Lời nói đầu
Dịch vụ là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Thực tế cho
thấy không có quốc gia nào trên thế giới mà trong nền kinh tế của mình lại thiếu
ngành dịch vụ. Ở nước ta cũng vậy, dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của cả nước, sản xuất chỉ có thể phát triển, đời sống tiêu dùng của nhân dân chỉ
được nâng cao khi mà dịch vụ phát triển tương ứng. Ngược lại dịch vụ cũng chỉ có
thể phát triển được khi tồn tại một nền kinh tế sản xuất phát triển và có nhu cầu tiêu
dùng cao.
Dịch vụ là một ngành tổng hợp nhiều phân ngành khác nhau, trong đó dịch
vụ thương mại đóng vai trò rất quan trọng vì nó điều tiết nền kinh tế làm tiền đề cho
sự phát triển.
Quận Hải Châu là một quận nằm ở trung tâm Thành phố Ðà Nẵng nên hoạt
động thương mại dịch vụ phát triển mạnh nhưng không vì vậy mà ngành thương
mại dịch vụ ở quận không được quan tâm mà chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa
để khai thác tốt nhất tiềm năng của ngành giúp cho quận có một thị trường thương
mại rộng lớn và tăng thêm khả năng giao lưu với các nước trong khu vực, khi mà
Thành phố Ðà Nẵng trở thành đô thị loại I.
Vì vậy em chọn đề tài: “Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát
triển Thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005” làm báo cáo tốt
nghiệp.
Nội dung của đề tài được trình bày như sau:
Phần I. Những vấn đề cơ bản về ngành thương mại - dịch vụ.
Phần II. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương mại -
dịch vụ của quận Hải Châu năm 2002 - 2004.
Phần III. Những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương mại -
dịch vụ năm 2005.
Ðể hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nổ lực của bản thân là sự giúp đỡ
hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kinh tế và của quý thầy cô, đặc biệt là thầy
Nguyên Cao Luân. Do việc tiếp xúc với thực tế còn hạn chế nên trong quá trình xây
dựng đề tài còn hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự thông cảm của cô chú
phòng kinh tế Quận Hải Châu và thầy cô.
PHẦN I. NHỮNG VẤN ÐỀ CƠ BẢN VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH
VỤ.
1.1. Khái quát chung:
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngành TM - DV:
1.1.1.1. Nội thương:
Nội thương là một ngành kinh tế độc lập chuyên về tổ chức lưu thông hàng
hóa tức là chuyên mua bán hàng hóa trên thị trường.
Công thức chung của thương mại là: T - H - T’. Lúc này tiền đóng vai trò là
phương tiện tổ chức lưu thông hàng hoá. Nó đã làm thay đổi bản chất của hoạt động
lưu thông hàng hóa (H - T - H)
Lưu thông hàng hóa được thực hiện dưới hình thức lưu chuyển hàng hóa.
Ðây là quá trình vận động sản phẩm vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng thông qua thị
trường và tiền tệ.
Lưu chuyển hàng hóa được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Lưu chuyển hàng hóa bán buôn là một phạm trù của lưu chuyển hàng hóa
phản ánh việc giao dịch mua bán hàng hóa nhằm mục đích chuyển bán. Bán cho các
doanh nghiệp tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
+ Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông
hàng hóa, hàng hóa kết thúc quá trình vận động chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang
tiêu dùng cá nhân thông qua hoạt động mua bán trực tiếp.
1.1.1.2. Ngoại thương:
Ðây là ngành kinh tế độc lập, thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa giữa
thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Bao gồm các hoạt động mua bán
hàng hóa giữa một quốc gia với các quốc gia khác, đồng thời kèm theo các dịch vụ
sửa chữa, bảo hành, thanh toán
1.1.2. Nhiêm vụ và chức năng của ngành thương mại - dịch vụ:
1.1.2.1. Nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển TM - DV bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng trong
cả nước, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội quan trọng của đất nước:
vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế quốc
dân nói chung và trong lĩnh vực TM - DV nói riêng.
Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh. chống
trốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước, xã hội và người lao động.
Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động TM - DV ,
đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
1.1.2.2. Chức năng của ngành dịch vụ:
Dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là
trong xã hội hiện đại.
Đối với nước ta hiện nay, dịch vụ có chức năng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Sự phát triển công nghiệp nảy
sinh những nhu cầu rất lớn trong việc thông tin để giữ liên lạc với những nơi cung
cấp nguyên liệu và thực hiện ở xa cùng với những thông tin thị trường về các loại
giá cả hàng hoá, đặc biệt với thị trường xuất khẩu, những nhu cầu vận tải thường
xuyên với các loại nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, những nhu cầu về vốn vượt xa
nguồn vốn riêng của chủ doanh nghiệp Sự phát triển của công nghiệp dẫn tới phát
triển của đô thị, tập trung dân cư vào đô thị sẽ kéo theo các dịch vụ cần thiết của
dân cư và lực lượng lao động công nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ cũng là kết quả
tiến bộ của lực lượng sản xuất và chuyên môn hoá lao động trong nền kinh tế quốc
dân, dẫn đến tách thành một lĩnh vực kinh doanh làm tăng nhanh năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế.
Sự bùng nổ và phát triển thông tin càng làm tăng thêm vai trò của lĩnh vực
dịch vụ và thúc đẩy quá trình quốc tế hoá. Với tư cách là lĩnh vực kinh doanh ngày
càng phát triển, ngành dịch vụ đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
ở nhiều nước phát triển cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng phát triển kinh
tãú - dịch vụ với quy mo lớn, tốc độ cao và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tãú.
Chẳng hạn, tỷ trọng của dịch vụ trong GDP ở Anh là trên 60%, ở Nhật, Pháp là
60%, Cộng hoà Liên bang Đức gần 50%, ở các nước mới công nghiệp hoá là từ 50 -
60%. Ở Mỹ hiện nay số lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 73%, trong công nghiệp
là 25% và trong nông nghiệp chỉ chiếm 2%.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước và thành phố Đà Nẵng nói riêng
thì quận Hải Châu cũng có tốc độ tăng trưởng cao, trong đó lĩnh vực dịch vụ có tốc
độ tăng trưởng bình quân là 12 - 13% năm trong thời kỳ 1991 - 1995, đưa tỷ trọng
dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 35,7% (năm 1991) lên 42,4% (năm 1995) và dự kiến
tỷ trọng của nó là 45 - 46% với tốc độ tăng trưởng bình quân 12 - 13%.
Tóm lại dịch vụ có chức năng:
- Là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng.
- Thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hợp lý.
- Giải quyết công ăn việc làm .
- Là cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực sản xuất, giữa sản xuất trong nước
với nước ngoài.
1.1.3. Vị trí và đặc điểm của ngành thương mại - dịch vụ:
1.1.3.1. Vị trí:
- Về phương diện kinh tế:
Thương mại - dịch vụ giải quyết mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế, tạo điều
kiện để các tổ chức kinh tế thế giới và các nước xích lại gần nhau hơn làm cho kinh
tế thế giới ngày càng phát triển bền vững.
- Về phương diện tổ chức kinh doanh thương mại:
Thương mại là một ngành đảm bảo các yếu tố vật chất để thực hiện các
chương trình, kế hoạch, các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Thương mại
chuyển giá trị hàng hoá thành giá trị sử dụng và tiêu dùng.
1.1.3.2. Đặc điểm:
Công thức chung của thương mại : T - H - T’.
Với đặc điểm này, tiền đóng vai trò là phương tiện, đồng thời là mục đích
của quá trình trao đổi hàng hoá trong thương mại. Do vậy ngành thương mại phải
làm sao phục vụ tốt nhất cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhưng đồng thời
phảidbru đem lại lợi nhuận để cho hoạt động thương mại có thể tồn tại và phát triển.
Về thị trường các yếu tố: vốn, hàng hoá đầu vào, hàng hoá đầu ra. Trong đó
vốn đóng vai trò là trung tâm cho hoạt động kinh doanh thương mại, thương mại
dùng sử dụng vốn của mình mua hàng hoá vào và bán ra với giá cao hơn để thu lợi
nhuận ở phần chênh lệch giá.
Về mục đích của các chủ thể tham gia hoạt động thương mại.
Mục đích của các doanh nghiệp thương mại là giá trị thặng dư. Do đó các
chủ thể tham gia các ngành thương mại luôn luôn cạnh tranh gay gắt với nhau.
1.2. Nội dung kế hoạch hoá phát triển ngành TM - DV:
1.2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch:
Nội dung cua 1 bản kế hoạch TM gòm 3 phần:
* Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của thời kỳ kế hoạch
trước.
- Đối với thương mại trong nước thì cần đánh giá các hoạt động sau:
+ Tình hình hoạt động của ngành thương mại như tình hình lưu thông hàng
hoá , tổng mức bán hàng hoá, giá cả
+ Vấn đề quản lý thị trường của ngành TM (như thị trường ở nông thôn, thị
trường kinh tế ngoài quốc doanh).
+ Đánh giá các công trình hỗ trợ cho ngành TM.
+ Đánh giá vấn đề hoàn thiện hệ thống thông tin, giá cả.
- Đối với TM quốc tế thì cần đánh giá các hoạt động sau:
+ Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Đánh giá các chính sách xuất khẩu.
Từ những đánh giá nhận xét đó chúng ta có thể biết được những mặt nào ta
làm tốt, những gì chưa làm được còn tồn tại và yếu kém từ đó rút ra những nguyên
nhân để chúng ta làm tốt hơn những cái ta đã làm được khắc phục những cái chưa
làm được.
* Xây dựng các quan điểm các mục tiêu phát triển ngành TM cho thời kỳ kế
hoạch.
- Đối với thương mại trong nước.
+ Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu trong hoạt động TM.
+ Mục tiêu ổn định thị trường, giá cả một số sản phẩm chủ yếu trong ngành
TM.
- Đối với thương mại quốc tế cần xây dựng.
+ Hướng xuất khẩu, nhập khẩu trong thời kỳ tới.
+ Hướng đầu tư nhằm tăng cơ sở vật chất cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Các chính sách khuyến khích xuất khẩu.
+ Hướng tiếp cận thị trường.
* Xây dựng các giải pháp thực hiện:
1.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch:
1.2.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát
triển kinh tế - xã hội, đặc bệit là định hướng phát triển ngành thương mại.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch phát
triển ngành thương mại.
Căn cứ vào các cấp xây dựng kế hoạch và thời gian xây dựng kế hoạch.
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch ngành thương mại trong thời kỳ kế
hoạch trước.
Căn cứ vào khung định hướng kế hoạch và một số cân đối lớn cũng như một
số thông tin cần thiết của cơ quan kế hoạch cấp trên.
1.2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá:
- Xây dựng kế hoạch bán hàng.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá .
- Xây dựng kế hoạch nhập hàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch phát
triển ngành thương mại - dịch vụ:
Ngành Dịch vụ - Thương mại thu hút được nhiều lao động tham gia, nhưng
trong thời gian qua, ngành dịch vụ này của quận phát triển không đồng đều. còn
thiếu những ngành dịch vụ có chất lượng công nghệ cao, các dịch vụ công cộng (trừ
thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông). phục vụ đời sống dân cư hiệu quả chưa
cao, các dịch vụ sản xuất phát triển chậm. Vì vậy để cho ngành Thương mại - Dịch
vụ phát triển mạnh mẽ thì cần phải xây dựng hệ thống và giải pháp để đẩy mạnh
phát triển các dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, ứng dụng rộng rãi các thành
tựu khoa học công nghệ - tin học vào lĩnh vực này.
Và khi xây dựng hệ thống các giải pháp thì nó sẽ định hướng cho mình thực
hiện kế hoạch được tốt hơn.
PHẦN II.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
CỦA QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2002 - 2004.
2.1. Một số nét khái quát về Quận Hải Châu:
2.1.1. Lịch sử hình thành quận:
Quận Hải Châu được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày 23/01/197 của
Chính phủ bao gồm 12 phường, với tổng diện tích tự nhiên 2.373ha. Là Quận trung
tâm của thành phố Đà Nẵng. Qua thời gian xây dựng và phát triển, tình hình kinh tế
xã hội trên địa bàn quận diễn ra trong điều kiện quận mới thành lập, trong bối cảnh
tình hình kinh tế khó khăn chung của đất nước do chịu sự tác động sâu sắc của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, những biến cố về chính trị kinh tế của thế
giới và thiên tai khắc nghiệt. Song nhờ sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời
của Thành uỷ, UBND thành phố Đà Nẵng và đặc biệt là sự nổ lực phấn đấu cùng
chung sức chung lòng của đảng bộ và nhân dân quyết tâm vượt qua khó khăn chủ
động khắc phục khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.1.2. Vị trí địa lý:
Quận Hải Châu có vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng nằm sát trên trục giao
thông Bắc - Nam và là cửa ngõ ra biển Đông có quốc lộ 14B đi ngang qua, có các
Cảng sông (trong đó có cảng cá chuyên dùng), nằm sát cảng biển, có nhà ga, sân
bay quốc tế.
2.1.3. Địa hình:
Quận Hải Châu là vùng đất thấp ven biển, thấp dần từ Tây sang Đông và có
nhiều vùng trũng. Tần suất ngập lụt một số vùng thấp trũng ven sông Hàn, sông
Cẩm Lệ tại phường Khuê Trung và Hoà Cường là 8 - 10%.
2.1.4. Khí hậu:
Khí hậu của quận giống như khí hậu chung của toàn thành phố, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nền nhiệt độ cao và ít biến động,
chế độ ánh sáng mưa ẩm phong phú. Nhiệt độ trung bình năm là 25
0
C, mùa đông
nhiệt độ ít khi xuống dưới 12
0
C mùa hè nhiệt độ trung bình là 28
0
C - 30
0
C. Độ ẩm
trung bình của không khí trung bình là 82%, lượng mưa trung bình là 2066ml.
2.1.5. Dân số:
Dân số trung bình quận Hải Châu năm 2003 là 204.872 người. Tốc độ tăng
dân số bình quân là 15,35% trong đó tăng tự nhiên là 10,79%.
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực:
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/1999 dân số trong độ tuổi lao động của
quận là 109.375 người chiếm 58,4% dân số, chủ yếu là lao động trẻ dưới 40 tuổi
chiếm gần 87%. Đến cuối năm 2002 tổng số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân là 99.410 người. Trong đó:
2002 2003 Ước 2004 Chỉ tiêu
SL
(người)
% SL
(người)
% SL
(người)
%
Tổng số LĐ làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân
91.928 100 96.828 100 99.410 100
Trong đó:
- LĐ trong ngành nông
lâm thuỷ sản
3.217 3,5 1.982 2,05 1.760 1,77
- LĐ trong ngành công
nghiệp xây dựng
16.087 17,48 20.558 21,23 22.616 22,75
- LĐ trong ngành TM-DV 72.624 79,02 74.288 76,72 75.034 75,48
Lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh giảm mạnh do các doanh nghiệp
Nhà nước thực hiện sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Lao động trong khu vực kinh
tế dân doanh và đầu tư nước ngoài tăng cao, đặc biệt là tăng trong ngành TM - DV.
Lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng tăng nhanh.
Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân lành nghề
đang sinh sống và làm ăn trên địa bàn quận khá đông đảo, quận có ưu thế thu hút
chất xám cao hơn các địa phương khác ở miền Trung, đây là một lợi thế về nguồn
nhân lực để thúc đẩy quá trình phát triển quận.
+ Thu nhập và đời sống dân cư:
GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng bình
quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/ năm. GDP
bình quân đầu người năm 2001 đạt khoảng 962USD/ người/năm.
Quận đã hoàn thành mục tiêu xoá đói giẻm nghèo theo tiêu chuẩn mới đến
cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Nhiều công trình giao thông được nâng cấp và xây dựng mới, các hẻm kiệt
được bêtông hoá ngày càng nhiều, các công trình dân sinh như điện, nước sạch, hệ
thống thoát nước đã được các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân quan tâm
đầu tư, hưởng ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình góp phần tạo ra không
gian đô thị mới đẹp hơn, sạch hơn, sáng hơn thuận tiện cho việc sinh hoạt sản xuất
kinh doanh nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải Châu
năm 2002 - 2004:
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn quận Hải Châu
TT ĐVT 2002 2003 Ước
2004
1 Tổng sản phẩm Q.Nội GDP theo giá thực
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
2407
33
1924
1450
2903
38
1072
1793
3282
41
1205
2036
2 Tổng SP quốc nội GDP (theo giá 1994)
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
1547
18
613
916
1773
19
675
1079
2007
21
735
1251
3 Cơ cấu GDP theo giá thực tế
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
%
//
//
//
100
1,37
38,39
60,24
100
1,31
36,93
61,76
100
1,25
36,72
62,03
4 GDP bình quân đầu người
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tr/ng
Tr/ng
USD/ng
12,74
7,825
940
14,463
8,833
962
16,02
9,796
1065
Theo biểu trên cho ta thấy GDP và GDP/người của quận qua các năm 2002,
2003, 2004 ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng qua các năm so
với hai ngành Nông lâm thuỷ sản và công nghiệp xây dựng và đây cũng chính là
ngành phát triển mạnh mẽ nhất của quận. Và cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp - dịch vụ. Tuy
nhiên giá trị của ngành nông nghiệp thuỷ sản của quận vẫn tăng lên qua các năm.
2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ:
Đến cuối năm 2004 trên địa bàn quận có 66 doanh nghiệp Nhà nước, trong
đó có 22 doanh nghiệp của địa phương gồm kinh doanh nội thương là 12 doanh
nghiệp, kinh doanh XNK 2 doanh nghiệp và 8 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, 44
doanh nghiệp thuộc TW và 843 doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng 83,22%
trên tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn quận. Ngoài ra có 2 Hợp tác xã và
10.452 cơ sở kinh doanh hộ cá thể.
Quận Hải Châu có tất cả là 14 chợ lớn nhỏ trong có có 4 chợ loại 1, 6 chợ
bán kiên cố và còn lại là chợ tạm. Công ty quản lý chợ của Thành phố Đà Nẵng trực
tiếp quản lý 4 chợ kiên cố, số chợ còn lại do cấp phường quản lý.
Ngành TM- DV của quận thu hút khoảng 75.667 người chiếm 78,15% tổng
số lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân của quận (vào năm 2002).
Hàng năm số lao động tham gia vào ngành TM - DV đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ
hoạt động TM - DV có sức thu hút lao động và góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động trên địa bàn quận cũng như toàn thành phố.
2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV năm
2002 - 2004:
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch:
2.3.1.1. Kết quả hoạt động thương mại:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt nhân
của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có hệ thống giao thông, thông tin liên lạc
khá phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để quận mở rộng giao lưu với cả nước và
quốc tế.
Là trung tâm hành chính và là trung tâm thương mại dịch vụ phát triển nhất
của thành phố. Trước đây quận đã từng có vị trí là trung tâm phát luồng hàng hoá
cho toàn miền Trung và trung chuyển hàng hoá cho hai đầu đất nước nên quận có
nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư, doanh nhân và du khách.
Với những ưu thế hiện có đồng thời nắm bắt được xu thế phát triển của xã
hội, nhu cầu nhân sinh, các nhà doanh nghiệp cũng như các hộ tư thương đã từng
bước tập trung đầu tư lớn, mang tính chiến lược lâu dài hơn, phát triển thêm nhiều
loại hình dịch vụ mới như các trung tâm tài chính, tính dụng, dịch vụ bưu chính
viễn thông, các dịch vụ công nghiệp. Bên cạnh đó hàng hoá ngày càng đa dạng và
phong phú, nhiều mẫu mã nhiều chủng loại, giá tương đối ổn định vì vậy đã đáp
ứng được nhu cầu người tiêu dùng và thu hút sức mua ngày càng tăng cao.
Tổng mức bán hàng hoá và dịch vụ xã hội trên địa bàn quận Hải Châu -
TPĐN.
ĐVT: triệu đồng
Tổng mức bán ra Mức bán lẻ
2002 2003 Ước
2004
2002 2003 Ước
2004
Tổng mức 1501554
2
1564331
8
1630088
0
3129702
326967
3
3238340
A. Kinh tế trong nước
1489496
5
1551913
7
1617321
0
3113113
325219
6
3419328
I. Kinh tế Nhà nước 1194706
7
1240214
2
1251859
8
1171410
121004
2
271444
- Thương nghiệp 1180140
3
1225383
8
1236420
7
1025746
106173
8
1117155
- Khách sạn, nhà hàng
6899 7209 7678 6899 7209 7678
- Dịch vụ, du lịch 91630 93170 97829 91630 93170 97829
- DN trực tiếp bán SP 47135 47925 48884 47135 47925 48884
II. Kinh tế tập thể 22634 24156 27180 11080 11448 11883
- Thương nghiệp 15829 17062 19781 4275 4354 4485
- Khách sạn, nhà hàng
1780 1819 1860 1780 1819 1860
- DN sản xuất trực
tiếp bán sản phẩm
5025 5275 5539 5025 5275 5539
III. K.tế tư nhân, cá
thể
2344187 2478881 2819121 1874820
197249
9
2075886
- Thương nghiệp 1564557 1649231 1936419 1095190
114285
0
1192584
- Khách sạn, nhà hàng
516910 542756 569892 516910 542755 569892
- Dịch vụ, du lịch 232620 255789 281266 232620 255789 281266
- DN sản xuất trực
tiếp bán sản phẩm
30100 31105 32144 30100 31105 32144
IV. Kinh tế hỗn hợp 581076 613958 70100 55803 58207 60715
B. Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
120578 124181 127670 16589 17477 18412
Biểu trên cho thấy trong 3 năm 2002 - 2003 - 2004 thì tổng mức bán lẻ trên
địa bàn quận đều tăng.
Lao động tham gia vào hoạt động TM - DV: hiện nay tổng số lao động trong
các ngành kinh tế quốc đoanh của quận là 99.410 người, trong đó lao động trong
ngành TM - DV là 75.034 người chiếm 75,48%. Từ đó cho thấy sức thu hút lao
động vào ngành TM - DV là rất lớn.
Nhìn chung hoạt động TM - DV, lưu thông hàng hoá của quận trong thời
gian qua đã chuyển biến tích cực. Thị trường ngày càng được mở rộng vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Hoạt
động trong lĩnh vực TM - DV diễn ra sôi nổi và tăng nhanh hơn các năm trước, giá
cả thị trường ổn định, chủng loại hàng hoá lưu thông ngày càng phong phú đa
dạngv, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, phương thức kinh
doanh ngày càng đi vào hướng hiện đại, văn minh thương mại, các loại hình kinh
doanh dịch vụ cũng được mở rộng và không ngừng phát triển. Với 4 chợ lớn và
hàng chục chợ vừa và nhỏ đã đáp ứng được nhu cầu mua sắm và phục vụ cho đời
sống và sinh hoạt của đại bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố và khách vãng lai,
khách du lịch nước ngoài. Giá trị bán lẻ hàng hoá trên địa bàn quận tăng 18,45% so
với năm 2003, chiếm 58,63% giá trị bán buôn toàn thành phố đã khẳng định vai trò
trung tâm phát luồng hàng hoá của quận Hải Châu.
Từ khi có Luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
"một cửa" được thành phố và quận chú trọng thực hiện, số lượng doanh nghiệp dân
doanh và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh. Nhờ đó đã góp phần tích cực phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của địa phương cũng như của toàn thành phố.
Tuy nhiên trong hoạt động TM - DV thời gian qua cũng tồn tại một số mặt
hạn chế như sau:
- Thị trường hoạt động TM - DV còn hẹp.
- Hàng xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng truyền thống, xuất thô chưa qua
gia công chế biến. Một số mặt hàng còn bấp bệnh chưa ổn định về thị trường tiêu
thụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho ngành TM - DV quá nghèo nàn, đơn
điệu.
- Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường
trên địa bàn quận còn yếu, còn nhiều lúng túng trong định hướng phát triển, chưa
thu hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh. Số lượng các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh
nhưng còn ở quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu.
- Chưa kịp thời có định hướng chuyển kinh doanh nội địa phù hợp đòi hỏi
của cơ chế thị trường. Trong kinh doanh còn chạy theo lợi nhuận và mặt hàng có giá
trị thu nhập lớn như hàng tiêu dùng cao cấp và hàng ngoại nhập.
- Chưa thiết lập được kênh lưu thông hàng hoá thông suốt ổn định giữa người
sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương mại còn
nặg về kinh doanh tổng hợp, không tập trung kinh doanh chuyên một mặt hàng.
- Hệ thống các chợ trên địa bàn quận còn nhiều vấn đề phải giải quyết chưa
theo một quy hoạch chung để vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu người mua, vừa giữ
được vệ sinh, an toàn và văn minh trong phục vụ.
- Các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thương mại - dịch vụ chưa
có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thương nghiệp quốc daonh ở địa phương vốn
ít, cán bộ quản lý còn hạn chế không phát huy được vai trò chủ đạo trên thị trường.
- Đối với các hợp tác xã thương mại đến nay chỉ còn 2 HTX và hoạt động
mang tính cầm chừng, không phát huy được tác dụng trên thị trường.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp còn nhiều doanh
nghiệp không thực hiện đúng quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, thu
nộp thuế, chế độ kế toán thống kê. Một số doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật, kinh
doanh hàng lậu và trốn thuế.
2.3.1.2. Đánh giá quá trình phát triển cơ sở hạ tầng:
Nói đến thương mại thì không thể không đề cập đến mạng lưới chợ, bởi chợ
là mạng lưới thương mại được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi địa phương. Hiện nay, Quận Hải Châu có tất cả 14 chợ lớn nhỏ.
Trong đó có 4 chợ loại 1 là chợ Trung tâm Thương nghiệp, chợ Hàn, chợ Mới, chợ
Đống Đa, có 6 chợ bán kiên cố như chợ Cẩm Lệ, chợ Hoà Cường, chợ Hoành Sơn,
chợ Nại Hiên, chợ Thanh Bình, còn lại là chợ tạm. Nhưng để đáp ứng sức mua ngày
càng tăng, hàng hoá dồi dào và phong phú cần đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 4 chợ
chính hiện có: chợ Trung tâm Thương nghiệp Đà Nẵng, chợ Hàn, Chợ Hoà Thuận
(chợ Mới), chợ Đống Đa Xây dựng trung tâm Thương mại - dịch vụ tại khu vực
đường Nguyễn Thái Học - Nguyễn Chí Thanh - Phạm Hồng Thái -Yên Báy.
Tổ chức một số khu phố chuyên doanh tại các phường Hải Châu I, Hải Châu
II, Phước Ninh, Nam Dương.
2.3.2. Kinh doanh Thương mại - Du lịch - Dịch vụ:
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ năm 2004 ước đạt 16300,88 tỷ
đồng, tăng 4,2% so với năm 2003. Nhưng tổng mức bán lẻ ước thực hiện năm 2004
chỉ là 3238,34 tỷ đồng giảm 0,95% so với năm 2003 do nhiều nguyên nhân khác
nhau như tiêu dùng của người dân giảm đi tăng tiết kiệm để đầu tư sản xuất.
Tình hình thị trường nhìn chung sôi động, hàng hoá đa dạng phong phú, lưu
thông thuận lợi có nhiều phương thức kinh doanh (như đại lý, uỷ thác, mua bán tại
nhà, qua bưu điện ) được mở rộng giá cả các mặt hàng thiết yếu như lượng thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng tương đối ổn định.
Hoạt động xuất khẩu năm 2004 ước đạt 159,975 triệu USD tăng 38,19% so
với năm 2003. Chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Chủ động tìm thị trường tăng cường xuất khẩu sang các nước khác.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của quận có xu hướng tăng sản phẩm sản xuất và
đặc biệt là sản phẩm có chất lượng,từng bước tìm kiếm sao cho phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng nước ngoài.
- Được sự hỗ trợ của chính phủ trong việc cho vay vốn, khuyến khích các hộ
kinh doanh các tổ chức cá thể tập thể tham gia vào sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu cố gắng tìm kiếm những mặt hàng mới.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát triển
ngành TM - DV:
2.4.1. Phân tích thị trường
2.4.1.1. Thị trường trong nước:
Quận Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là trung tâm
phát luòng và giao lưu hàng hoá. Các cơ sở thương mại với lượng hàng lớn phong
phú. Nhưng nhìn chung ngành dịch vụ của quận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển nhanh về kinh tế của thành phố Đà Nẵng cũng như của quận cả về số
lượng và chất lượng. Hoạt động dịch vụ trong thời gian qua chưa định hướng phát
triển một cách cụ thể, sự tác động tương hỗ trong nội bộ ngành và các ngành khác
còn kém, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho kinh tế của quận và thành phố phát
triển mạnh.
2.4.1.2. Thị trường ngoài nước:
Hiện nay do tình hình biến động trên thế giới đã làm cho một số mặt hàng
tăng giảm bất ổn định.
2.4.2. Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế:
Quản lý Nhà nước:
Trong năm qua, chấp hành nghiêm túc luật doanh nghiệp và các luật liên
quan, UBND quận đã tổ chức nhiều Hội nghị quán triệt luật doanh nghiệp, các Nghị
định của Chính phủ, qua các Hội nghị triển khai luật, Nghị định, kể cả các phương
tiện thông tin đại chúng như báo, đài địa phương và rất nhiều văn bản chỉ đạo khác.
UBND quận cũng đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa (thành lập tổ tiếp nhận và trả hồ sơ) đã tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng
trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các thủ tục có liên quan đến
việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.4.3. Tác động từ các ngành có liên quan:
2.4.3.1. Ngành công nghiệp:
Để cho ngành công nghiệp có thể sản xuất và kinh doanh được thông suốt dễ
dàng thì không thể thiếu ngành TM- DV. Nhu cầu về nguyên liệu đầu vào cho quá
trình sản xuất là rất cần thiết, bên cạnh đó sản phẩm công nghiệp sau khi sản xuất
cần phải được tiêu thụ trên thị trường. Để đáp ứng những vấn đề này ngành TM -
DV đã xây dựng một hệ thống các kế hoạch về phát triển ngành đồng thời đảm bảo
cho quá trình lưu thông hàng hoá của ngành công nghiệp trên thị trường một cách
dễ dàng. Ngành TM - DV góp phần gắn kết giữa sản phẩm và người tiêu dùng làm
cho thị trường sôi động hơn. Ngành công nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho
ngành thương mại nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho mình và tạo ra cơ hội cho
ngành thương mại phát triển. Bên cạnh đó ngành dịch vụ cũng đóng góp một phần
quan trọng trong lưu thông. Mặc dù là ngành không tạo ra sản phẩm nhưng lại
không thể thiếu trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Các dịch vụ sửa chữa máy
móc, dịch vụ ăn uống cũng góp phần quan trọng trong ngành công nghiệp ngược
lại ngành công nghiệp trở thành một đầu mối hàng hoá đa dạng phong phú lưu
thông trên thị trường thương mại.
2.4.3.2. Ngành nông lâm thủy sản:
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là cung cấp cho các trung tâm thương
mại, các chợ trong quận và các đại lý cá thể. Đây là một trong những sản phẩm làm
tiền đề cho ngành thương mại phát triển. bên cạnh những mặt thuận lợi ngành nông
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế: sản phẩm nông nghiệp ít phong phú đa dạng, chất
lượng chưa đạt tiêu chuẩn, diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp. Mặt khác do
khí hậu miền Trung nước ta là nhiệt đới gió mùa nên việc trồng cây ăn quả ít thuận
lợi, vì vậy ngành nông nghiệp cũng làm ảnh hưởng không ít đến ngành thương mại,
giá trị nông nghiệp hàng năm đang có xu hướng giảm, đây là trở ngại lớn cho các
trung tâm thương mại.
2.4.3.3. Mối quan hệ giữa ngành thương mại và dịch vụ :
Thương mại và dịch vụ là 2 ngành song song cùng phát triển. Hiện nay theo
xu thế phát triển là phục vụ tận nhà nên bất cứ một ngành nghề nào cũng cần có
dịch vụ vận chuyển để luân chuyển hàng hoá. Ngành thương mại tạo ra lợi nhuận
cho ngành dịch vụ. Mặc dù dịch vụ làm tăng giá trị của sản phẩm, đó là cơ sở lợi
nhuận của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ giúp cho việc lưu thông hàng hoá dễ dàng
và làm vừa lòng khách hàng. Ngành thương mại làm tiền đề cho ngành dịch vụ phát
triển, ngược lại ngành dịch vụ là cơ sởcho ngành thương mại hoạt động mạnh mẽ
trênthtu. Như vậy sự tồng tại của ngành thương mại - dịch vụ là điều tất yếu, nó hỗ
trợ lẫn nhau làm tăng doanh thu cho nhau, góp phần làm tăng trưởng về mặc kinh
tế.
2.4.4. Quan hệ kinh tế liên vùng với các quận khác:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố nên quận có quan hệ với tất
cả các quận lân cận, là cầu nối giữa các quận. Quận có mối quan hệ chặt chẽ với các
quận khác của thành phố Đà Nẵng trong các vấn đề phát triển du lịch, dịch vụ cảng
biển, thương mại
2.5. Đánh giá chung và kết quả thực hiện:
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được:
Sau khi quận được thành lập, quận đã gặp không ít khó khăn như sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, những biến cố về chính trị, kinh tế
thế giới và thiên tai khắc nghiệt nhưng với sự lãnh đạo của Thành uỷ, UBND thành
phố và sự quyết tâm vượt qua khó khăn của nhân dân quận đã khắc phục được khó
khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
lĩnh vực văn hoá - xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, quốc phòng - an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững .
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong các năm qua của
quận ổn định và đạt cao hơn mức tăng bình quân của thành phố và cả nước.
Các ngành kinh tế tăng trưởng theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
đúng cơ cấu đã được xác định qua hai kỳ Đại hội Đảng bộ quận lần thứ nhất và lần
thứ hai là “Dịch vụ - công nghiệp - thuỷ sản, nông nghiệp”.
Ngành thương mại - dịch vụ giữ vững năng lực hoạt động, giá trị tăng thêm
của ngành thương mại - dịch vụ hàng năm chiếm khoảng 60% GDP trên địa bàn
quận, đã xuất hiện một số loại hình dịch vụ mới hàng hoá lưu thông trên thị trường
khá phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, số cơ sở
và hộ kinh doanh tuy có nhiều biến động nhưng xưhớng tăng vẫn là chính.
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn giữ được sự ổn định và tăng trưởng khá,
công nghiệp dân doanh phát triển mạnh giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp -
xây dựng hằng năm đều có tăng trưởng, chiếm khoảng 39% GDP trên địa bàn quận.
Năng lực khai thác của ngành thuỷ sản được tăng cường sản lượng khai thác
thuỷ sản tăng nhanh, các loại sản phẩm có trị trị kinh tế cao được khai thác ngày
càng nhiều. Song do quá trình đô thị hoá nhanh, đất nông nghịêp ngày càng bị thu
hẹp nên giá trị tăng thêm của ngành nông lâm - thuỷ sản chỉ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ (khoảng 1%) trong tổng GDP của quận.
Công tác thu chi ngân sách có nhiều tiến bộ: quản lý và điều hành thu chi
ngân sách trong các năm qua quận luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của thành phố
giao. Đặc bệit năm 1999- 2003 quận đã hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu
thu ngân sách do thành phố giao và Nghị quyết Hội đồng nhân dân quận đề ra.
Đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đô
thị phát triển. Đầu tư xây dựng mới nhiều công trình kỹ thuật, nhất là nâng cấp và
xây dựng mới nhiều công trình giao thông làm cho bộ mặt đô thị ngày càng khang
trang. Bên cạnh các công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm đã được đẩy mạnh.
Các lĩnh vực văn hoá - xã hội đạt được kết quả vững chắc ở các chỉ tiêu cơ
bản: GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng bình
quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/năm. GDP
bình quân đầu người năm 2001 khoảng 962USD/người/năm. Quận đã hoàn thành
mục tiêu xoá đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn mới, đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ
chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của quận đạt được những thành tích quan trọng.
Quận đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và xoá mù chữ .
Công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được tiến hành toàn diện trên các
mặt điều trị, dự phòng và giáo dục sức khoẻ. Hoạt động dân số kế hoạch hoá đã đi
vào chiều sâu, tỷ lệ sinh thô, sinh 3 giảm liên tục. Các mục tiêu chương trình hoạt
động vì trẻ em các năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Công tác quản lý Nhà nước có nhiều tiến bộ và được tăng cường trên mọi
lĩnh vực. UBND quận đã tạo môi trường thông thoáng thu hút các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển.
Công tác an ninh quốc phòng đã hoàn thành cơ bản trọng tâm và giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của quận trong các năm qua đã hoàn
thành các mục tiêu tổng quát đã đề ra, đã chuyển mình nhanh chóng, xứng đáng là
vị trí trung tâm của thành phố Đà Nẵng.
2.5.2. Tồn tại:
Tuy nhiên trong hoạt động thương mại - dịch vụ thời gian qua cũng tồn tại
một số mặt hạn chế như sau: