Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 10 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.09 KB, 6 trang )

Bệnh học thuỷ sản
CHƯƠNG X: BỆNH VI KHUẨN
I. Bệnh phát sáng

Tác nhân
Do vi khuẩn Vibrio đặc biệt là V. harveyi gây ra. Bệnh
thường xuất hiện khi môi trường nước giàu dinh dưỡng,
nhiều chất hữu cơ, xác bã và có thể xuất hiện quanh năm.
Trong sản xuất giống, mầm bệnh được lây truyền chủ yếu
từ ruột giữa của tôm mẹ cho ấu trùng trong quá trình sinh
sản.
Loài nhiễm bệnh
Phổ biến ở các loài tôm biển và tôm cành xanh
Giai đoạ
n nhiễm bệnh
Chủ yếu ở giai đoạn tôm ương trong trại như trứng, ấu
trùng, tôm bột.
Phân bố
Phổ biến ở các vùng nước lợ
Triệu chứng
Tôm nhiễm bệnh bị yếu, thân có màu trắng đục. Tôm sắp
chết thường nổi lên mặt nước hay ven mé bờ. Tôm nhiễm
bệnh nặng sẽ bỏ ăn, lắng xuống đáy bể, quan sát vào ban
đêm sẽ th
ấy hiện tượng phát sáng, tôm chết hàng loạt và
rất nhanh đến 80-100%.
Cơ hay máu tôm sắp chết có rất nhiều vi khuẩn hình que,
di động. Gan tụy là nơi bị hoại nặng nhất làm mất chức
năng tiêu hóa và gây chết.
Chẩn đoán
Dựa vào dấu hiệu bệnh


Phân lập vi khuẩn trên môi trường phát quang
Phòng và trị
Phòng bệnh:
Xử lý nước ương bằng chlorine 20-25 ppm
Tránh hiện tượng môi trường nước quá giàu dinh dưỡng,
nhiề
u chất hữu cơ, xác bã.
Chọn tôm mẹ và tôm giống không nhiễm vi khuẩn phát
sáng.
Trị bệnh: dùng thuốc đặc trị bệnh phát sáng

149
Bệnh học thuỷ sản
II. Bệnh Vibrio

Tác nhân
Chủ yếu do Vibrio parahaemolyticus, V. alginolitycus, V.
harveyi và một số loài khác thuộc giống Vibrio.
Loài nhiễm bệnh
Tất cả các loài tôm biển, tôm càng xanh và cua
Giai đoạn nhiễm bệnh
Giai đoạn ấu trùng, tôm bột, giống và trưởng thành
Phân bố
Phổ biến ở các vùng nước lợ
Triệu chứng
Tôm nhiễm bệnh thường bơi lội mất phương hướng, các
bộ phận nh
ư vỏ, phụ bộ chân, râu và mang bị nhiễm
khuẩn có màu đen đỏ hay đỏ nâu, vỏ bị ăn mòn, cơ có
màu trắng đục. Ấu trùng nhiễm bệnh thường có màu đen

trên đỉnh các phụ bộ, tôm bỏ ăn, ruột rỗng. Tôm sẽ chết
dần, đôi khi chết 100%.
Chẩn đoán
Dựa vào dấu hiệu
Phân lập vi khuẩn trên môi trường TCBS
Phòng và trị
Phòng bệnh:
Tẩy trùng bể, ao nuôi k
ỹ, quản lý môi trường tốt, hạn chế
gây sốc và thương tích cho tôm.
Trị bệnh:
Đối với ấu trùng và tôm bột, dùng formaline 10-25 ppm,
erythromycine 0,5-1,3 ppm, oxytetracyline 1-10 ppm.
Đối với tôm lớn, dùng oxytetracyline 1,5 g/kg thức ăn.
III. Bệnh đốm nâu, đốm đen


Tác nhân
Vi khuẩn các nhóm Vibrio, Aeromonas, Flavobacterium
và Pseudomonas cùng gây bệnh.
Các vi khuẩn này có khả năng tiết nhiều loại men làm ăn
mòn vỏ và biểu mô tôm. Các yếu tố khác như môi trường
dơ bẩn, tôm bị
sốc, bị thương tích, mật độ dày, chăm sóc
quản lý kém là nguyên nhân đầu tiên cho bệnh phát sinh.

150
Bệnh học thuỷ sản
Loài nhiễm bệnh
Tất cả các loài tôm biển, tôm cành xanh.

Giai đoạn
Tất cả các giai đoạn ấu trùng, tôm bột, giống và tôm lớn.
Phân bố
Khắp các nơi
Triệu chứng
- Vỏ giáp, phụ bộ và mang tôm có những đốm hay
mãng nâu hay đen, đơn độc hay tạo thành đám rộng.
- Dưới vỏ xuất hiện những vết phồng chứa dịch keo
nhờn, khi bệnh nặng vỏ bị
ăn mòn, lở loét đến lớp dưới
biểu bì.
- Các phụ bộ như râu, chân, càng, chủy cũng bị ăn
mòn và có những vết đen ở ngọn.
- Những vết lở loét tạo cơ hội cho các mầm bệnh
khác tấn công như vi khuẩn dạng sợi, nấm, nguyên sinh
động vật hoặc tảo làm bệnh càng thêm trầm trọng.
- Bệnh lây lan nhanh và có thể nhiễm bệnh 100% số
lượng tôm. Tôm nhiễm bệnh s
ẽ kém ăn, bơi lờ đờ, mất
thăng bằng, khó lột xác và thường bị dính vào vỏ cũ khi
lột gây nên hiện tượng mất phụ bộ, dị tật hay có thể bị
chết. Nếu tôm bị bệnh nhẹ sau khi lột lớp vỏ cũ và thay
vỏ mới tôm có thể trở lại bình thường, nếu bệnh nặng
sẽ để lại vết thương trên vỏ mới.
- Tôm nhiễm bệnh cũng trở nên mẫn cảm với sốc
môi trường, dễ ăn nhau. Đối với ấu trùng, các đốm đen
thường bắt đầu ở mặt lưng của đốt bụng thứ 3 do bị
thương tích trong quá trình búng giật ngược và va chạm
vào thành bể.
Chẩn đoán

• Dựa vào dấu hiệu bệnh
• Phân lập vi khuẩn trên môi trường chọn lọc
Phòng và trị
Phòng bệ
nh: Giữ môi trường nuôi tốt, đầy đủ dinh dưỡng.
Tránh gây sốc hay thương tích cho tôm, nuôi mật độ quá
dày.
Trị bệnh: Có thể dùng thuốc kháng sinh đặc trị




151
Bệnh học thuỷ sản
IV. Bệnh vi khuẩn dạng sợi
Tác nhân
Do vi khuẩn Leucothrix sp. gây ra. Các tế bào vi khuẩn có
hình trụ, dài khoảng 3µm với sợi tơ rất dài đến khoảng
5mm. Sợi tơ không màu. Vi khuẩn dính vào bề mặt vật
rắn, có tính cử động, hiếu khí. Ngoài ra một số vi khuẩn
dạng sợi khác như Thiothrix sp. Flexibacter sp.,
Cytophaga sp., và Flavobacterium sp. Cũng có thể xuất
hiện. Các vi khuẩn này sống tự do hay hội sinh trên bề mặt
vật chủ
. Ngoài ra, điều kiện nuôi như nước ao giàu dinh
dưỡng cũng tạo điều kiện cho bệnh xuất hiện.
Loài nhiễm bệnh
Tất cả các loài tôm biển, tôm hùm, tôm cành xanh và cua
biển.
Giai đoạn nhiễm

bệnh
Tất cả các giai đoạn phát triển của tôm
Phân bố
Rộng khắp, cả nước ngọt hay lợ, mặn.
Triệu chứng
Ở trứng nhiễm bệnh vi khuẩn bám thành thảm dày trên vỏ,
làm cản trở hô hấp hay sự nở của trứng. Ở ấu trùng và tôm
bột, vi khuẩn dạng sợi phát triển trên bề mặt cơ thể, nhất là
trên các lông của phụ bộ. Ở tôm lớn, vi khuẩn hiện diện
trên các lông tơ của chân đuôi, chân bụng, chân ngực, vảy
râu, phụ bộ miệng và mang. Tôm nhiễm bệnh nặng mang
sẽ có màu vàng đến xanh tùy theo loại rong tảo mắc vào
đám vi khuẩ
n. Vi khuẩn dạng sợi làm cản trở hô hấp, lột
vỏ, bắt mồi, hoạt động của tôm, gây chậm lớn hay gây chết
tôm. Bệnh có thể gây chết 80% hay hơn, trong vòng vài
ngày đến vài tuần.
Chẩn đoán
Xét nghiệm trực tiếp mẫu tươi dưới kính hiển vi. Mẫu là
ấu trùng, các phụ bộ chân, râu, mang của tôm giống và
tôm lớn.
Phòng và trị
Phòng bệnh: Giữ môi trường nuôi tốt, dinh dưỡng tốt.
Trị
bệnh:
Thuốc tím (KMnO
4
) 2,5-5ppm trong 4 giờ; Formaline 10-
25ppm; Chloramine T 5ppm; Oxytetracyline 100ppm;
Neomycine 10ppm; Streptomycine 1-4ppm.


152
Bệnh học thuỷ sản
Vi khuẩn phát quang trên môi trường Luminescen










Vi khuẩn dạng sợi trên thân tôm

(Trích Quản lý sức khỏe ao nuôi tôm, 2002)

Hình 10.1. Bệnh vi khuẩn trên tôm sú


153
Bệnh học thuỷ sản
Tài liệu tham khảo

Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, 2004. Giáo trình Bệnh học Thuỷ sản.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. 423 trang.
1. Manual of diagnostic Tests for Aquatic Animals, 2003.
2. Nguyễn Lân Dũng, 2000. Vi sinh học. Nhà xuất bản giáo dục.
3. Nguyễn Ngọc Nhiên, 1992. Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật gây bệnh

4. Quản lý sức khỏe ao nuôi tôm. Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ dịch. 2002.


















154

×