MỤC LỤC
A Mở đầu…………………………………………………………………….. 2
B Nội dung …………………………………………………………………... 4
I Cơ sở lí luận……………………………………………………………….. 4
1.1 Khái niệm………………………………………………………………….. 4
1.2 Vị trí của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân…………….. 5
1.3 Các đặc điểm lớn của kinh tế nông nghiệp nông thôn…………………….. 6
1.4 Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta…………………………………….. 6
1.5 Các ngành nông nghiệp chủ yếu…………………………………………... 9
1.6 Những nội dung cơ bản thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn………………………………………………………….. 13
II Cơ sở thực tiến…………………………………………………………….. 16
2.1 Thực trạng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nồng thôn………... 16
2.2 Những giải pháp chủ yếu thực hiện và phát triển công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn………………………………………………... 23
C Kết luận……………………………………………………………………. 27
MỞ ĐẦU
Vạn vật phát triển đều phải trải qua quá trình thay đổi cấu trúc của chính
mình. Ví dụ như một cái cây phát triển sẽ phải thay đổi về hình dáng, kích
Trang 1
thước, hình dạng cành lá. Nền kinh tế phát triển sẽ thay đổi tỷ lệ mối tương quan
giữa 3 ngành chính là công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ; thành thị - nông
thôn; công cộng và tư nhân; nội địa và hướng xuất khẩu. Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Hiện nay, đất nước ta đang nằm trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa với mục tiêu từ nay đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp, phát triển, bền vững.
Trong những chủ trương thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước thì công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là con đường tất yếu để đưa nông nghiệp
nông thôn nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lực lượng lao
động chiếm hơn 70% lực lượng lao động xã hội là lao động nông nghiệp. Đảng
ta không những xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội mà còn nhấn mạnh “ phải đặc biệt coi trọng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn”. Trong những năm qua, công
nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đã thực hiện được một số bước, cơ sở vật
chất kĩ thuật của một số mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên cho đến nay trên
một số vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng sâu vùng xa, đời sống nông dân vẫn
còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, năng suất lao động thấp, sức
cạnh tranh yếu, một số nội dung của công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn
trong quá trình thực hiện còn lúng túng, khó khăn. Để đưa ra các chính sách,
hướng đi cho việc thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn một cách đúng đắn, triệt để, phù hợp với hoàn cảnh của từng vùng từng địa
phương phải nắm rõ được tầm quan trọng của việc thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và quan trọng hơn cả là cần phải trả lời
được các câu hỏi sau đây :
Để thực hiện thành công mục tiêu từ nay đến năm 2020 đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp, vì sao chúng ta phải đặc biệt coi trọng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn? Phải chăng coi là đặc
biệt vì nó tạo tiền đề, cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp
Trang 2
hóa hiện đại hóa nền kinh tế đất nước? Phải chăng đó là mũi đột phá quan trọng
nhằm giải phóng sức lao động của giai cấp nông dân chiếm 80% số dân cả nước,
tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về lao động và đất đai? Và
phải chăng đó còn là đòi hỏi của nhiệm vụ tăng cường va củng cố khối liên minh
công nông – nền tảng vững chắc của chế độ mới.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I.1 KHÁI NIỆM
a. Công nghiệp hóa nông thôn
Trang 3
Công nghiệp hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
việc đổi mới căn bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn, góp phần phát triển
bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao.
Công nghiệp hóa nông thôn gồm có 3 nội dung chính cơ bản đó là :
- Đưa phương pháp sản xuất công nghiệp bắng máy móc và thiết bị vào sử
dụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để dần thay thế cho lao động
thủ công.
- Tiến hành áp dụng những phương pháp quản lí hiện đại, tương ứng với
công nghệ và thiết bị vào nông nghiệp nông thôn.
- Tạo ra, xây dựng hệ thống về cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy
móc, thiết bị và công nghệ mới vào nông thôn.
b. Công nghiệp hóa nông nghiệp
Công nghiệp hóa nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp hóa nông
thôn
Công nghiệp nông nông nghiệp gồm 2 nội dung:
- Đưa máy móc, các ứng dụng công nghệ mới, ứng dụng khoa học kĩ thuật
và các phương pháp sản xuất kiểu công nghiệp vào ứng dụng trong sản xuất
nông nghiệp.
- Tạo ra gắn bó chặt chẽ, quan hệ hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau giữa sản xuất
công nghiệp và sản xuất nông nghiệp.
c. Hiện đại hóa
Hiện đại hóa là quá trình nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ
vào đời sống và sản xuất. Đi đôi với đó là quá trình nâng cao đời sống tinh thần,
xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm…), y tế, giáo
dục và các dịch vụ khác thiết yếu, gắn liền với đời sống nhân dân.
Hiện đại hóa không chỉ là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn
phải song song với việc bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn nhân lực tự nhiên,
phát triển và nâng cao nguồn nhân lực con người.
d. Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Trang 4
Từ các khái niệm trên ở trên ta có thể rút ra: công nghiệp hóa nông nghiệp
nông thôn là quá trình đưa máy móc, khoa học công nghệ kĩ thuật vào trong sản
xuấtn nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng đời
sống, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn các nhu cầu vật
chất tinh thần của người dân.
I.2 VỊ TRÍ CỦA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRONG NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN
Nông nghiệp là một trong 3 ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân.
Trong nông nghiệp lại gồm có các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp( nghề cá và săn bắt).
Nông nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt là đối với Việt Nam – một nước có nền kinh tế chưa phát triển. Theo
Lênin đã từng nói: “ nếu không có cơ sở nông nghiệp vững chắc thì không thể
tiến hành bất kì một công cuộc xây dựng kinh tế nào cả, những kế hoạch dù có
to lớn đến đâu cũng vô giá trị”.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu: với trên
34% GDP là của nông lâm ngư nghiệp, 80% dân số sống ở nông thôn, 73% lao
động xã hội làm nông nghiệp, nếu chỉ tính riêng lao động nông nghiệp thì tỉ lệ
này tới 84,9%. Trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp thì lúa gạo chiếm tỉ trọng
chủ yếu đến 73% trong tổng giá trị sản lượng nông nghiệp hàng năm.
Đối với toàn kinh tế, nông lâm ngư nghiệp và nông thôn là thị trường rộng
lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, dịch vụ xã hội
Lao động nông nghiệp nông thôn còn là nguồn cung cấp lao động và nhân
lực dồi dào cho các ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa.
I.3 CÁC ĐẶC ĐIỂM LỚN CỦA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN.
Trang 5
Nông nghiệp là ngành chịu sự chi phối và tác động mạnh mẽ bởi các quy
luật tự nhiên, các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật….
Quá trình lao động trong sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào các quy luật
vận động sinh học của cây trồng, vật nuôi rất đa dạng.
Sản xuất nông nghiệp mang tính liên ngành rộng lớn làm phức tạp hóa quá
trình quản lí, tổ chức quản lí.
Ngoài ra nền nông nghiệp Việt Nam còn mang những đặc điểm riêng gây
không ít khó khăn, cản trở cho sự phát triển cũng như các chính sách phát triển
nông nghiệp nông thôn của nhà nước, đó là đất canh tác ít, sản xuất nhỏ phân tán
và lạc hậu.
I.4 TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA .
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật cũng như định hướng phát
triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nói riêng, công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói chung, nhà nước ta đã công bố 7 vùng
nông nghiệp sinh thái.
a. Vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Bao gồm các tỉnh thuộc trung du và miền núi Bắc Bộ. Về điều kiện sinh
thái nông nghiệp, đây là khu vực miền núi ( từ núi thấp cho đến núi cao), cao
nguyên và đồi thấp. đất chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng ở vùng núi và đất phù sa
cổ bạc màu ở ranh giới giữa rìa đồng bằng châu thổ sông Hồng và các vùng
trung du. Mật độ dân cư tương đối thấp, nhất là các tỉnh Tây Bắc. Tuy nhiên dân
cư có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất. Số lượng các tộc người ở đây nhiều
nhất trong các vùng. Mỗi tộc người lại có tập quán riêng đã ảnh hưởng nhất
đinh đến sản xuất nông nghiêp.
Ở trung du và miền núi phía Bắc đã hình thành một số cơ sở công nghiệp
chế biến. Điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi ở trung du, còn miền
núi thì gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung do gặp nhiều trở ngại nên trình độ thâm
canh thấp. Sản xuất theo kiếu quảng canh, ít đầu tư về lao động và vật tư.
Trong lĩnh vực trồng trọt vùng này là chuyên môn hóa cây nông nghiệp dài
ngày ôn đới và cận nhiệt (như chè, hồi trâu, sở…) và một số cây công nghiệp
Trang 6
ngắn ngày ( như đậu, tương, lạc, thuốc lá..). Về chăn nuôi trâu bò ( lấy thịt, sữa)
và lợn trong chừng mực nhất định.
b. Đồng bằng sông Hồng.
Là một trong những vùng nông nghiệp trù phú của nước ta. Là đồng bằng
châu thổ, về địa hình nơi đây có nhiều ô trũng với đất đai phần lớn là đất phù sa
của sông Hồng và sông Thái Bình. Khí hậu có mùa đông lạnh do ảnh hưởng trực
tiếp của gió mùa Đông Bắc. Dân cư tập trung đông đúc với mật độ đông nhất cả
nước. Mạng lưới đô thị dày đặc, có nhiều thành phố lớn ( Hà Nội, Hải Phòng,
Nam Định…) và các cơ sở công nghiệp chế biến rộng khắp. Quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ.
Do lịch sử khai thác lâu đời, đông dân nên trình độ thâm canh cao nhất
nước với việc nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Nơi đây
là quê hương của phong trào 5 tấn, 10 tấn/ 1ha/
Chuyên môn hóa sản xuất chủ yếu của vùng là lúa gạo. Ngoài ra còn có
một số cây thực phẩm (rau), cây công nghiệp (đay, cói), nuôi lợn, nò sữa ven
thành phố và gia cầm.
c. Bằc Trung Bộ
Là vùng đồng bằng hẹp ven duyên hải và vùng đồi trước núi với nhiều loại
đất như phù sa (ở đồng bằng), feralit (ở khu vực đồi núi) và một ít đất bazan.
Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của vùng là các tai biền thiên nhiên (bão, lụt, hạn
hán, cát bay, gió Lào). Sống trong điều kiện tự nhiên tương đối khắc nghiệt,
nhân dân có kinh nghiệm trong cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên. Ở đây
cũng đã hình thành một số đô thị vừa và nhỏ cùng với các cơ sở công nghiệp chế
biến.
Trình đột thâm canh, nhìn chung tương đối thấp. Trong nông nghiệp còn sử
dụng nhiều lao động. Hướng chuyên môn hóa gôm có cây công nghiệp hàng
năm ( lạc, mía, thuốc lá..), một số cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su) và
chăn nuôi trâu bò lấy thịt.
d. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Trang 7
Về mặt tự nhiên, có nhiều nét tương đồng với Bắc Trung Bộ. Đây là dải
đồng bằng duyên hải nhỏ hẹp, có nhiều vịnh, thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy
hải sản. Tai biến thiên tai thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng nhiều tới sản xuất
nông nghiệp. Trong vùng này có nhiều đô thị (thành phố, thị xã) dọc theo dải
ven biển. Điều kiện giao thông vận tải tương đối phát triển.
Trình độ thâm canh trong nông nghiệp, đã được chú trọng, sử dụng nhiều
vật tư và lao động trong sản xuất. Chuyên môn hóa trong vùng có cây công
nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá), cây công nghiệp lâu năm (dừa), lúa, chăn nuôi
lơn, bò thịt.
e. Tây nguyên
Là vùng của các cao nguyên xếp tầng rộng lớn, có độ cao khác nhau, đất
bazan màu mỡ với diện tích nhiều nhất cả nước. Khí hậu phân ra 2 mùa rõ rệt
(mùa mưa, mùa khô). Về mùa khô rất thiều nước, gây nhiều khó khăn cho sản
xuất.
Tây nguyên là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người, trình độ phát triển
còn kém.Ở đây đã hình thành một số nông trường (chủ yếu trồng cây công
nghiệp dài ngày) nhưng công nghiệp chế biến phát triến còn chậm.
Trong vùng có hai khu vực với trình độ khác nhau rõ rệt. Ở khu vực nông
nghiệp cổ truyền, phương thức quảng canh là chủ yếu. Trong khi đó, ở các nông
trường ( và một số hộ gia đình), trình độ thâm canh tương đối khá và đang được
nâng cao. Thế mạnh của vùng là chuyên môn hóa trồng cây công nghiệp dài
ngày (cà phê, cao su ..) chăn nuôi bò sữa và bò thịt.
f. Đông Nam Bộ
Là vùng đất xám phù sa cổ rộng lớn, địa hình tương đối bằng phẳng. Khí
hậu cũng có hai mùa nhưng không quá sâu sắc như Tây nguyên. Tuy vậy về mùa
khô vẫn còn tình trạng thiếu nước.
Vùng này tập trung nhiều thành phố lớn đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh,
đồng thời cũng là lãnh thổ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với tam giác
tăng trưởng kinh tế: TP Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu. Kết cấu cơ sở hạ
tầng vào loại tốt nhất Việt Nam hiện nay với nhiều khu công nghiệp chế biến.
Trang 8
Trình độ thâm canh cao, sản xuất lớn, đầu tư theo chiều sâu, sử dụng nhiều máy
móc, vật tư nông nghiệp.
Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta. Có
cây công nghiệp dài ngày (cà phê, cao su) và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu
tương, mía…)
g. Đồng bằng sông Cửu Long.
Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta. Các dải phù sa ngọt rất màu mỡ,
trong khi ấy lại có đất nhiễm phèn, nhiễm mặn cần được cải tạo. Mạng lưới
thông vận tải thuận lợi, nhất là đường thủy. Đã hình thành hệ thống đô thị vừa
và nhỏ cùng với các cơ sở công nghiệp chế biến.
Trình độ thâm canh tương đối cao, sản xuất trên quy mô lớn tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa. Tuy nhiên trong cơ cấu vẫn còn quá thiên về lúa gạo.
Về hướng chuyên môn hóa, tất nhiên, lúa chiếm ưu thế. Ngoài ra còn một số
loại cây cong nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói..), cây ăn quả nhiệt đới (đặc biệt
là xoài), chăn nuôi gia cầm (chú trọng vào con vịt).
I.5 Các ngành nông nghiệp chủ yếu
a. Ngành trồng trọt:
• Ngành trồng cây lương thực và cây thực phẩm
Lương thực có ý nghĩa rất quan trọng đối với một quốc gia đông dân và
càng quan trọng hơn khi quốc gia đó đang bước vào công cuộc công nghiệp hóa
– hiện đại hóa. Nó còn là cơ sở phân công lao động trong nông nghiệp nói riêng
và trong các ngành kinh tế nói chung.
Ở nước ta cây lương thực bao gồm một số cây hàng năm như: lúa, ngô,
khoai, sắn. Ngoài cây lúa, các cây khác được gọi chung là hoa màu (hay mầu).
Hiện nay nhóm cây lương thực chiếm ưu thế lớn về diện tích và giá trị sản xuất
của ngành trồng trọt. Trong nhóm cây lương thực, lúa luôn giữ vị trí hàng đầu.
Đối với nhân dân ta, cây lúa đã đi vào cuộc sống thường nhật từ hàng ngàn đời
nay. Gạo trở thành một trong ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực (cùng với hàng dệt
may và dầu thô) và Việt Nam được xếp vào những nước hàng đầu về vấn đề
Trang 9
này. Cùng với lúa gạo, hoa màu lương thực có ý nghĩa trong việc cung cấp một
phần lương thực cho con người, là cơ sở thức ăn cho gia súc cũng như nguyên
liệu ở mức độ nhất định, và cho cả công nghiệp chế biến. Trong các cây hoa
màu lương thực, ngô được đáng chú ý hơn cả, khoai lang là cây màu trồng luân
canh với lúa vào vụ đông xuân trên đất pha cát, trong khi diện tích trồng sắn
giảm mạnh.
Rau nhiệt đới phổ biến trên phạm vi cả nước, các loại rau cận nhiệt và ôn
đới phân bố ở các vùng núi và cao nguyên. Các vùng trồng cây thực phẩm đã, và
đang được hình thành và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nội địa,
nhất là các loại rau sạch.
• Ngành trồng cây công nghiệp.
Cây công nghiệp còn được gọi là cây kỹ thuật để chỉ mục đích và tính chất
nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến nông sản
Ở nước ta cây công nghiệp được chia làm hai nhóm:
- Nhóm cây hàng năm, hay cây ngắn ngày. Có chu kì từ lúc gieo trồng
đến khi thu hoạch dưới 1 năm như: đay, cói, bông. Lạc, mía, thuốc lá, đậu
tương…
- Nhóm cây lâu năm, gọi chung là cây dài ngày. Có chu kì kinh doanh
dài, trồng 1 lần nhưng thu hoạch (nhựa, lá, quả) nhiều năm như: cao su,
che, cà phê, ca cao, hồi, quế…Từ đây lại chia làm hai phân kì: phân kì kiến
thiết cơ bản ( từ lúc trồng cho tới lúc cho sản phẩm) và phân kì kinh doanh
(từ khi cho sản phẩm trở đi) cây ăn quả cũng được xếp vào nhóm này.
• Ngành trồng cây ăn quả.
Trồng cây ăn quả là một ngành được phát triển từ lâu, nhưng trước đây quy
mô còn rất hạn chế. Nước ta có nhiều điều kiện và tiềm năng để phát triển các
loại cây ăn quả,tuy nhiên sự phát triển của ngành vẫn còn chậm và thiếu ổn
định.
b. Ngành chăn nuôi
• Chăn nuôi gia súc lớn.
Trang 10
Là phân ngành quan trọng nhất trong chăn nuôi nói chung. Các gia súc lớn
được nuôi là: trâu, bò, ngựa, có cả thuần dưỡng voi. Trong đó, chăn nuôi trâu bò
có vị trị hàng đầu. Sức kéo của các gia súc lớn (trâu, bò, ngựa) đã, đang và vẫn
tiếp tục giữ vai trò quan trọng đối với nông nghiệp. Bò là vật nuôi không chỉ cho
sức kéo mà cũng cung cấp cho ta nguồn thịt, sữa chất lượng phục vụ cho nhu
cầu của người dân. Ngựa được nuôi nhiều ở miền núi để lấy sức kéo phục vụ
cho sản xuất cũng như trong việc vận chuyển người và hàng hóa.
• Chăn nuôi gia súc nhỏ
Gia súc nhỏ bao gồm: lợn, dê, cừu..trong đó lợn được quan tâm đầu tư chăn
nuôi hơn cả.trong đó chăn nuôi lợn lấy thịt là ngành quan trọng nhất. ngoài việc
lấy thịt ra, thì ngành chăn nuôi lợn còn giúp chúng ta tận dụng được nguồn lao
động cho các ngành phụ trợ, tăng thu nhập cho nông dân và giải quyết 1 phần
hưu cơ cho nông nghiệp. Dê, cừu là tiểu gia súc được nuôi ở những vùng có điều
kiện thuận lợi. Dê mắn đẻ, dễ tăng đàn, chất lượng thịt sữa ngon, ít tốn thức ăn,
nuôi chăn thả và có hiệu quả kinh tế cao. Cưu được nuôi để lấy lông làm chủ
yếu, nhưng ở nước ta, cừu nuôi có tính chất thử nghiệm nên hiệu quả mà ta đạt
được còn thấp.
• Chăn nuôi gia cầm.
Gia cầm gồm có: gà, vịt,ngan, ngỗng….Việc nuôi gia cầm 1 mặt tận dụng
được nguồn lao động phụ, phế liệu của ngành trồng trọt nên đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Gà chủ yếu được nuôi trong gia đình cả ở đồng bằng, trung du, và
miền núi. Nuôi gà trong các xí nghiệp chăn nuôi lớn, theo phương pháp công
nghiệp để lấy thịt, trứng nên cũng đạt hiệu quả cao. Vịt tập trung ở đồng bằng
sông Cửu Long, ngan và ngỗng thì được nuôi chủ yếu ở các vùng tương đối cao
thuộc đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung.
c. Ngành lâm nghiệp .
Trang 11