Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Giáo trình độc học môi trường - Chương 10 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.71 KB, 15 trang )

Chương 10: Đánh Giá Độ Nguy Hại
(Risk Assessment)


Giới Thiệu về Độ Nguy Hại
Độ nguy hại là gì?
- Khả năng gây chết hay thương tổn
- Khả năng của một đáp ứng sinh học không mong
muốn (sự nhiễm độc) phát sinh do sự tiếp xúc với một
độc chất
Làm sao bày tỏ?
Qua xác suất ( ví dụ, P = 0,00001) hoặc sự kiện (1
trong 100.000) của một đáp ứng nào đó đối với sự tiếp
xúc với độc chất đã cho


n

Tình hình thực tế hiện nay ra sao?
- Mỗi cá nhân hiểu độ nguy hại theo một cách riêng do hiểu
biết khác nhau về độc chất, nguồn tiếp xúc và sự nhiễm độc
-Những điều quan trọng khi nói đến sự nhận thức của cá nhân
về độ nguy hại là sự lựa chọn hoặc kiểm soát đối với sự tiếp
xúc với một độc chất, suy nghĩ về khả năng tồi tệ của nó và về
tương quan lợi ích–nguy hại của độc chất


n

Các nhà khoa học có một trách nhiệm xã hội đối với
sự giáo dục cho tầng lớp không chuyên môn về


phương pháp, kết qủa và sự lý giải của những thử
nghiệm về sự nhiễm độc cũng như những nghiên cứu
dịch tễ học liên quan đến độ nguy hại của những độc
chất mơi trường

n

Những khác biệt to lớn trên bình diện toàn cầu—
thường được phác họa bởi những đường biên giới địa
lý chính trị—phần lớn là do ảnh hưởng của văn hóa,
xã hội và những yếu tố chính trị


Đánh Giá Độ Nguy Hại
Là gì? Qúa trình xem xét những số liệu của độc học và dịch tễ học liên
quan đến độc chất đang bị nghi ngờ và sau đó, nếu được cho phép, đánh
giá mức độ tiếp xúc có thể chấp nhận được
Đặc trưng? Có bốn bước: (1) nhận biết độc chất, (2) đánh giá độc chất,
(3) đánh giá sự tiếp xúc và (4) đánh giá độ nguy hại
Work well? Not always. Đó là vì khoa học, với tư cách là một phương
pháp học, rất hữu hiệu khi đưa ra và trả lời những câu hỏi về thế giới tự
nhiên (bước 1), nhưng khoa học không chỉ ra cho một nhà độc học môi
trường biết làm thế nào để đưa ra được một kết luận và phải làm gì với
những câu trả lời trong các bước 2-4. Điều này tạo cho những người làm
công việc đánh giá sự nguy hại một ý thức trách nhiệm nghiêm trọng bởi
vì cuối cùng con người có thể sẽ gặp nguy hiểm


°Nhận Biết Độc Chất
Để làm gì? Để trả lời câu hỏi: tác nhân có gây một ảnh

hưởng có hại khơng?
Phải làm sao?
- Sự tra cứu các tài liệu đang có về các thí nghiệm sự
nhiễm độc và dịch tễ học là cách có thể dùng để nhận
biết một độc tố
- Khi khơng có tài liệu thích hợp, phải tiến hành các
thử nghiệm sự nhiễm độc (chỉ độc học mô tả, không
cần cơ chế)


Đánh Giá Độc Chất
Phải chú ý cẩn thận đến sự khác nhau về tuổi, giống, chế độ ăn uống, nhịp
ngày đêm, tình trạng hóc mơn, và khả năng chuyển hóa sinh học.
Những câu hỏi có thể đặt ra là:
1- Loại thử nghiệm gì đã được tiến hành—có nên làm một thử nghiệm sự
nhiễm độc mãn tính thay vì cấp tính, hoặc một thử nghiệm để xác định
hoạt tính gây quái thai?
2- Đáp ứng gì đã được đo lường—khả năng có thể quan sát được những
đáp ứng tương tự ở con người là bao nhiêu?
3- Những kết qủa của thử nghiệm có giá trị khoa học khơng—có thể có
được những kết quả đó trong một phịng thí nghiệm khác bằng cách dùng
những phương pháp đã được dùng cho thử nghiệm sự nhiễm độc?
4- Có vấn đề gì hay khơng trong các phương pháp thử nghiệm, sự lựa chọn
đối tượng thử nghiệm, liều đem dùng, các kết quả công bố và trong cách
hiểu kết quả?
(Chú ý đến tính ngoại suy được cho người)


n


Đánh Giá Sự Tiếp Xúc

n

Với một sự hoạch định thực nghiệm tốt, có thể điều chỉnh sự
tiếp xúc một cách thích hợp đối với độc chất nghi ngờ trong
q trình thử nghiệm sự nhiễm độc. Các nhà độc học mô tả
thường xác định trước các thông số của sự tiếp xúc, bao gồm
loài tiếp xúc, con đường xâm nhập, liều, độ lặp lại liều, và
khoảng thời gian khi cho liều

n

Sự đánh giá phải thông qua sự kiểm tra những tiếp xúc gần
đây có sự so sánh với những sự tiếp xúc trước đây dưới những
điều kiện khác. Sự tiếp xúc với những độc tố không gây ung
thư được biểu diễn bằng liều ngày tối đa (maximum daily
dose, viết tắt MDD, mg/kg/ngày), trong khi đó với chất
gây ung thư là liều ngày trung bình suốt đời (lifetime
average daily dose, viết tắt LADD, mg/kg/ngày/suốt đời)


° Đánh Giá Độ Nguy Hại
n

Đánh giá độ nguy hại đòi hỏi một sự kết hợp các kết luận về sự nhiễm độc
(nhận biết độc tố và đánh giá liều–đáp ứng) và đánh giá sự tiếp xúc (MDD
hoặc LADD).

n


Độ nguy hại được xấp xỉ bằng phương trình sau:
R=TxE
với R = độ nguy hại (risk), T = sự nhiễm độc (toxicity) và E = sự tiếp xúc
(exposure)

n

Tuy nhiên, vì mối quan hệ liều–đáp ứng là khơng tuyến tính mà có
đặc trưng của đường dạng sigma, sự tiếp xúc sẽ được biểu diễn chính xác
hơn qua một hàm f như ở phương trình dưới đây:
R = T x f(E)
Phương trình này là cơ sở của sự bày tỏ độ nguy hại (risk statement) dưới
dạng, chẳng hạn, 1 trong 1000 cá thể sẽ phát triển sự nhiễm độc (một chứng
bệnh nào đó) nếu bị tiếp xúc bằng một liều nào đó (MDD hay LADD) của
độc chất trong một thời gian nhất định


Quản Lý Sự Nguy Hại
- Sự nguy hại thường được đưa ra dưới dạng một lời cảnh
báo mà tránh một sự lý giải chi tiết.
-Mục đích của sự quản lý mối nguy hại là để xem xét các số
liệu về đánh giá sự nguy hại và, ở những nơi cần thiết, khuyến
khích những hoạt động tự giác điều chỉnh nhằm vào sức khỏe
cộng đồng và các nhu cầu kinh tế-xã hội. Các cơ quan cơng
quyền phải tìm cách vượt qua những ảnh hưởng gây ra bởi
sự nhận thức bất lợi trong cộng đồng và sự cứng ngắt
trong luật lệ để đi đến những quyết định có trách nhiệm



Một phương thức “lành mạnh” để xác định sự nguy hại có thể chấp nhận
được là tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:
n

Có phải hợp chất đó là thực sự cần thiết?

n

Có thể thay thế bằng những hợp chất ít độc hơn được khơng?

n

Liều lượng thực tế mà cơng chúng phải tiếp xúc?

n

Có thể kết luận gì về hai mặt song song là lợi ích và tác hại nếu tiếp tục
dùng hợp chất đó?

n

Sự tiếp nhận của mơi trường đối với hợp chất đó như thế nào?

n

Sự khai thác một chất cần thiết nào đó có làm kiệt quệ nguồn tài ngun
mơi trường?

n


Nếu phải dùng, chúng ta có kỹ thuật nào để đảm bảo rằng chúng ta dùng
hợp chất đó một cách an tồn khơng?


Độ An Tồn
Là gì? Là khả năng mà một đáp ứng sinh học
không mong muốn (sự nhiễm độc) sẽ không
xảy ra khi tiếp xúc với một độc chất. Nó là
nghịch đảo xác suất của độ nguy hại (tức là
1/P). Ví dụ, khi độ nguy hại của sự nhiễm độc
đối với một sự tiếp xúc đã cho là P = 0,00001,
độ an toàn sẽ bằng 1 chia cho 0,00001 (hay
1/0,00001). Từ đó, có thể kết luận là trong
100.000 đối tượng tiếp xúc, chỉ có 1 sẽ chịu
những đáp ứng có hại




Cơng thức Liều An Tồn Cho Người
(Safe Human Dose, SHD)
SHD (mg/ngày) =
Với:

ED0.0 x At/h x T1/2t/h x Wt x Dt/h
SF

ED0.0 = liều ngưỡng của độc chất (threshold dose of toxicant, NOEL)
At/h = tỷ số hấp thụ của độc chất trong đối tượng thử nghiệm và con người
T1/2t/h = tỷ số bán lưu (half-life) của độc chất trong đối tượng thử nghiệm và

con người
Wt = trọng lượng của cá thể tiếp xúc
Dt/h = tỷ số các liều lượng độc chất thử nghiệm với loài vật và liều lượng tiếp
xúc với con người
SF = yếu tố an toàn


Các kết luận chung cho mơn học
°Vai trị của chun ngành độc học môi trường không chỉ là
nhận biết các độc chất môi trường và cách thức gây hại của
chúng, mà còn giúp đỡ trong việc đánh giá và xác định những
vấn đề liên quan đến độ nguy hại và độ an toàn chấp nhận
được—liều an toàn cho con người và các lồi khác
°Các số liệu của độc học mơi trường sẽ thúc dục chúng ta hạn
chế hay ngăn cấm sự sử dụng các tác nhân độc hại cho thực
vật và động vật trong hệ sinh thái của chúng ta. Số phận của
tất cả các lồi, kể cả chính bản thân chúng ta, phụ thuộc vào
khả năng của chúng ta trong việc nhận biết và kiểm sốt một
cách có hiệu qủa những tác hại gây nên bởi các độc chất mơi
trường từ khi chúng cịn đang rất nhỏ


Chúc May Mắn !



×