Trang 1
Mục Lục
 Mục Lục.....................................................................................................................................1
Chương 1. Lý Thuyết Phát Xạ Huỳnh Quang Tia X.................................................................1
Chương 2. Các Ứng Dụng Của Phương Pháp Huỳnh ..............................................................4
 Tài Liệu Tham Khảo................................................................................................................26
Chương 1. Lý Thuyết Phát Xạ Huỳnh Quang Tia X
1.1 Cơ Chế Phát Xạ Huỳnh Quang Tia X 
Khi một nguồn kích thích tia X sơ cấp từ một ống tia X hoặc từ nguồn đồng vị 
phóng xạ chiếu vào mẫu, tia X có thể được hấp thụ bởi các nguyên tử hay phân tán 
thông qua vật liệu. Quá trình trong đó một tia X được hấp thụ bởi các nguyên tử bằng 
cách chuyển toàn bộ năng lượng của nó cho một electron trong cùng được gọi là " 
hiệu ứng quang điện ". Khi electron ở các lớp K, L, M…. thoát ra ngoài, nguyên tử ở 
trạng thái kích thích và các lỗ trống được lấp đầy bởi sự dịch chuyển electron ở các 
lớp ngoài có mức năng lượng lớn hơn, mỗi sự chuyển mức đều có năng lượng kèm 
theo và năng lượng này được sử dụng theo một trong hai cách: 
 Dùng cho photon tia X – nghĩa là bức xạ huỳnh quang tia X
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Quang electron
Bức xạ phát ra từ 
ống tia X hoặc 
nguồn đồng vị 
phóng xạ
e
−
E
Trang 2
 Dùng cho electron Auger – nghĩa là năng lượng tia X hoàn toàn bị 
mất do hấp thụ trong phạm vi nguyên tử với kết quả là electron ở mức cao hơn ( 
lớp ngoài) sẽ thoát ra ngoài.
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 3
1.2 Ưu Điểm Và Nhược Điểm 
1.2.1 Ưu điểm 
Huỳnh quang tia X thích hợp cho việc phân tích có liên quan đến:
- Phân tích được số lượng lớn các nguyên tố hóa học chính (Si, Ti, Al, Fe, Mn, 
Mg, Ca, Na, K, P) trong đá và trầm tích.
- Phân tích được số lượng lớn các nguyên tố vi lượng (> 1 ppm; Ba, Ce, Co, Cr, 
Cu, Ga, La, Nb, Ni, Rb, Sc, Sr, Rh, U, V, Y, Zr, Zn) trong đá và trầm tích.
1.2.2 Nhược điểm 
Trong lý thuyết XRF có khả năng phát hiện tia X phát ra từ hầu hết tất cả các 
yếu tố, tùy thuộc vào bước sóng và cường độ của tia X. Tuy nhiên :
- Trong thực tế, các phổ kế thương mại rất hạn chế trong khả năng đo chính 
xác các nguyên tố có Z <11 ở hầu hết các vật liệu đất tự nhiên. 
- XRF phân tích không thể phân biệt các biến thể trong số các đồng vị của một 
nguyên tố, do đó, các phân tích này thường xuyên được thực hiện với các 
dụng cụ khác.
- XRF phân tích không thể phân biệt các ion của cùng một nguyên tố trong 
những trạng thái hóa trị khác nhau, do đó, những phân tích của đá và khoáng 
sản được thực hiện với kỹ thuật như phân tích hóa học ướt hoặc phổ 
Mossbauer. 
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 4
Chương 2. Các Ứng Dụng Của Phương Pháp Huỳnh 
Quang Tia X
2.1 Ứng Dụng Trong Xác Định Nguy Hại Và Nguyên Tố Vi Lượng Thiết 
Yếu Trong Môi Trường Và Vật Liệu Sinh Học
2.1.1 Giới thiệu 
Sự ô nhiêm môi trường do thiên nhiên hoặc do hoạt động của con người gây ra, 
kết quả làm ô nhiễm bầu khí quyển, nước, đất…Do đó để nghiên cứu sự ô nhiễm môi 
trường, cần tiếp cận một cách toàn diện, một loạt các mẫu đại diện cần phải được 
phân tích đầy đủ trong phạm vi rộng các thông số. Điều này sẽ bao gồm việc đo 
lường số lượng lớn các mẫu có bản chất khác nhau. Thông tin đầy đủ thu được từ 
việc kiểm tra cấp độ ô nhiễm để theo dõi một cách toàn diện các đặc trưng của chất 
gây ô nhiễm, thông tin sẽ cho biết các con đường gây ô nhiễm và phục vụ cho việc 
quản lí, kiểm soát chúng. Từ những lí do trên, các yêu cầu đặt ra là phải phân tích 
nhanh, không phá hủy mẫu và phân tích đồng thời nhiều nguyên tố. Phổ huỳnh quang 
tia X phân tán năng lượng ( EDXRF) và kĩ thuật liên quan đáp ứng nhu cầu này. 
Trong 20 năm qua máy EDXRF đã được phát triển mạnh mẽ. Gần đây, sự tiến bộ 
trong detector sử dụng chất bán dẫn, trong xử lí tín hiệu số và trong hệ thống máy 
tính điều khiển dữ liệu đã mở rộng ứng dụng của kĩ thuật này với chi phí thấp, xác 
định nhanh nồng độ các nguyên tố trong mẫu. Lợi thế chính của kĩ thuật EDXRF hơn 
các phương pháp khác là nó có khả năng phân tích được nhiều nguyên tố, phương 
pháp chuẩn bị mẫu dễ dàng và phát hiện tốt giới hạn các nguyên tố. Một lợi thế khác 
là chi phí bảo trì thấp cho phép EDXRF được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí 
nghiệm trên thế giới. Các bộ phận của EDXRF có sẵn trên thị trường, các phòng thí 
nghiệm phổ kế tia X có thể lắp đặt dễ dàng và độc lập. IAEA thông qua các dự án 
hợp tác để hỗ trợ các phòng thí nghiệm XRF, cung cấp phần mềm phân tích và giúp 
đỡ bảo trì trang thiết bị. Cơ quan này cũng tham gia đào tạo đội ngũ nhân viên 
chuyên nghiệp. Để hỗ trợ các hoạt động IAEA đã thành lập một phòng thí nghiệm 
XRF tại Seibersdorf, Úc.
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 5
Tất cả các công việc thử nghiệm đã được tiến hành và kết quả đã thu được tại 
phòng thí nghiệm XRF của IAEA. Phòng thí nghiệm được trang bị một hệ thống 
XRF thương mại dùng cho các công tác phân tích thường xuyên, và một vài nhóm 
làm việc với quang phổ kế EDXRF. Các kĩ thuật phân tích có thể bao gồm EDXRF 
với bia thứ cấp, tổng phản xạ huỳnh quang tia X (TXRF), chùm vi mô XRF (μXRF) 
và phổ kế XRF xách tay phân tích trực tiếp tại chỗ đồng vị phóng xạ ( PXRF). Các 
phổ kế μXRF cũng được sử dụng để chụp cắt lớp tia X (μCT). Sử dụng những kĩ 
thuật này, xác định nguy hại và nguyên tố vi lượng thiết yếu trong môi trường, mẫu 
sinh học và đặc tính của mẫu hỗn tạp đã được thực hiện. 
Mẫu EDXRF
sec.target
TXRF PXRF μXRF μCT
Mẫu
Sinh học
Gạo 
Xương người 
Mẫu
Môi trường
Đất  
Khí hạt nhân
ngưng tụ
 
Đất bị ô nhiễm 
uranium
Bảng 1: Mẫu và các kĩ thuật quang phổ được sử dụng
2.1.2 Các loại máy sử dụng và điều kiện đo 
Các phân tích XRF đã thực hiện sử dụng một vài phương pháp XRF và quang 
phổ kế. Nó tùy thuộc vào phổ sử dụng, các mẫu phân tích được chuẩn bị ở dạng viên 
nén, hạt được gửi trên bộ lọc polycarbonate ( EDXRF), chất lỏng - sau khi hòa tan 
trong hệ thống lò vi sóng axit hòa tan ( TXRF) hoặc lọc hạt được gửi sau một chu 
trình trước cô đặc hóa học ( EDXRF và TXRF), bột lỏng ( PXRF), hạt riêng lẻ được 
gửi trên lá Mylar ( μXRF) và mẫu phút gắn kết những hạt riêng lẻ (μCT). Cấu tạo của 
các phổ kế và điều kiện đo lường được mô tả dưới đây
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 6
2.1.2.a Phổ kế EDXRF với bia thứ cấp 
Hai quang phổ kế được sử dụng. Hệ thống thứ nhất là một bộ máy thương mại 
bao gồm một cực dương bằng Pd, ống tia X (300W), năm bia thứ cấp (
2 3
, , ,Al O Co Mo Pd
, nhiệt phân than chì định hướng cao (HOPG)), một detector Si(Li) ( 
FWHM =150eV / 5.9keV, vùng kích hoạt 20mm
2
, cửa sổ Be 8μm ) . Việc đo lường 
được thực hiện trong chân không, thời gian phân tích mỗi mẫu là 1800s 
( bao gồm thời gian đo với tất cả năm bia) và ống HV được cài đặt tùy thuộc vào bia 
thứ cấp, là một trong các thông số sau: 52,5kV/Al
2
O
3
 , 30kV/Co , 30kV/Mo , 
44kV/Pd và 15kV/HOPG. Phân tích được điều khiển bởi hệ thống máy tính thu thập 
dữ liệu. Các mẫu phân tích được chuẩn bị ở dạng viên nén với đường kính bằng 32 
mm. Sự phân tích định lượng được sử dụng trong quang phổ kế thương mại dựa trên 
cách tiếp cận thông số tán xạ cơ bản. Với mục đích phân tích trực tiếp không khí hạt 
nhân ngưng tụ trên bộ lọc polycarbonate , hệ thống thứ hai là quang phổ kế EDXRF 
sec.target đã được sử dụng. Quang phổ kế này bao gồm cực dương là Mo, ống tia X 
(3000W), bia thứ cấp là Mo, một detector Si(Li) ( FWHM=170eV / 5.9keV, vùng 
kích hoạt 30mm
2
, cửa sổ Be 8μm) đi kèm với điện tử NIM, kết nối với hệ thống máy 
phân tích biên độ đa kênh (MCA) dựa trên máy tính. Các phép đo được thực hiện 
trong chân không, thời gian đo mỗi mẫu là 10000s. Điều kiện hoạt động của ống là 
45kV/40mA.
2.1.2.b Quang phổ kế TXRF 
Quang phổ kế TXRF bao gồm một buồng chân không gắn với ống tia X 
(3000W), cực dương là Mo. Buồng được trang bị động cơ giới hạn phản xạ và cơ 
giới hóa giai đoạn mẫu cho phép điều khiển từ xa góc lướt qua. Phổ tia X được thu 
nhận bởi detector Si(Li) ( FWHM = 170eV / 5.9keV, vùng kích hoạt 30mm
2
 , cửa sổ 
Be 8μm). Sự điều khiển góc tới hạn và thu thập dữ liệu được thực hiên dưới sự điều 
khiển của máy tính chạy phần mềm SPECTOR. Ống tia X hoạt động tại 45kV/40mA 
và thời gian đo mỗi mẫu trong khoảng 100-500s.
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 7
Một hệ thống được thiết kế và lắp ráp tại phòng thí nghiệm IAEA
Hình 1: Quang phổ kế TXRF
2.1.2.c Quang phổ kế PXRF 
Quang phổ kế có thể sử dụng trực tiếp trên mẫu đất và cũng có thể phân tích 
mẫu bột lỏng đựng trong ly nhựa. Tối đa ba nguồn ( Fe-55, Cd-109, Am-241) có thể 
được lắp đặt trên một bánh xe quay vòng cho mẫu liên tục bị kích thích. Các kết quả 
thu được bằng cách sử dụng nguồn đồng vị phóng xạ Cd-109 có hoạt độ 925MBq để 
kích thích bức xạ huỳnh quang tia X. Phổ tia X được thu nhận bởi detector 
photodiode Si-PIN được cung cấp bởi acquy hoạt động tích hợp năng lượng/ bộ 
khuếch đại gắn với acquy hoạt động. Dữ liệu thu thập được kiểm soát bởi một máy 
tính. Hiệu suất của quang phổ kế đã được xác nhận bằng cách phân tích phổ rộng của 
các vật liệu liên quan dưới dạng bột và thực hiện tại chỗ xác định nguyên tố trong 
mặt đất.
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 8
Phổ kế cầm tay dựa trên đồng vị phóng xạ được thiết kế và lắp ráp tại phòng thí 
nghiệm IAEA
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Lá chắn 
bằng chì
Nguồn Fe-56 
hình vành khuyên
Hộp đựng nguồn có 
thể quay
Khung đỡ detector và 
bản tản nhiệt
Nguồn cung 
cấp
Nguồn Cd-109 hình 
vành khuyên
Hộp đựng mẫu 
bằng nhựa
Hình 2: Phổ kế cầm tay XRF
Trang 9
2.1.2.d Quang phổ kế μXRF/μCT 
Một quang phổ kế quét chùm vi mô bao gồm một ống tia X năng lượng cao gắn 
với mao mạch quang học phát ra một chùm tia X chuẩn trực tốt. Các chùm tại chỗ có 
kích thước đường chéo nhỏ, FWHM – như là đo lường trên bề mặt mẫu, thì bằng 
khoảng 12μm. Các ống anode khác có thể dễ dàng cài đặt cho phép tối ưu hóa điều 
kiện kích thích. Các mẫu được gắn phía trước chùm trên một giai đoạn cơ giới hóa 
mẫu. Độ chính xác của vị trí mẫu vào khoảng 1-2μm. Hệ thống được trang bị hai 
detector, detector Si(Li) ( FWHM = 160eV / 5.9keV, vùng kích hoạt 80mm
2
 , cửa sổ 
Be 8μm) và detector SD ( FWHM = 170eV / 5,9 keV, vùng hoạt động 2mm
2
, cửa sổ 
Be 8μm ). Sự quét và thu thập dữ liệu thì được điều khiển bởi máy tính chạy phần 
mềm SPECTOR. Các tính năng thuận lợi của hệ thống này so với các ống tia X khác 
là nó dựa trên quang phổ kế chùm vi mô, nó có hai detector có thể hoạt động đồng 
thời. Detector Si(Li) ghi nhận phổ huỳnh quang tia X của mẫu và detector SD hoạt 
động tại thời gian hình thành đỉnh 0,25μs, đo lường trực tiếp chùm chuyển đổi thông 
qua mẫu phân tích. Cùng với cổng khuếch đại tích hợp và ADC nhanh, các detector 
SD có thể hoạt động với tốc độ đếm 10
5
cps. Hệ thống cũng được sử dụng để kiểm tra 
sự có mặt của Uranium giàu trong mẫu đất bị ô nhiễm và cho hình ảnh 3D của một 
mảnh xương. 
2.1.3 Chuẩn bị mẫu 
Các mẫu được chuẩn bị bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào các loại mẫu, 
số lượng có sẵn, và lựa chọn các quang phổ kế thích hợp để thực hiện các phân tích .
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật
Trang 10
Mẫu Không có bất kì 
sự chuẩn bị nào 
(PXRF, EDXRF)
Các dạng
(PXRF,μXRF,
 μCT )
Dạng viên 
 ( EDXRF)
Hòa tan
( TXRF )
Mẫu sinh 
học
Gạo Viên, không 
có chất kết 
dính
Xương 
người
Đông khô
Mẫu môi 
trường
Đất Trực tiếp, tại chỗ Bột Viên, có hoặc 
không có chất 
kết dính
Không 
khí hạt 
nhân 
ngưng tụ
Trực tiếp trên bộ 
lọc
Hòa tan 
vào dung 
dịch có 
chứa 
Cobalt
Đất bị 
nhiễm 
Uranium
Gửi trên lá
Bảng 2: Bảng tóm tắt các dạng mẫu 
2.1.3.a Mẫu sinh học 
Mẫu sinh học được phân tích bao gồm gạo và mảnh xương. Gạo được nghiền 
thành bột mịn, sau đó lấy 7g, ném thành viên có đường kính 32mm, không có chất 
kết dính. Mẫu gạo được phân tích bởi EDXRF và phổ kế thương mại. 
Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật