Nhóm 9_LCD4_Ql3
An sinh x
An sinh x
ã hội
ã hội
Chào Mừng các bạn đến với Nhóm 9
Lớp LCD4_QL 3
Chuyên đề:
Trợ giúp
xã hội
Nhóm 9_LCD4_QL3
An sinh x
An sinh x
ã hội
ã hội
Cơ sở
lý luận
Thực trạng vấn đề Trợ
Giúp Xã hội ở Việt Nam
hiện nay
Giải pháp
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm
Trợ giúp xã hội
Cứu trợ xã hội
Các khái niệm
Nhóm 9_LCD4_QL3
Nhóm 9_LCD4_QL3
* Trợ giúp xã hội
- Trợ giúp xã hội là sự đảm bảo của nhà nước, sự hỗ trợ của công
đồng về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu bằng các biện pháp và
hình thức khác nhau với các thành viên trong xã hội khi họ rơi vào hoàn cảnh
rủi ro, bất hạnh, nghèo khổ, yếu thế trong cuộc sống mà bản thân họ không đủ
khả năng tự lo được ở mức độ tối thiểu nhất.
* Cứu trợ xã hội
- Cứu trợ xã hội là hình thức trợ giúp mang tính chất khẩn cấp của
nhà nước, nhân dân, cộng đồng và bạn bè quốc tế bằng tiền, vật chất và các
điều kiện, phương tiện sinh sống thích hợp để đối tượng xã hội có thể vượt
qua rủi ro, phát huy khả năng vươn lên tự lo liệu cuộc sống cho mình, gia
đình, sớm hòa thuận cộng đồng.
2. Các
đặc
Trưng
Cơ bản
Của trợ
giúp
xã hôi
Trợ giúp xã hội được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác
nhau( TGXH hàng tháng, cứu
trợ khẩn cấp, học nghề…)
Đ
ố
i
t
ư
ợ
n
g
k
h
ô
n
g
b
ị
r
à
n
g
b
u
ộ
c
b
ở
i
đ
i
ề
u
k
i
ệ
n
đ
ó
n
g
g
ó
p
M
ứ
c
t
r
ợ
c
ấ
p
x
ã
h
ộ
i
d
ự
a
t
r
ê
n
n
h
u
c
ầ
u
t
h
ự
c
s
ự
v
à
t
h
i
ế
t
y
ế
u
c
ủ
a
n
g
ư
ơ
i
đ
ư
ợ
c
t
r
ợ
g
i
ú
p
.
C
ứ
u
t
r
ợ
x
ã
h
ộ
i
t
h
ô
n
g
t
h
ư
ờ
n
g
l
à
c
ứ
u
t
r
ợ
k
h
ẩ
n
c
ấ
p
v
à
c
h
ỉ
c
ứ
u
t
r
ợ
m
ộ
t
l
ầ
n
3. Quan điểm của đảng và nhà nước
về hoạt động trợ giúp xã hội.
- Đảng và nhà nước chủ trương lấy việc phát triển nhân tố
con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển về kinh tế xã hội. đặt
con người vào vị trí trung tâm, phát triển đất nước hài hòa.
- Chính sách xã hội hóa phải thật sự là bà đỡ để một bô
phận dân cư yếu thế, thiệt thòi được hòa nhập với cộng đồng.
- Cần xã hội hóa hoạt dộng cứu trợ xã hội, nhằm duy trì
hoạt động trợ giúp cần tăng cường hệ thống cỉ đạo và hướng dẫn
các hoạt động cụ thể.
Nhóm 9_LCD4_QL3
4. Đối tượng và điều kiện hưởng
Căn cứ
Clic k to add Titl e
Click to a dd Title
1. NĐ số 05/CP ngày 26/1/1994 của chính phủ điều chỉnh mức
lương hưu, mức trợ cấp đối với các đối tượng chính sách xã hội.
2. NĐ số 07/2000.NĐ-CP ngày 9/3/2000 của chính phủ quy định đối
tượng và mức trợ cấp xã hội thường xuyên.
Click to a dd Titl 3.e
3. NĐ số 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày
9/3/2000 của chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.
Clic k to add Titl e
4. NĐ số 67/2007/NĐ-CP/2007 về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trọ xã hội.
Click to a dd Titl e
5. Pháp lệnh về người tàn tật số/1998 quy định chi tiết về
thi hành pháp luật với người tàn tật.
ĐỐI TƯỢNG
Tệ nạn
Xã hội
Trợ giúp
Thường xuyên
T
r
ợ
g
i
ú
p
Đ
ộ
t
x
u
ấ
t
Người nghèo
đói
Đối tượng khác
* Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ giúp
thường xuyên:
Là hình thức trợ giúp với
những đối tượng hoàn toàn không
thể lo được cho cuộc sống trong
một thời gian dài có thể là một
hoặc nhiều năm, hoặc trong suốt
cả cuộc đời được trợ giúp của đối
tượng.
Trợ giúp đột
xuất: là hình thức trợ
giúp do nhà nước và
cộng đồng trợ giúp
những người không
may gặp thiên tai, mất
mùa hoặc gặp những
biến cố khác mà đời
sống của họ bị đe dọa
về tính mạng, lương
thực, nhà ở, chữa
bệnh hay chôn cất…
Đối tượng tệ nạn xã hội
Đối tượng tệ nan xã hội bao gồm những hiện tượng xã hội sai
lệch chuẩn mực xã hội như vi phạm nguyên tắc truyền thống, đạo đức
xã hội, trái với thuần phong mỹ tục….gây ảnh hưởng đến hoạt động
văn hóa xã hội.
Đối tượng là người nghèo đói.
Theo khái niệm nghèo đói thì người nghèo là những người không
được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người, có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng dân cư và thiếu
cư hội tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
II.
Thực
trạng.
1. TGXH thường xuyên:
Điều kiện để được hưởng chính sách TGXH thường xuyên
từng bước được cải tiến theo hướng mở rộng đối tượng được
hưởng nên số đối tượng gia tăng nhanh, từ 416 nghìn đối tượng
vào năm 2005 đã tăng lên trên 1,25 triệu đối tượng vào năm
2009.
Theo ước tính số đối tượng bảo trợ xã hội năm 2010 sẽ tăng lên
1,6 triệu người. Cuộc sống của các đối tượng được cải thiện do
mức chuẩn để tính trợ cấp tăng và tăng nguồn kinh phí được
đảm bảo bởi ngân sách Nhà nước.
Nhiều mô hình TGXH được xây dựng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm
đối tượng. Số cơ sở bảo trợ xã hội tăng nhanh. Tính đến tháng 12/2008, cả nước
có khoảng 571 cơ sở bảo trợ xã hội. Các cơ sở bảo trợ xã hội trên nuôi dưỡng
khoảng 14.613 đối tượng. Hơn 1/3 trong số đó là các cơ sở ngoài Nhà nước.
Nhóm 9_LCD4_QL3
Tồn tại:
Đối tượng hưởng TGXH thường xuyên còn thấp, chỉ chiếm khoảng
2,23% dân số. Những qui định về tiêu chí và điều kiện được hưởng còn quá
chặt.
Mức chuẩn để tính mức trợ cấp còn thấp, chỉ bằng 32,5% so với chuẩn
nghèo và chưa bảo đảm nhu cầu trợ cấp của đối tượng.
Công tác xác định đối tượng cũng như chi trả cũng còn nhiều bất cập.
Chưa tách bạch rõ nhiệm vụ xác định đối tượng và chi trả. Trợ cấp còn chưa
kịp thời đối với một số đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, miền núi. Nhiều đối
tượng vẫn chưa được biết thông tin về chính sách.
Nhiều cơ sở chăm sóc đối tượng được hình thành nhưng khu vực tư
nhân, đối tác xã hội chưa tham gia nhiều vào triển khai hoạt động chăm sóc
đối tượng. Các mô hình chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng chưa phát
triển.
Nhóm 9_LCD4_QL3
2. TGXH đột xuất:
Công tác cứu trợ đột xuất đã được triển khai tương đối kịp thời do có
sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ nước ta. Đã huy động được phong trào
tương thân, tương ái của mọi tầng lớp nhân dân, của các tổ chức quần
chúng…
Tồn tại:
Phạm vi hỗ trợ còn hẹp, mới tập trung chủ yếu cho đối tượng bị rủi ro
do thiên tai, chưa bao gồm các đối tượng bị những rủi ro kinh tế và xã hội.
Mức trợ cấp còn quá thấp, mới chỉ bù đắp được khoảng 10% thiệt hại
của hộ gia đình.
Công tác quản lý hoạt động trợ giúp từ cộng đồng xã hội còn nhiều bất
cập, khó kiểm soát và điều phối các nguồn hỗ trợ từ cộng đồng và các đối
tượng cần trợ cấp.
Nhóm 9_LCD4_QL3
3. Các chính sách, chương trình giảm nghèo
Kết quả là tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh, từ 29% năm 2002 giảm xuống còn 15,9%
năm 2006 và 11,3% vào cuối năm 2009 . Hộ nghèo được tăng cường tiếp cận chính
sách. Trong 3 năm 2006-2008, gần 4,2 triệu hộ được vay vốn; khoảng 7,8 triệu lượt
học sinh nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường;
99,54% người nghèo được cấp thẻ BHYT năm 2008; 340 nghìn hộ nghèo được hỗ
trợ xóa nhà tạm.
Tồn tại:
- Triển khai các chính sách, chương trình giảm nghèo còn bất cập do nhiều cơ quan,
tổ chức cùng tiến hành dẫn đến chồng chéo về đối tượng, nguồn lực phân tán.
- Công tác lập kế hoạch giảm nghèo còn yếu.
- Sự minh bạch của các thông tin về cơ chế chính sách còn hạn chế.
Nhóm 9_LCD4_QL3
NGUYÊN NHÂN
+ Nền kinh tế
nước Ta đang
trong quá trình
phát triển, còn nhiều
Khó khăn về tài
Chính.
+ Thu nhập của
người dân chưa
cao so với sự phát
triển trên thế
giới.
+ Đối tượng của
trợ giúp xã hội là
Quá nhiều, mức
độ bao phủ lại
không cao
Nhóm 9_LCD4_QL3
NhÓM 9_LCD4_QL3
III. GIẢI PHÁP
III. GIẢI PHÁP
Có hệ thống các
chính sách hợp
lý, thoả đáng
nhằm trợ giúp
các đối tượng:
Như trợ cấp
hàng tháng, tạo
việc làm, đào tạo
học nghề…
Có các biện pháp
khuyến khích các
tổ chức,cộng đồng
Cùng tham gia
vào trợ giúp
các đối tượng.
Nội dung trợ giúp
phải phù hợp với
từng loại đối
tượng, đảm bảo
công bằngvà an
toàn xã hội
Kế hoạch hoá hoạt
động trợ giúp xã
hội
1
2
3
Đối với nhà nước
4
Cùng chung tay
ủng hộ, giúp đỡ
các đối tượng
khó khăn
5
Tích cực tham
gia các hoạt
động từ thiện,
ủng hộ thiên tai
nếu có thể
6
Nâng cao tinh
thần đoàn kết
giữa công đồng
dân tộc và cộng
đồng thế giới
Đối với tổ chức, cá nhân
cộng đồng
Do thời gian và kiến thức có hạn nên bài trình bày của
chúng em còn nhiều sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến
của thầy cùng các bạn.
Chân thành cảm ơn thầy cùng các bạn đã chú ý lắng
nghe!!!
Nhóm 9_LCD4_QL3 ulsa.com.vn