỏi phải có sự qui định linh hoạt trong
chính sách như trưòng hợp khách hàng bị thua lỗ trong 2,3 năm do các nguyên
nhân bất khả kháng.
* Về thời hiệu khởi kiện:
Qui định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế 6 tháng với hoạt động ngân hàng là
quá ngắn vì các khoản nợ vay của khách hàng khi đáo hạn chưa trả cho ngân
hàng,ngân hàng thường phải thương lượng với khách hàng để tìm ra giải pháp tốt
nhất để thu nợ,tránh phải đưa ra kiện tụng tranh chấp trước toà án,do đã mất một
khoảng thời gian dài.Nếu khách hàng biết được qui định này cố tình không xác
nhận trong thời gian 6 tháng thì ngân hàng không thể khởi kiện do hết thời hiệu
khởi kiện,nên quyền lợi chính đáng của ngân hàng không được bảo vệ.Do vậy
thiết nghĩ nên kéo dài thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
b)Kiến nghị xử lí nợ quá hạn
- Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lí kịp thời các truờng hợp ra đời của
một doanh nghiệp ngoàI quốc doanh băng “vốn ảo”.Mạnh dạn cho giảI thể,phá
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

55
sản doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng kéo dài quá

lâu.
- Các cơ quan hữu quan nhất là các cơ quan pháp luật cần giúp đỡ ngân hàng trong
việc xử lí NQH phát mại tài sản thế chấp thu hồi vốn cho Nhà nước,xử lí cán bộ
ngân hàng nghiêm minh,đúng người đúng việc khi có vi phạm.
2.Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần có biện pháp chỉ
đạo thực hiện chế độ nghiệp vụ sát sao,các văn bản hướng dẫn thực hiện cần ngắn
gọn,dễ hiểu,dễ làm,xử lí kịp thời những vướng mắc của chi nhánh.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa kịp thời những sai
sót
- Coi trọng công tác cán bộ ,thường xuyên mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ trang
bị kiến thức mới cho cán bộ tín dụng,quan tâm đến việc bố trí sắo xếp cán bộ l•nh
đạo chủ chốt cho các chi nhánh.
-Làm tốt công tác phòng ngừa và xử lí rủi ro có sự liên lạc thường xuyên giữa
thông tin phòng ngừa rủi ro với các chi nhánh,hướng dẫn chi nhánh thực hiện tốt
công tác này.
III/Giải pháp phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn tại NHNoHN:
1.Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng:
Thông tin khách hàng càng phát triển về số lượng và chất lượng thì càng làm giảm
mức độ rủi ro cho hoạt động tín dụng.Thông tin khách hàng vay vốn ngân hàng
trên địa bàn là cần thiết để tìm hiểu một phần tình hình công nợ của khách
hàng.Trên cơ sở đó xác định khả năng thanh hoàn trả nợ vay của khách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

56
hàng.Ngoài ra,việc tìm kiếm thông tin về ngành nghề,thị trường có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng rất quan trọng để ngân hàng tìm hiểu
về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã có hệ thống trung tâm thông tin tín dụng song
thông tin được cập nhật còn chưa được nhanh và chưa đầy đủ,hình thức còn đơn

điệu.Do vậy,ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội nên
thiết lập một bộ phận chuyên trách về thông tin rủi ro,gọi là phòng nghiên cứu rủi
ro nhằm thu thập thông tin nhanh,đầy đủ và kịp thời hơn.
Bên cạnh việc khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà
nước,thông tin còn cần được khai thác triệt để từ các nguồn khác chẳng hạn như:
*Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
*Thông tin khai thác qua những lần tiếp xúc,giao tiếp với khách hàng,thông qua
mối quan hệ với các ban ngành liên quan.
2.Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng:
Trong công tác nghiên cứu khách hàng trước khi cho vay, việc sử dụng các hệ tài
chính để đánh giá khách hàng là rất quan trọng. NHNo&PTNTHà Nội đã sử dụng
một hệ thống các hệ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
khá hiệu quả,tuy nhiên ngân hàng nên sử dụng thêm hệ số tài trợ để đánh giá.
3.Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng:
Chính nhờ giải pháp này mà cán bộ tín dụng sẽ có được kiến thức khá tốt giúp cho
việc tư vấn kinh doanh cho khách hàng có thể phát triển được.Việc cung cấp dịch
vụ này sẽ giúp cho cả khách hàng và ngân hàng cùng phát triển.
4.Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn theo dõi rủi ro có thể xảy ra
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

57
Cán bộ tín dụng cần có những cuộc viếng thăm đột xuất khách hàng của mình để
kiểm tra tình hình sủ dụng tiền vay,tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
để có những đánh giá sơ bộ về hiệu quả dự án vốn vay.Đồng thời kiểm tra qua các
nguồn thông tin khác nhau thu thập được về khách hàng.Trên cơ sở đó thường
xuyên bổ sung thông tin vào hồ sơ khách hàng để phản ánh đúng kịp thời thực
trạng của khách hàng,giúp ngân hàng chủ động hơn trong quan hệ với khách hàng.
5.Ngân hàng khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại ngân hàng mình:
Để tiện theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,ngân
hàng nên khuyến khích khánh hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng mình.Từ

đó,ngân hàng có thể sớm phát hiện ra những vấn đề nghi vấn để có biện pháp
marketing giới thiệu về những tiện ích của các phương tiện thanh toán mà ngân
hàng cung cấp.Đồng thời,ngân hàng cũng không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng và sự phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của khách hàng về các dịch vụ này.
6. Phân loại các khoản nợ:
Phân tích chi tiết nợ quá hạn để có biện pháp xử lí đối với từng loại nợ quá hạn.
Đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động lâu ngày chỉ còn là một “con nợ quá hạn”
thì chi nhánh phải làm thủ tục đưa ra tòa đề nghị giả thể hay phá sản theo qui định
7. Cơ cấu lại các khoản nợ:
- Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn,nợ tiềm ẩn rủi ro trình và nợ đã được
xử lí rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi nợ thông qua phân tích nợ có
đảm bảo,không đảm bảo,thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lí thu hồi nợ,phương
án xử lí vận dụng các giải pháp,chính sách của các ban ngành liên quan trong việc
xử lí nợ tồn đọng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×