Xác định thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ đá vôi khu B Áng Dâu, Kinh môn, Hải dương
Chương 1
Tổng kết công tác nổ mìn mỏ đá vôi khu B núi Áng Dâu
1.1. Chất nổ và phương tiện nổ mỏ đang sử dụng
1.1.1. Chất nổ
1.1.1.1. Thuốc nổ sử dụng tại mỏ
Trong đồng bộ các khâu công nghệ khai thác mỏ vật liệu xây dựng có thể đánh giá rằng: khâu chuẩn bị đất
đá để xúc bốc là một khâu đặc biệt quan trọng bởi nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất chung của xí
nghiệp.
Phần lớn các vật liệu xây dựng ở dạng đặc sít và có độ cứng lớn, do vậy trước khi xúc bốc cần tiến hành
làm tơi sơ bộ. Công tác đó là chuẩn bị đất đá để xúc bốc. Việc chuẩn bị đất đá để xúc bốc có thể tiến hành
bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
- Phương pháp cơ giới: sử dụng gầu máy xúc, máy xới, máy ủi, để phá vỡ đất đá.
- Phương pháp khoan nổ mìn: sử dụng đồng bộ máy khoan, thuốc nổ và phương tiện nổ.
- Phương pháp vật lý: sử dụng dòng điện cao tần, siêu âm, trường điện từ, nhiệt,
- Phương pháp hóa học: sử dụng các hóa chất để chuẩn bị đất đá.
Phối hợp giữa các phương pháp trên.
Theo kinh nghiệm khai thác mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng ở Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới, phương pháp chuẩn bị đất đá bằng khoan nổ mìn được áp dụng rộng rãi và đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay các mỏ khai thác đá nói chung và khai thác đá làm xi măng nói riêng ở Việt Nam thường sử
dụng các loại thuốc nổ như Anfo, Amonit phá đá số 1, thuốc nổ TNT, Zecno, Powergel,… để phá vỡ đất đá
mỏ.
Với điều kiện địa chất, địa chất mỏ, địa chất thủy văn, địa chất công trình cụ thể tại mỏ đá vôi khu B núi
Áng Dâu, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Công ty Xi măng Hoàng Thạch lựa chọn và sử dụng thuốc nổ
Anfo và thuốc nổ Nhũ tương EE 31 để thực hiện công tác làm tơi sơ bộ. Thuốc nổ Anfo được sử dụng chủ
yếu, thuốc nổ nhũ tương chỉ sử dụng nạp một phần trong các lỗ khoan có nước.
1.1.1.2. Đặc tính kỹ thuật của thuốc nổ sử dụng
Đặc tính của các loại thuốc nổ sử dụng được giới thiệu chi tiết như sau:
Thuốc nổ Anfo
- Thuốc nổ Anfo là hỗn hợp của Nitrat amôn xốp với dầu diezen theo tỷ lệ 94%/6%. Đây là tỷ lệ
hợp thức tạo cho hỗn hợp có cân bằng về ôxy. Anfo là loại thuốc nổ đơn giản và rẻ tiền, có sự quân bình tốt
giữa năng lượng đẩy và năng lượng chấn động tạo nên hiệu quả nổ cao.
- Tính năng kỹ thuật cơ bản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Tỷ trọng rắc g/cm
3
0.8-0.9
2 Tỷ trọng nổ tối ưu g/cm
3
1.1-1.2
3 Tốc độ nổ km/s 4.1-4.2
4 Năng lượng hiệu quả kj/kg 3.720
5 Sức nổ cm
3
320-330
6 Sức phá mm 15-20
- Hướng dẫn sử dụng: Anfo chỉ sử dụng trong các lỗ khoan khô, đường kính lớn (50 trở lên) và ở các khai
trường lộ thiên, không sử dụng trong các mỏ hầm lò có khí và bụi nổ. Thuốc nổ Anfo kém nhậy nổ với các
phương tiện nổ thông thường. Để kích nổ Anfo phải dùng các khối mồi nổ năng lượng cao như: khối mồi nổ
Anzomex, Pentolit, sẽ có hiệu quả nổ cao hơn. Trong những lỗ khoan có ít nước, phía dưới có thể nạp các
loại thuốc nổ chịu nước, phía trên dùng Anfo sẽ có hiệu quả kinh tế cao.
- Sơ đồ nạp thuốc nổ Anfo tùy thuộc vào thông số của hệ thống khai thác (chiều cao tầng là thông số
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chiều sâu lỗ khoan), điều kiện địa chất thủy văn (nước ngầm). Khi chiều
di l khoan ln ta s dng hai khi mi n tng tin cy khi n lng thuc. i vi l khoan chu
nh hng ca nc ngm ta cú th np lng thuc chu nc phớa di v thuc n Anfo phớa trờn. S
np thuc c gii thiu trong hỡnh v di õy:
Lỗ khoan
Thuốc nổ
Anfo
Bua
Dây
truyền nổ
Khối
mồi nổ
Thuốc nổ
chịu nớc
Mực nớc ngầm
Lỗ khoan khô Lỗ khoan ảnh
hởng của nớc ngầm
Hỡnh 1: S np thuc n Anfo vi khi mi n xung l mỡn
trong iu kin l khoan khụ v l khoan chu nh hng ca nc ngm
Thuc n Nh tng EE 31
- Thuc n Nh tng EE 31 c phộp sn xut v s dng trong cụng nghip theo quyt nh s
1951/Q-PTCN ngy 15 thỏng 11 nm 1995 ca B Khoa hc Cụng ngh v mụi trng.
- Hng dn s dng: thuc n Nh tng EE 31 l loi thuc n cụng nghip dựng phỏ ỏ, ch
c s dng trong khai thỏc l thiờn, khụng s dng trong cỏc m hm lũ cú khớ v bi n. Khi s dng
lng ớt bng cỏc thi nh cú th kớch n trc tip bng kớp n s 8 hoc dõy n. Khi s dng lng nhiu
cỏc l khoan ln phi kớch n trung gian bng cỏc khi mi n. Thuc n EE 31 ớt c hi, an ton trong vn
chuyn bo qun v s dng. Khi n mỡn lng khớ c sinh ra thp.
- c tớnh k thut c bn ca thuc n Nh tng EE 31, quy cỏch bao gúi sn phm ln lt c
gii thiu c th trong bng 2 v bng 3 nh sau:
Bng 2
STT Cỏc ch tiờu n v Giỏ tr
1 T trng g/cm
3
1-1.25
2 Kh nng chu nc h 24
3 Tc n m/s > 4500
4 Khong cỏch truyn n cm 5-8
5 Lng khớ c l/kg 55
6 Kh nng sinh cụng cm
3
> 320
7 Sc cụng phỏ mm > 16
8 Thi hn bo m thỏng 4-6
Bảng 3
STT
Kích thước, đường kính x chiều dài, mm Trọng lượng, gam
1 32 x 200 180 ± 05
2 35 x 150 180 ± 05
3 60 x 320 1000 ± 25
4 80 x 360 2000 ± 25
5 100 x 380 3000 ± 25
6 180 x 180 5000 ± 50
1.1.2.2. Đặc tính kỹ thuật của các phương tiện nổ sử dụng
Máy nổ mìn tụ điện M-524
Đặc tính kỹ thuật của máy nổ mìn tụ điện M-525:
Bảng 5
Khă năng gây nổ, cái Tên
máy
Khối
lượng,kg
Kích thước,
d x r x c, cm
Điện
áp, V
Khắc phục điện
trở ngoài, ohm
Nối tiếp Song song
280
M-524 2.5 12x8.5x14.5 1500
10
100
5
Kíp nổ điện tức thời ED-8J
Đặc tính kỹ thuật của kíp nổ điện tức thời ED-8J do công ty Hóa chất mỏ cung ứng được giới thiệu
trong bảng 6:
Bảng 6
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Chiều dài của kíp mm 70
2 Đường kính ngoài mm 7.2
3 Cường độ nổ Số 8
4 Dòng điện an toàn Ampe 0.18
5 Dòng điện đảm bảo nổ Ampe 1.0
6 Dây điện dẫn m 2
Mồi nổ VE.05
Khối mồi nổ VE-05 là một dạng mồi nổ có năng lượng cao, nó được chế tạo trên nền thuốc nổ mạnh,
nên có tốc độ nổ cao và sóng xung kích mạnh. Sử dụng khối mồi nổ VE-05 làm kích nổ trung gian chỉ cần
một tỷ lệ rất nhỏ. Khối mồi nổ VE-05 được đúc dưới dạng hình trụ, có hai lỗ thông suốt chiều dọc khối
thuốc. Trọng lượng của khối là 400g. Khối mồi nổ VE-05 được phép sản xuất và sử dụng theo quyết định số
449/QĐ-PTCN ngày 25 tháng 07 năm 1994 của Bộ khoa học công nghệ và môi trường.
Hướng dẫn sử dụng: khối mồi nổ VE-05 dùng để kích nổ trung gian cho các loại thuốc nổ công
nghiệp thông dụng như: TNT cốm, Zecno, các loại thuốc Watergel, Khối mồi nổ VE-05 khống sử dụng tại
các mỏ hầm lò có nguy hiểm về khí và bụi nổ. Khối mồi nổ VE-05 có kết cấu nhỏ gọn, độ bền cơ học cao,
chịu nước tốt, kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ, thao tác nạp mồi đơn giản, thuận tiện, an toàn.
Thành phần, đặc tính kỹ thuật của mồi nổ VE.05 được giới thiệu trong bảng 7 như sau:
Bảng 7
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
I Thành phần
1 Hexozen % 58 ± 1.0
2 Trôtyl % 32 ± 1.0
3 Nitrat Bari % 6.6 ± 0.2
4 Cêrêzin % 3.4 ± 0.2
II Đặc tính kỹ thuật
1 Tỷ trọng g/cm
3
1.59-1.62
2 Tốc độ nổ km/s 6.8-7.1
3 Mãnh lực mm 22-23
Dây truyền tín hiệu nổ sơ cấp LIL
Đặc tính kỹ thuật của dây truyền tín hiệu nổ sơ cấp LIL được giới thiệu trong bảng 8:
Bảng 8
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Tốc độ truyền tín hiệu km/s 2.0
2 Thời hạn sử dụng tháng 24
3 Chiều dài tiêu chuẩn m 60, 150, 300
Dây truyền tín hiệu nổ trên mặt Primadet TLD
Đặc tính kỹ thuật của dây truyền tín hiệu nổ trên mặt Primadet TLD được giới thiệu trong bảng 9:
Bảng 9
STT
Chỉ tiêu Đơn vị
Giá trị
1 Cường độ nổ Số 8
2 Chiều dài tiêu chuẩn m 3.6; 4.9; 6.1; 9; 12; 15; 18
3 Thời gian nổ chậm mm 5, 7, 9, 17, 42, 100
4 Độ bền kéo N 130
5 Thời hạn sử dụng Tháng
48 tháng đối với đủ bao gói,
12 tháng đối với mở bao gói.
Dây truyền tín hiệu nổ xuống lỗ khoan Primadet LLHD
Đặc tính kỹ thuật của dây truyền tín hiệu nổ xuống lỗ khoan Primadet LLHD được giới thiệu trong
bảng 10:
Bảng 10
STT
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Cường độ nổ Số 8
2 Chiều dài tiêu chuẩn m 9, 12, 15, 18, 24, 30, 36, 45, 60
3 Số gian nổ chậm Số 1-30
4 Độ bền kéo N 180
5 Thời hạn sử dụng Tháng
48 tháng đối với đủ bao gói,
12 tháng đối với mở bao gói.
Thiết bị kiểm tra điện trở kíp P 3043
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị kiểm tra điện trở kíp P 0343 được giới thiệu trong bảng 11 như sau:
Bảng 11
TT Chỉ tiêu Đ.vị Giá trị
1 Nguồn nạp đv 2 pin loại 373
2 Kích thước dài x rộng x cao mm 135 x 65 x 40
3 Khối lượng kg ≤ 1.6
4 Trị số tối đa của dòng vào mạng ở chế độ bình thường mA 7
5 Trị số tối đa của dòng vào mạng theo sơ đồ mA 50
6 Giới hạn đo ở chế độ bình thường Ù 0.3-30
7 Giới hạn đo theo sơ đồ Ù 30-3000
8 Sai số % ± 5
1.2. Phương pháp nổ mìn mỏ đang áp dụng
1.2.1. Phương pháp nổ mìn đang áp dụng tại mỏ
Hiện nay, công tác nổ mìn chuẩn bị đá phục vụ cho sản xuất của Công ty Xi măng Hoàng Thạch,
Hải Dương tại mỏ đá khu B núi Áng Dâu đang sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện.
Trình tự nổ mìn được thể hiện như hình vẽ sau như sau:
M¸y næ m×n
7ms7ms7ms7ms
42ms42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms
400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms
7ms7ms7ms7ms
42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
D©y ®iÖn
D©y truyÒn tÝn
hiÖu s¬ cÊp
D©y truyÒn tÝn
hiÖu thø cÊp
KÝp ®iÖn
Hình 2: trình tự nổ mìn tại mỏ
Máy nổ mìn tụ điện kích nổ kíp nổ, truyền tín hiệu nổ tới dây sơ cấp. Dây nổ sơ cấp truyền tín hiệu
đến lỗ khoan đầu tiên. Tại lỗ khoan đầu tiên tín hiệu nổ được truyền đồng thời tới lỗ khoan và tới lỗ kế cũng
như tới hàng kế. Cứ như vậy tín hiệu được truyền tới tất cả các lỗ khoan trong mạng nổ.
Tùy vào điều kiện cụ thể trong quá trình khai thác có một hoặc hai mặt thoáng, mỏ áp dụng các sơ
đồ nổ vi sai khác nhau (hình 3).
7ms 7ms 7ms 7ms 7ms
42ms 42ms 42ms 42ms 42ms
7ms7ms7ms7ms7ms
42ms42ms42ms42ms42ms
7ms
400ms
400ms400ms400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms400ms
400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms
400ms400ms400ms400ms400ms
7ms7ms7ms7ms
42ms42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms
7ms7ms7ms7ms
42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
s¬ ®å næ vi sai khi cã mét mÆt tho¸ng
s¬ ®å næ vi sai khi cã hai mÆt tho¸ng
Hình 3: Các sơ đồ nổ vi sai mỏ đang áp dụng
1.3. Thông số nổ mìn mỏ đang áp dụng
Các thông số nổ mìn được thể hiện trên hình 4 và bảng 12 như sau:
b
A
A
C
L
b
L
t
L
kt
L
k
Wct
H
A-A
a
Hình 4: thông số mạng nổ
Bảng 12
TT
Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị
1 Chiều cao tầng H m 8 10
2 Đường kính lỗ khoan d mm 102 102
3 Đường cản chân tầng W m 3,5 (4,0) 3,5 (4,0)
4 Chiều sâu khoan thêm l
th
m 1,0 1,0
5 Chiều sâu lỗ khoan L
k
m 9,0 11,0
6 Khoảng cách giữa các lỗ a m 3,5 (4,0) 3,5 (4,0)
7 Khoảng cách giữa các hàng b m 3,0 (3,5) 3,0 (3,5)
8 Chỉ tiêu thuốc nổ q kg/m
3
0,30 0,30
9 Lượng thuốc LK hàng ngoài Q
1
kg 38,4 48,0
10 Lượng thuốc LK hàng trong Q
2
kg 33,6 42,0
11 Lượng thuốc trong năm Q
năm
kg 58.118
12 Chiều cao cột thuốc hàng ngoài L
thn
m 5 6,2
13 Chiều cao cột bua hàng ngoài L
btn
m 4,0 4,8
1.4. Đánh giá Ưu nhược điểm của công tác nổ mìn tại mỏ đá vôi khu B núi Áng Dâu
1.4.1. Ưu điểm
Công tác nổ mìn tại mỏ có các ưu điểm nổi bật sau:
- Sử dụng thuốc nổ phù hợp với điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình của mỏ.
- Phương tiện nổ tiên tiến hiện đại, đảm bảo quá trình kích nổ lượng thuốc tốt, hạn chế hiện tượng mìn
câm.
- Bên cạnh đó, việc nạp thuốc và mồi nổ linh hoạt phù hợp với từng điều kiện lỗ khoan có nước hay
không có nước (đối với lỗ khoan có nước nạp lượng thuốc nổ chịu nước nhũ tương EE 31 phía dưới, thuốc
nổ Anfo bên trên, với lỗ khoan có chiều sâu lớn nạp 2 mồi nổ VE-05 như đã giới thiệu trong hình 1) đã góp
phần nâng cao hiệu quả công tác nổ mìn tại mỏ.
1.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác nổ mìn của mỏ còn có một số tồn tại trong việc lựa chọn tính
toán các thông số nổ mìn.
1.4.3. Đánh giá
Với yêu cầu sản lượng ngày một tăng để góp phần cung cấp nhiên liệu cho dây chuyền 3 của nhà
máy. Mặt khác hiệu quả công tác nổ mìn có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất đến hiệu quả chung của quá trình
khai thác. Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả công công tác nổ mìn là mục tiêu chiến
lược đối với mỏ đá công ty xi măng Hoàng Thạch. Với những ưu điểm và nhược điểm đã phân tích trên, yêu
cầu cấp bách là nghiên cứu lựa chọn thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ. Đây cũng là đề tài mà tác giả đi sâu
nghiên cứu.
Chương 2
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác nổ mìn của mỏ
Hiệu quả công tác nổ mìn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố cũng khác nhau. Để thuận tiện cho việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác nổ mìn tác giả
chia các yếu tố ảnh hưởng ra thành các nhóm yếu tố sau:
- Yếu tố tự nhiên: bao gồm điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, tính chất cơ lý
của đất đá vùng mỏ.
- Yếu tố về công nghệ, kỹ thuật: bao gồm: hệ thống khai thác sử dụng cũng như các thông số của nó,
chất nổ và phương tiện nổ sử dụng, phương pháp khởi nổ lượng thuốc đang áp dụng tại mỏ.
- Yếu tố kinh tế, tổ chức.
2.1. Yếu tố tự nhiên
2.1.1. Điều kiện địa chất mỏ, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình
- Điều kiện địa chất mỏ:
Trong diện tích khu mỏ thăm dò đã khảo sát thấy khu mỏ chỉ có tập đá vôi đolomit hoá gồm 2 lớp đá vôi
đolomit hoá I và II đạt chỉ tiêu chuẩn làm nguyên liệu xi măng.
Kết quả đo vẽ lập bản đồ địa chất thạch học ở khu mỏ cho thấy các nham thạch trong mỏ thường bị
nứt nẻ hoặc có khả năng tách chẻ theo 2 hệ thống: một song song với bề mặt phân lớp và một chéo gần vuông
góc với mặt lớp. Phần trên bề mặt địa hình nham thạch bị nứt nẻ nhiều, độ mở khe nứt phổ biến từ 1-5cm,
số ít khe nứt có độ nở tới 15- 20cm.
Các khe nứt đều có dạng hình chữ “ V” đáy vát nhọn khe nứt thường nằm ở độ sâu 2-3m và thường
bị lấp nhét bởi đất sét.
Quá trình karst hóa diễn ra chủ yếu trên bề mặt tạo thành các khe rãnh, hang hốc trên bề mặt, chúng
chiếm khoảng 20%,ở dưới sâu các hang hốc cáctơ không nhiều. Nhìn chung tỷ lệ hang hốc trong toàn mỏ là
bé, sự có mặt của hang hốc cáctơ và khe nứt cũng góp phần làm cho cấu tạo của thân đá vôi thêm phức tạp.
Khu vực thiết kế được cấu thành chủ yếu do đá vôi với hàm lượng MgO ≤ 3,5% chúng phân bố đều khắp
thân nguyên liệu, tuy nhiên trong thân vẫn tồn tại một số thấu kính đá vôi với hàm lượng MgO từ 3,5 đến
4,8% và thấu kính đá vôi đolomit với hàm lượng MgO lớn hơn 4,8%. Các thấu kính đá vôi với hàm lượng từ
3,5 đến 4,8% có nhiều bề dày bé (6-12m). Nếu loại bỏ những vỉa và thấu kính lớn đá dolomit và đá vôi
đolomit hoá, thân đá vôi trở nên ổn định về thành phần hoá học và có thể xem như là đá vôi khá tinh khiết,
đủ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong lĩnh vực làm nguyên liệu xi măng. Như vậy với điều kiện địa chất mỏ đá
khu B núi áng Dâu nhìn chung là rất thuận lợi cho công tác nổ mìn.
- Điều kiện địa chất thủy văn:
Khu mỏ bị bao bọc bởi các sông ngòi, kênh rạch, đầm ao. Phía Đông Nam cách mỏ 1 km là sông Kinh
Thầy, phía Bắc cách mỏ khoảng 3 km là sông Đá Vách, các dòng sông đều chịu ảnh hưởng của thuỷ triều
với mức dâng cao nhất là 2,7m. Theo số liệu quan sát thì nếu khai thác ở mức +2.8m trở lên thì không bị
ảnh hưởng của nước mặt. Đối với nước dưới đất theo kết quả thăm dò tỷ mỉ mỏ đá vôi Áng Dâu cho thấy
mỏ bao gồm các loại đá cacbonat chặt sít, kiến trúc vi hạt đến hạt nhỏ, cấu tạo khối, đá ít bị nứt nẻ. Qua
khảo sát hiện trường không phát hiện thấy các mạch nước ngầm xuất lộ Như vậy công tác nổ mìn chịu ảnh
hưởng đối với nước mặt là nước mưa, và chịu ảnh hưởng rất nhỏ từ nước ngầm.
- Điều kiện địa chất công trình:
Các hiện tượng địa chất động lực trên bề mặt các núi đá vôi, các khe nứt phát triển rất mạnh mẽ
nhưng phân bố không đồng đều và phát triển không theo một quy luật nhất định, độ mở khe nứt phổ biến từ
1-5cm, số ít khe nứt có độ nở tới 15- 20cm. Mặt cắt ngang của các khe nứt đều có dạng hình chữ “ V” đáy
vát nhọn khe nứt thường nằm ở độ sâu 2- 3m và thường bị lấp nhét bởi đất sét. Do đó, các khe nứt chỉ phát
triển mạnh trên bề mặt, khi chuyển xuống sâu, mật độ và kích thước các khe nứt giảm rất nhanh. Cùng với
hiện tượng nứt nẻ đá trên bề mặt, trong các khối núi đá vôi cũng phát triển khá nhiều các hang castơ có hình
thù, kích thước rất đa dạng và tập trung chủ yếu ở các chân các núi đá vôi. Các hang hốc cactơ chứa nước hoặc
đáy hang ẩm ướt đều nằm ở độ cao tương đương với mức xâm thực địa phương các hang hốc khô nằm ở vị trí
cao hơn. Nhìn chung tỷ lệ hang hốc trong toàn mỏ là bé. Mặc dù các lớp đá có góc cắm trung bình 17-80
0
,
vách các núi đá vôi có độ cao hàng trăm mét, nhưng các hiện tượng trượt, lở ít xảy ra trong vùng mỏ. Tại
khu mỏ chưa có hiện tượng trượt, đổ do hoạt động nội lực.
Như vậy qua phân tích cho thấy: Mỏ đá vôi Áng Dâu là một thân khoáng đồng nhất, không có
lớp phủ lớp kẹp phi nguyên liệu ít, nổi cao trên mực xâm thực và mặt bằng địa phương. Phương pháp
khai thác lộ thiên với chiều sâu kết thúc khai thác dự kiến là +5,0 m, cao hơn cao độ xâm thực địa phương (mức
nước dâng cao nhất là +2,7m) nên điều kiện địa chất thuỷ văn không ảnh hưởng đến quá trình khai thác nói
chung và công tác khoan nổ mìn nói riêng.
2.1.2. Tính chất cơ lý của đất đá
Về tính chất cơ lý, đá vôi Tràng Kênh có độ ẩm thấp (w < 1,0%) nhưng cường độ kháng nén khá cao,
cường độ kháng nén trung bình từ 1193 đến 1261 kG/cm
2
. Đá vôi áng Dâu có lớp phủ không đáng kể. Đá vôi
có cấu tạo dạng khối, phân lớp dầy, chủ yếu là loại đá vôi sạch, hạt mịn, đôi nơi có xen kẹp dưới dạng ổ, thấu
kính của các loại đá vôi dolomit, các mạch thạch anh, canxit. Đá cứng chắc, vỡ sắc cạnh, tính chất cơ lí ít biến
đổi theo đường phương cũng như theo độ sâu. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá cho kết luận này
các chỉ tiêu dung trọng (δ) tỉ trọng (∆) cường độ kháng nén (σn) của đá biến đổi không đáng kể. Xét điều kiện
tính chất cơ lý mỏ đá vôi Áng Dâu từ các đặc điểm nêu trên mỏ đá tương đối thuận lợi trong công tác khai
thác và khoan nổ.
2.2. Yếu tố công nghệ, kỹ thuật
2.2.1. Hệ thống khai thác áp dụng và các thông số nổ mìn
h
W
ct
L
kt
l
t
l
b
a
b
Hình 2.1: Thông số nổ mìn
2.2.1.1. Chiều cao tầng (H)
Chiều cao tầng là một thông số quan trọng của hệ thống khai thác mỏ,
khi chiều cao tầng hợp lý sẽ làm
tăng năng suất của máy khoan, tăng suất phá đá của 1m lỗ khoan, tăng vùng đập vỡ của lượng thuốc, giảm
chiều sâu khoan thêm… Nhờ vậy có thể giảm được chiều sâu thuốc, giảm chi phí khoan nổ mà chất lượng
nổ vẫn tốt.
Thông thường chiều cao tầng có liên quan đến công suất, chiều cao xúc cho phép của máy xúc,
đường kính lỗ khoan và tính chất cơ lý của đất đá mỏ.
Theo thiết kế mỏ đá vôi áng Dâu sử dụng hai hệ thống khai thác là: hệ thống khai thác lớp bằng vận tải trực
tiếp và hệ thống khai thác theo lớp đứng xúc chuyển qua sườn núi. Chiều cao tầng là 8m hoặc 11 m tùy vào
cốt cao khai thác như đã thiết kế ở phần chung.
2.2.1.2 Số hàng mìn
Số hàng mìn hợp lý sẽ tăng chất lượng đập vỡ đất đá. Khi số hàng mìn quá nhỏ (n=1) thì số lượng đá
quá cỡ sẽ phát sinh nhiều, tạo ra mô chân tầng và làm giảm năng suất khoan bởi vì hàng ngoài bao giờ cũng
chịu lực hậu xung do bãi nổ tạo ra trước, không sử dụng được sự giao thoa giữa các hàng mìn.
2.2.1.3 Đường cản chân tầng (W
ct
)
Lựa chọn đường cản chân tầng quá lớn hay quá nhỏ đều không hợp lý, bởi vì đến khi nổ nó sẽ không
phát huy hết được sóng ứng suất, dễ để lại mô chân tầng hoặc sóng nổ quá lớn khi W
ct
nhỏ sẽ làm giảm sự tác
động tương hỗ giữa các lỗ nổ, độ văng của đất đá sẽ không điều chỉnh được. Vì vậy cần phải tính toán lựa
chọn đường cản chân tầng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác nổ mìn.
2.2.1.4 Chỉ tiêu thuốc nổ (q)
Chỉ tiêu thuốc nổ là lượng thuốc nổ cần thiết để đập vỡ 1m
3
đất đá thành các cục có kích thước yêu
cầu. Nó phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá (hệ số kiên cố, mức độ nứt nẻ), cỡ cục yêu cầu, phương pháp
nổ (lỗ khoan lớn, lỗ khoan con, mìn buồng) và mục đích nổ (đập vỡ hay văng xa),
Đây là một thông số nổ quan trọng bởi nó quyết định đến mức độ đập vỡ đất đá, giá thành và hiệu quả
của công tác nổ mìn nói chung. Để xác định chỉ tiêu thuốc nổ phải dựa vào sự tiêu phí năng lượng của thuốc
nổ để khắc phục độ bền nén, kéo, cắt của đất đá và khắc phục lực trọng trường, đồng thời truyền cho đất đá
một động năng nhất định, đó là ảnh hưởng của trọng lượng thể tích.
2.2.1.5 Chiều sâu khoan thêm (L
kt
)
Chiều sâu khoan thêm nhằm tăng cường lượng thuốc nổ để khắc phục sức kháng lớn ở nền tầng.
Chất lượng nổ mìn phụ thuộc rất nhiều vào chiều sâu khoan thêm, nếu chiều sâu khoan thêm không đủ sẽ để
lại mô chân tầng gây khó khăn cho công tác xúc bốc. Lựa chọn chiều sâu khoan thêm phải đảm bảo tạo điều
kiện thuận lợi cho đợt khoan nổ sau, tiết kiệm công khoan. Để lựa chọn chiều sâu khoan thêm hợp lý dựa
vào tính chất cơ lý của đất đá, độ nứt nẻ, phân vỉa và thế nằm của vỉa đá, các thông số mạng nổ, cấu tạo
lượng thuốc và đặc tính chất nổ.
2.2.1.6 Chiều cao cột bua (L
b
)
Chiều cao bua hợp lý sẽ nâng cao được chất lượng đập vỡ đất đá khi nổ mìn, giảm được chi phí
thuốc nổ do việc ngăn chặn năng lượng nổ thất thoát ra ngoài, thúc đẩy kích nổ hoàn toàn và giải phóng
năng lượng tối đa. Khi chiều cao bua quá nhỏ sẽ gây ra hiện tượng phụt bua và tạo thành hố nổ. Nếu chiều
sâu bua dài quá thì ta không sử dụng được tối đa hệ số sử dụng lỗ khoan, dẫn đến làm tăng chi phí và đá quá
cỡ phát sinh. Do vậy, phải chọn chiều dài cột bua theo điều kiện tối thiểu không phụt bua tùy theo tính chất
của đất đá.
2.2.1.7 Chiều cao cột thuốc (L
t
)
Là một thông số kết cấu quan trọng của lượng thuốc nổ. Khi nổ mìn lỗ khoan lớn thì chiều cao cột
thuốc thể hiện mức độ phân bố đồng đều năng lượng nổ trong khối đá.
Khi tăng chiều cao cột thuốc thì bán kính vùng đập vỡ sẽ tăng lên, giảm vùng đập vỡ không điều
khiển. Vì thế nên tính toán sao cho chiều cao cột thuốc là tối đa. Tuy nhiên trị số tối ưu của chiều cao cột
thuốc còn phụ thuộc vào đặc tính của thuốc nổ, tính chất cơ lý và cấu trúc của đất đá.
2.2.1.8 Hệ số làm gần (m)
Giá trị m có ảnh hưởng tới sự bố trí mạng lưới lỗ khoan và do đó nó ảnh hưởng tới chất lượng đập
vỡ đất đá. ở vùng đất đá nằm giữa hai lượng thuốc nổ về phía mặt tự do xảy ra sự bù trừ ứng suất và ở trạng
thái đó ứng suất bị yếu đi so với lượng thuốc nổ đơn độc. Vùng này gọi là vùng ứng suất giảm, đất đá ở đây
bị vỡ kém. Có thể giảm hoặc loại trừ vùng này bằng cách thay đổi tỷ số khoảng cách giữa các lượng thuốc
nổ và đường kháng nhỏ nhất (a/W), tỷ số này được gọi là hệ số làm gần m. Khi m>1 thì có thể giảm hoặc
loại trừ được vùng ứng suất giảm. Tuy nhiên khi tăng hệ số khoảng cách m đối với đất đá có thể nằm không
đồng nhất và nghiêng thì dễ để lại mô chân tầng và cho mặt tầng không phẳng. Do đó ta cần phải xác định
khoảng cách giữa hai lượng thuốc cho phù hợp để có kết quả đập vỡ đất đá được tốt hơn.
2.2.2 Loại thuốc nổ, phương tiện nổ sử dụng
2.2.2.1 Thuốc nổ
Thuốc nổ được sử dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả khi nổ mìn, ngược lại khi sử dụng thuốc nổ không
hợp lý sẽ dẫn đến dư thừa năng lượng hoặc không đủ năng lượng để phá vỡ. Thuốc nổ được gọi là hợp lý
trước hết phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật sau đó là tối ưu về kinh tế. Thông thường thuốc nổ công suất lớn
được sử dụng trong đất đá kiên cố, ít nứt nẻ. Thuốc nổ có công suất trung bình và thấp sử dụng với đất đá
nứt nẻ, độ kiên cố trung bình.
2.2.2.2 Phương tiện nổ
Tổng hợp tất cả các vật dụng để khởi nổ lượng thuốc nổ công nghiệp gọi là phương tiện nổ. Căn cứ
vào phương pháp khởi nổ lượng thuốc người ta chia phương tiện nổ thành các nhóm sau đây:
- Phương tiện nổ mìn điện.
- Phương tiện nổ mìn đốt.
- Phương tiện nổ mìn bằng dây nổ.
- Phương tiện nổ mìn phi điện.
Việc lựa chọn phương tiện nổ phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả công tác nổ mìn cũng như hiệu quả kinh
tế chung của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện tại mỏ đang sử dụng phương tiện nổ tiên tiến hiện đại
(phương tiện nổ phi điện) do hãng ORICA (ICI) Australia sản xuất.
2.2.3 Phương pháp khởi nổ lượng thuốc
Phương pháp khởi nổ lượng thuốc quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác nổ mìn. Hiện nay có
các phương pháp khởi nổ lượng thuốc như sau:
- Phương pháp nổ mìn điện.
- Phương pháp nổ mìn đốt.
- Phương pháp nổ mìn bằng dây nổ.
- Phương pháp nổ mìn phi điện.
Hiện nay mỏ đang áp dụng phương pháp nổ mìn tiên tiến đó là phương pháp nổ mìn vi sai phi điện.
Ưu điểm của phương pháp nổ mìn vi sai phi điện:
- Đơn giản, chắc chắn khi thi công.
- Bảo đảm độ chắc nổ bởi hệ thống khống chế vi sai trên mặt và trong lỗ khoan.
- Khống chế vi sai theo sơ đồ bất kỳ.
- Chất lượng đập vỡ tốt.
Nhược điểm của phương pháp này:
- Không kiểm tra được tình trạng mạng nổ trước khi nổ.
- Giá thành phụ kiện cao.
2.3 ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, tổ chức
2.3.1 Yếu tố kinh tế
Mục đích cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận ròng mà doanh
nghiệp nhận được bằng thu nhập trừ đi chi phí sản xuất kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Để tối
ưu hóa lợi nhuận yêu cầu đặt ra là giảm chi phí cho từng khâu và toàn bộ dây chuyền sản xuất.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh khai thác đá vôi sản xuất xi măng nói chung hiệu quả kinh tế phụ
thuộc rất lớn vào hiệu quả công tác nổ mìn. Việc lựa chọn thông số, chọn loại thuốc nổ, phương tiện nổ, cơ
giới hóa công tác nổ mìn hay thủ công căn cứ vào đơn giá của chúng.
Quá trình tính toán kinh tế sẽ đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho từng khâu và cho cả dây chuyền
sản xuất của mỏ.
2.3.2 Yếu tố tổ chức
Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác khai thác mỏ nói chung và
công tác nổ mìn nói riêng. Quy mô bãi nổ càng lớn thì sẽ giảm các chi phí phụ, nhưng nó cũng bị hạn chế
bởi khả năng thi công và thời gian cho phép nạp nổ. Quy mô bãi nổ hợp lý sẽ đảm bảo đồng bộ các thiết bị
làm việc nhịp nhàng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Giải pháp để có thể tổ chức quy mô bãi nổ lớn hơn đó là cơ giới hóa công tác nạp mìn, nạp bua.
Công tác chuẩn bị mồi nổ, thuốc nổ và bua thực hiện theo đúng quy phạm an toàn và quy chuẩn Việt
Nam về vận chuyển và bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
Phải kiểm tra các quy trình thi công đảm bảo theo đúng hộ chiếu khoan nổ mìn đã lập.
Chương 3
Xác định thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ
3.1 Lựa chọn thuốc nổ
Với điều kiện đất đá mỏ (hệ số kiên cố, mức độ nứt nẻ, điều kiện địa chất mỏ, điều kiện địa chất thủy văn,
địa chất công trình) tác giả lựa chọn thuốc nổ Anfo là thuốc nổ chính sử dụng để chuẩn bị đất đá. ở những
nơi lỗ khoan chứa nước sử dụng nạp thuốc nổ nhũ tương EE-31 bên dưới và Anfo bên trên.
Đặc tính kỹ thuật của các loại thuốc nổ sử dụng cũng như cách nạp lượng thuốc trong lỗ khoan được
giới thiệu trong chương 1.
3.2 Lựa chọn phương tiện nổ
Kinh nghiệm cho thấy công ty xi măng Hoàng Thạch đang áp dụng phương pháp nổ mìn tiên tiến và
đem lại hiệu quả cao. Tác giả lựa chọn phương tiện nổ tương tự như những phương tiện mà công ty đang áp
dụng đã được giới thiệu trong chương1.
3.3 Lựa chọn phương pháp khởi nổ lượng thuốc
Sử dụng phương pháp khởi nổ vi sai phi điện, mạng nổ tam giác đều, sơ đồ nổ vi sai qua từng lỗ (các
sơ đồ đấu ghép mạng nổ vi sai qua từng lỗ tùy vào số mặt thoáng được thể hiện trong chương 1).
3.4 Xác định thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ
Để nâng cao hiệu quả công tác nổ mìn trong các mỏ khai thác vật liệu xây dựng nói chung và khai thác
đá làm xi măng nói riêng có rất nhiều biện pháp:
- Lựa chọn thuốc nổ hợp lý.
- Lựa chọn phương tiện nổ hợp lý.
- Lựa chọn hình thức khởi nổ lượng thuốc hợp lý.
- Lựa chọn sơ đồ nổ hợp lý.
- Xác định các thông số nổ mìn hợp lý.
- Kết hợp các biện pháp trên.
Thực trạng cho thấy, công ty xi măng Hoàng Thạch đã lựa chọn thuốc nổ, phương tiện nổ, phương
pháp điều khiển nổ, áp dụng các sơ đồ nổ là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của mỏ. Do vậy tác giả đi sâu
vào xác định thông số nổ hợp lý để nâng cao hiệu quả công tác nổ mìn của mỏ.
Hai yếu tố chủ yếu của thông số nổ mìn chi phối trực tiếp đến hiệu quả công tác nổ mìn đó là chỉ tiêu
thuốc nổ và đường kính lỗ khoan. Bởi đây là hai yếu tố cơ bản xác định các thông số khoan nổ mìn khác.
Khi tăng chỉ tiêu thuốc nổ thì tỷ lệ đá quá cỡ giảm, đường kính lỗ khoan càng nhỏ thì thể tích vùng
đập vỡ không điều chỉnh càng nhỏ. Như vậy khi cần tăng mức độ đập vỡ cần tăng chỉ tiêu thuốc nổ và giảm
đường kính lỗ khoan. Nhưng thực tế chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý cần sử dụng chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý có nghĩa
là tổng chi phí các khâu khoan nổ-xúc bốc-vận chuyển-thải đá (nói chung là chi phí sản xuất kinh doanh) là
nhỏ nhất.
Hiện tại đường kính lỗ khoan đã được xác định (do các thiết bị khoan đã được đầu tư từ trước). Do
vậy, việc xác định thông số hợp lý xuất phát từ đường kính lỗ khoan, tính chất cơ lý của đất đá, các yếu tố
của hệ thống khai thác, mức độ đập vỡ hợp lý.
Xác định chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý căn cứ vào tính chất cơ lý của đất đá, phương pháp nổ và loại
thuốc nổ sử dụng, đường kính lỗ khoan và đặc biệt là kích thước cục đá yêu cầu.
3.4.1 Chỉ tiêu thuốc nổ
Theo điều kiện địa chất, địa chất mỏ, địa chất thuỷ văn khu B núi đá Áng Dâu tác giả lựa chọn loại
thuốc nổ thông dụng dùng trong mỏ không có nước đó là thuốc nổ Anfo.
Chỉ tiêu thuốc nổ q được tính theo công thức:
q =
k
d
df
k
c
d
d
×××××+×××
−
5
2
0
3
4
)
5,0
()103,36,0(13,0
γ
γ
d
- Mật độ đất đá, T/m
3
γ
d
= 2,71 T/m
3
f - Hệ số độ bền của đất đá : f = 8
d
0
- Kích thước trung bình của các khối nứt trong đá nguyên khối: d
0
= 0,05m
d
c
- đường kính lượng thuốc,mm (d
c
=102mm)
d
k
- Kích thước cỡ hạt hợp quy cách
(
)
mE
d
k
,8,075,0
3
÷≤
E = 3,1 m
3
- Dung tích gầu xúc
⇒
d
k
≤ (1,09 ÷ 1,17) m, chọn d
k
= 1,1 m
k - Hệ số tính đổi khi sử dụng lượng thuốc khác với thuốc tiêu chuẩn.
TN
TC
Q
Q
k
=
- Hệ số thuốc nổ
Q
TC
= 1000 Cal/kg - Nhiệt lượng nổ của thuốc nổ chuẩn
Q
TN
= 890 Cal/kg - Nhiệt lượng nổ của thuốc nổ AD1
⇒
K = 1,12
Thay các giá trị vào công thức trên ta được
3
5/2
3
4
/3.012,1
1,1
5,0
1021005,03,36,0871,213,0 mkgq =×
×××+×××=
−
Vậy:
q = 0,30 kg/m
3
3.4.2 Đường kính lỗ khoan
Đường kính lỗ khoan sử dụng: d = 89mm và d = 102mm.
3.4.3 Đường cản chân tầng
Đường cản chân tầng được xác định theo công thức:
W = (25 - 40)d
Trong đó:
d: đường kính lỗ khoan, m;
Máy khoan ROC - 742, d = 0,102m, W = 40 x 0,102 = 4,0m
Dựa vào điều kiện khai thác Mỏ đá vôi khu B Áng Dâu và tuỳ theo độ kiên cố đá vôi từng khu vực
chọn W = 4,0m.
3.4.4 Chiều sâu khoan thêm
l
kt
= (0,1÷0,2)H
t
Kết hợp với chiều cao tầng chọn l
kt
= 1,0 m.
3.4.5 Chiều sâu lỗ khoan
Chiều sâu lỗ khoan được xác định theo công thức:
L
k
= H
t
+ l
kt
Như vậy:
Khi H
t
= 8m, L
k
= 9m;
Khi H
t
= 10m, L
k
= 11m;
3.4.6 Khoảng cách giữa các lỗ khoan
a = mW ,m
Trong đó:
m: hệ số làm gần giữa các lỗ khoan, nổ vi sai chọn m = 1,0
Máy khoan ROC - 742, a = 4,0m
3.4.7 Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan
Chọn mạng nổ là mạng tam giác đều nên khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan được tính theo công thức:
b = 0,86a ,m
Máy khoan ROC - 742, b = 3,5m
3.4.8 Lượng thuốc nổ cho một lỗ khoan
3.4.8.1 Khai thác tầng 8m
- Lượng thuốc nổ cho lỗ khoan hàng ngoài
Q
1
= q.a.W.h = 38,4 kg.
- Lượng thuốc nổ cho lỗ khoan hàng trong
Q
2
= q.a.b.h = 33,6 kg.
Như vậy, lượng thuốc nổ trung bình cho một lỗ khoan theo chủng loại máy khoan sử dụng (mạng nổ 2 hàng
mìn) nh
ư sau:
Q
742
= (38,4 + 33,6)/2 = 36 kg.
3.4.8.2 Khai thác lớp bằng tầng 10m
Lượng thuốc nổ cho lỗ khoan hàng ngoài được xác định theo công thức sau:
Q
1
= q.a.W.h = 48 kg.
Lượng thuốc nổ cho lỗ khoan hàng trong được xác định theo công thức sau:
Q
2
= q.a.b.h = 42 kg.
Như vậy, lượng thuốc nổ trung bình cho một lỗ khoan theo chủng loại máy khoan sử dụng (mạng nổ 2 hàng
mìn) như sau:
Q
742
= (48 + 42)/2 = 45 kg.
3.4.9 Chiều dài lượng thuốc trong lỗ khoan
Chiều dài lượng thuốc trong lỗ khoan được xác định theo công thức:
l
t1
=
p
Q
Q- Lượng thuốc nạp trong lỗ khoan, kg
p - Lượng thuốc nạp trong 1 mét chiều dài lỗ khoan
∆= .85,7
2
0
d
p = 7,76 kg/m
∆
= 0,95 T/m
3
- Mật độ nạp thuốc mìn
d = 102mm- Đường kính lỗ khoan.
Chiều dài lượng thuốc trong lỗ khoan chỉ tính cho hàng ngoài (vì hàng ngoài có lượng thuốc lớn)
• Khi khai thác lớp xiên tính theo tầng 8m: 5m
• Khi khai thác tầng 10m: 6,2m
3.4.10 Chiều dài cột bua
Chiều dài cột bua chỉ tính cho hàng ngoài (vì hàng ngoài có lượng thuốc lớn). Các lỗ khoan được
khoan thẳng đứng so với mặt phăng nằm ngang. Chiều dài lỗ khoan: khi khai thác với chiều cao tầng 8m, L
k
= 9m; khi khai với chiều cao tầng 10m, L
k
= 11m.
Khai thác tầng cao 8m:
l
b
= L
kx
– l
t
= 9,0 – 5,0 = 4,0m .
Khai thác tầng cao 10m:
l
b
= L
kx
– l
t
= 11,0– 6,2 = 4,8m
• Chiều dài cột bua phải đủ lớn để tránh phụt bua khi nổ mìn:
l
b
≥ 0,75 x W
ct
= 0,75 x 4,0 = 3,0 m
Chiều dài cột bua nhỏ nhất l
bmin
= 4,0 m >3,0m, đảm bảo điều kiện an toàn.
3.5 Tổng hợp thông số nổ mìn
Các thông số khoan nổ mìn được tổng hợp dưới bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Tổng hợp các thông số khoan nổ mìn
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Giá trị
1 Đường cản chân tầng m 4,0
2 Chiều sâu lỗ khoan m 9; 11
3 Chiều sâu khoan thêm m 1
4 Khoảng cách giữa các lỗ khoan trong hàng m 4,0
5 Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan m 3,5
6 Chỉ tiêu thuốc nổ kg/m
3
0,30
7 Chiều dài lượng thuốc trong lỗ khoan tầng 8m m 5
8 Chiều dài lượng thuốc trong lỗ khoan tầng 10m m 6,2
9 Chiều dài cột bua tầng 8m m 4,0
10 Chiều dài cột bua tầng 10m m 4,8
11 Lượng thuốc nổ sử dụng hàng năm kg 58.118
Sơ đồ bố trí lỗ khoan trên tầng và đấu ghép mạng nổ được thể hiện trên các hình vẽ sau:
b
A
A
C
L
b
L
t
L
kt
L
k
W
ct
H
A-A
a
Hình 3.1: Sơ đồ
bố trí lỗ khoan trên tầng
17ms 17ms 17ms 17ms 17ms
42ms 42ms 42ms 42ms 42ms
17ms17ms17ms17ms17ms
42ms42ms42ms42ms42ms
17ms
400ms
400ms400ms400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms400ms
400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms
400ms400ms400ms400ms400ms
17ms17ms17ms17ms
42ms42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms
17ms17ms17ms17ms
42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
A
A
A
A
s¬ ®å næ vi sai khi cã mét mÆt tho¸ng
s¬ ®å næ vi sai khi cã hai mÆt tho¸ng
Hình 3.2: Các sơ đồ nổ vi sai áp dụng
M¸y næ m×n
17ms17ms17ms17ms
42ms42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms
400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
400ms
17ms17ms17ms17ms
42ms42ms42ms42ms
400ms
400ms400ms400ms
400ms400ms400ms400ms
D©y ®iÖn
D©y truyÒn tÝn
hiÖu s¬ cÊp
D©y truyÒn tÝn
hiÖu thø cÊp
KÝp ®iÖn
Hình 3.3: Trình tự khởi nổ
Kết luận
Sau một thời gian tập trung, nghiêm túc cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy giáo
GS.TS.NGƯT. Nhữ Văn Bách tôi đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với hai phần: “Thiết kế khai thác mở
rộng khu B mỏ đá vôi Áng Dâu” và phần chuyên đề: “Xác định thông số nổ mìn hợp lý cho mỏ đá vôi khu B
núi Áng Dâu”. Qua đó tôi đã hiểu và nắm rõ hơn được công tác thiết kế mỏ lộ thiên và hiểu sâu hơn về công
tác khoan nổ mìn trong thực tế. Việc làm đồ án cũng đã giúp tôi tổng hợp được tất cả các kiến thức đã được
học và liên hệ với thực tế sản xuất.
Tuy nhiên do kinh nghiệm cho công tác thiết kế chưa được nhiều, và thời gian thực tập có hạn nên kinh
nghiệm trong thực tế sản xuất vẫn chưa được phong phú nên bản đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm các thầy cô giáo trường Đại học Mỏ- Địa chất, các thầy cô trong bộ
môn khai thác lộ thiên, đặc biệt là thầy giáo GS.TS.NGƯT. Nhữ Văn Bách đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo
tôi hoàn thành bản đồ án này. Qua đây cũng cho tôi được gửi lời cảm ơn tới công ty xi măng Hoàng Thạch
đặc biệt là các cán bộ và công nhân viên, kỹ thuật viên của xưởng Khai Thác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập nhờ đó tôi đã hoàn thành bản đồ án này ./.
Tài liệu tham khảo
1. Nhữ Văn Bách - Giáo trình: Phá vỡ đất đá bằng phương pháp khoan nổ mìn. Hà Nội, 1990.
2. Lê Văn Quyển - Bài giảng: Phá vỡ đất đá bằng phương pháp khoan nổ mìn. Hà Nội, 2001.
3. Nhữ Văn Bách - áp dụng phương phương pháp khoan nổ mìn văng định hướng để khai thác
đá ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình khoa học Đại học Mỏ - Địa chất, tập XVI, 1990.
4. Hồ Sĩ Giao, Nguyễn Sỹ Hội, Trần Mạnh Xuân - Khai thác mỏ vật liệu xây dựng. Nhà xuất
bản Giáo dục, 1990.
5. Hồ Sĩ Giao - Cơ sở công nghệ khai thác đá. Nhà xuất bản Giáo dục, 1996.
6. Trần Mạnh Xuân - Các bài giảng khai thác mỏ vật liệu xây dựng ở trường Đại học Mỏ Địa
chất Hà Nội.
7. Hồ Sĩ Giao - Thiết kế mỏ lộ thiên. Nhà xuất bản giáo dục, 1999.
8. Trần Mạnh Xuân - Các quá trình sản xuất trên mỏ lộ thiên. Hà Nội, 1997.
9. Trần Mạnh Xuân - Công nghệ khai thác mỏ lộ thiên. Hà Nội, 2005.
10. Nguyễn Sỹ Hội - Kỹ thuật an toàn khai thác mỏ lộ thiên. Hà Nội, 2001.
11. Nguyễn Đình Ấu, Nhữ Văn Bách, Lê Văn Quyển, Nguyễn Đình An - Nổ mìn và kỹ thuật an
toàn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2008.
12. Nguyễn Sỹ Hội - Khai thác mỏ bằng phương pháp đặc biệt. Hà Nội, 2003.
13. Trần Mạnh Xuân - Nâng cao hiệu quả khai thác mỏ bằng phương pháp lộ thiên. Hà Nội,
1999.
14. Trần Mạnh Xuân - Khai thác mỏ quặng bằng phương pháp lộ thiên. Hà Nội, 2000.
15. Nguyễn Đình Ấu - Nổ mìn và biện pháp kỹ thuật an toàn. Hà Nội, 2006.
16. Nguyễn Đình Ấu, Nhữ Văn Bách - Phá vỡ đất đá bằng phương pháp khoan nổ mìn. Nhà xuất
bản giáo dục, 1998.
17. N hữ Văn Bách - Phương pháp mới phân loại đất đá theo độ nổ. Thông báo khoa học của các
trường Đại học N
0
3, 1992.
18. Nhữ Văn Bách - Nâng cao hiệu quả phá vỡ đất đá bằng nổ mìn trong những điều kiện khác
nhau, bài giảng cho cao học ngành Khai thác mỏ. Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, 1994.
19. Nhữ Văn Bách, Lê Văn Quyển - Xác định các thông số nổ mìn hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất trong điều kiện thực tế mỏ Đèo Nai. Tuyển tập các công trình khoa học Đại học Mỏ - Địa
chất tập XV, 1990.
20. Lê Văn Quyển - Nghiên cứu hoàn thiện các thông số nổ mìn ở các mỏ lộ thiên vùng Quảng
Ninh, luận văn thạc sĩ kỹ thuật. Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, 2000.
21. Nguyễn Đình An - Nghiên cứu phương pháp xác định chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý khi nổ mìn
cho mỏ lộ thiên Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật. Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, 2003.
22. Công ty hóa chất mỏ, Công ty vật tư công nghiệp Quốc phòng - Giới thiệu vật liệu nổ công
nghiệp sản xuất trong nước, 2002.
23. Trường Đại học Mỏ - Địa chất - Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học của sinh
viên, 2008.
24. Nghiêm Hữu Hạnh - Cơ học đá. Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
25. Nguyễn Văn Chữ - Địa chất khoáng sản. Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1998.
26. Tô Xuân Vu - Địa chất công trình. Hà Nội, 2003.
27. Lê Trọng Thắng - Các phương pháp nghiên cứu và khảo sát địa chất công trình. Nhà xuất
bản Giao thông vận tải, 2003.
28. Đặng Văn Bát- Địa chất đệ tứ- tân kiến tạo chuyển động kiến tạo hiện đại Việt Nam. Hà
Nội, 1998.
29. Hoàng Kim Phụng - Địa chất thủy văn và tháo khô các mỏ khoáng sản cứng. Nhà xuất bản
Giao thông vận tải, 2000.
30. Nguyễn Đình Hoàng - Địa chất khai thác mỏ khoáng. Hà Nội, 2000.
31. Vũ Ngọc Kỷ và nnk - Địa chất thủy văn đại cương. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2001.
32. Đoàn Văn Cánh và nnk - Các phương pháp điều tra địa chất thủy văn. Nhà xuất bản giao
thông vận tải, 2002.
33. Nguyễn Quang Luật, Phạm Văn Trường - Sinh khoáng học. Hà Nội, 2001.
34. Cao Trọng Khuông - Vận tải mỏ. Hà Nội, 2003.
35. Nguyễn Văn Kháng- Máy và tổ hợp thiết bị vận tải mỏ. Nhà xuất bản KH và kỹ thuật, 2005.
36. Trần Mạnh Xuân - Giáo trình: ổn định bờ mỏ, tầng và bãi thải mỏ lộ thiên. Hà Nội, 2003.
37. Nguyễn Công Trịnh - Giáo trình: Quy hoạch mặt mỏ. Hà Nội, 2000.
38. Võ Chí Mỹ - Trắc địa mỏ. Nhà xuất bản xây dựng, 2002.
39. Nguyễn Trọng Sang và nnk - Trắc địa cơ sở tập I. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2004.
40. Nguyễn Bơi - Tuyển nổi. Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1998.
41. Phạm Hữu Giang, Ninh Thị Mai - Giáo trình tuyển trọng lực. Hà Nội, 2003.
42. Trương Cao Suyền, Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Thiết kế xưởng tuyển khoáng và an toàn. Nhà
xuất bản Giao thông vận tải, 2000.
43. Trần Văn Lùng - Tuyển từ, tuyển điện và các phương pháp tuyển khác. Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, 2000.
44. Nguyễn Bơi và nnk - Cơ sở tuyển khoáng. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2004.
45. Ngô Thế Bình - Giáo trình: Kinh tế tổ chức sản xuất trong công nghiệp mỏ. Hà Nội, 2004.
46. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy - Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản tài chính, 2008.
47. Nguyễn Đăng Phúc- Giáo trình: Phân tích báo cáo tài chính. Đại học kinh tế quốc dân, 2008.
48. Ngô Thị Cúc và nnk - Phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản thanh niên, 2000.