Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

BỆNH LOÉT DA QUĂN TAI Ở TRÂU BÒ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.93 KB, 2 trang )

BỆNH LOÉT DA QUĂN TAI Ở TRÂU BÒ
Sau khi khỏi bệnh con vật mang nhiều di chứng nặng như mù
mắt, viêm đường ruột mãn tính, gầy yếu không dùng vào cày
kéo được.


[
]
rong thú y chưa có thuốc đặc trị, cũng chưa có vaccin có
hiệu quả, thường người ta chủ trương giết thịt, nếu bệnh
nhẹ hoặc chôn bỏ nếu bệnh nặng tránh lây lan cho người ăn
thịt.
- Phòng bệnh chủ yếu là vệ sinh, chăm sóc, tiêu độc đối với
trâu bò bệnh và môi trường.
- Triệu chứng bộ phận:
+ Mắt: Sưng đỏ có mủ gây mù.
+ Mũi: Thở dốc, thở ngáy, chảy nước trong rồi đặc lại hóa
mủ, thối, có khi có máu.
+ Miệng: Lưỡi loét rất đau, chảy dãi nhiều.
+ Phân: Lúc đầu táo bón, khi chuyển tả thì chết. Đái ít, có
máu mủ.
+ Da: Mụn loét, hoại tử, da rụng từng mảng, tai nhiều sẹo và
quăn queo. Sốt cao từng cơ, run rẩy.
+ Thần kinh: Chân nhấc lên bỏ xuống rồi liệt hai chân sau,
con vật ủ rũ, co giật, động kinh, điên.
- Phân biệt:
+ Da: Bò loét da quắn tai, loét hoại tử rụng từng mảng, tai
đầy sẹo quăn queo, động kinh. Bò nhiệt thán, có ung thư ở
cổ, mông, ngực, không loét, da và có nhiều mồ hôi, nghiến
răng gục đầu. Bò lở mồm long móng, da có nhiều mụn mủ,
móng chân sưng đau, bốn chân như giã gạo. Điều trị


- Đặc điểm bệnh: Virus gây hoại tử thượng bì viêm mạc
nhiều cơ quan, viêm mủ mắt gây mù lòa, đường hô hấp từ
mũi đến phổi, lở loét, viêm ruột mãn tính, da rụng từng mảng
đầy sẹo Trong thú y chưa có thuốc đặc trị, con vật khỏi
bệnh đều bị di chứng nặng không còn khả năng cày kéo.
Thuốc đông y dùng sớm khi bệnh mới phát, điều trị tấn công
mạnh, có thể ức chế virus ngăn bệnh tiến triển
- Chữa bệnh: 1. Rễ vông vang 16g, dã hòa 20g, đình lịch tử
16g, xuyên tâm liên 30g, câu đằng 20g-sắc kỹ 2 nước, cho
uống/cho 1 bò lớn hay bò nhỡ. Tác dụng: ức chế virus, hạ
sốt, chống viêm mũi-phổ-ruột-, tiết niệu, trợ thần kinh. 2.
Hoàng cầm 20g, huyền sâm 30g, sinh địa 20g, hoàng kỳ
20g, xuyên khung 16g, cam thảo 16g-sắc kỹ cho uống. 3.
Địa cốt bì 20g, tang bạch bì 20g, sinh bạch thược 30g, uất
kim 20g, phục thần 16g-sắc kỹ cho uống. 4. Thanh cao 30g,
tri mẫu 16g, cát cánh 16g, đan bí 16g, kim ngân 20g, cẩu
tích 16g-sắc kỹ cho uống. 5. Hoàng liên 30g, hoàng cúc 12g,
khổ sâm 20g, đan sâm 20g, diên hồ sách 20g-sắc kỹ cho
uống. - Phối hợp dùng thuốc hóa dược: Nhỏ mũi bằng nước
uống sắc trên đây. - Bôi các vết loét ngoài da: Bột lưu huỳnh
100g-nấu tan chảy, thêm bột kim ngân 40g-trộn đều, bôi 2-3
lần/ngày. Nhỏ mắt: Gentamycin-Dexamethason. Tiêm bắp:
Chloramphenicol-Analgin Theo hướng dẫn của thú y.

×