Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học đội tàu đánh cá tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT TÀU THỦY
NGÀNH ĐÓNG TÀU
W  X



NGUYỄN THÀNH TOÀN



NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ
THỐNG KÊ CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH HỌC ĐỘI
TÀU ĐÁNH CÁ TỈNH NINH THUẬN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Nha Trang, tháng 01 năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT TÀU THỦY
NGÀNH ĐÓNG TÀU
W  X




NGUYỄN THÀNH TOÀN



NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ
THỐNG KÊ CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH HỌC ĐỘI
TÀU ĐÁNH CÁ TỈNH NINH THUẬN






GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS. TS. TRẦN GIA THÁI




Nha Trang, tháng 0 1 năm 2011


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Toàn Lớp: 48ĐT1
Ngành: Đóng tàu thủy
Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học đội
tàu đánh cá tỉnh Ninh Thuận”.
Số trang: 56 Số chương: 04 Số tài liệu tham khảo: 11
Hiện vật: 1 đĩa CD.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN














Kết luận:



.


Nha Trang, ngày …… tháng ……. năm 201…

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LVTN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Toàn Lớp: 48ĐT1
Ngành: Đóng tàu thủy
Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học đội
tàu đánh cá tỉnh Ninh Thuận”.
Số trang: 56 Số chương: 04 Số tài liệu tham khảo: 11

Hiện vật: 1 đĩa CD.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN










Điểm phản biện:




Nha Trang, ngày …… tháng …… năm 200 …
CÁN BỘ HƯỚNG D
ẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)




ĐIỂM CHUNG
Bằng số Bằng chữ

Nha Trang, ngày …… tháng …… năm 201 …
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Ký và ghi rõ họ tên)





Đ
Đ




C
C
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


Đ
Đ





Á
Á
N
N


T
T


T
T


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Toàn Lớp: 48ĐT1
Địa chỉ liên hệ: 36/24 Cao Văn Bé, phường Vĩnh Hải, Nha Trang.

Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học đội
tàu đánh cá tỉnh Ninh Thuận”.
Ngành: Đóng tàu thủy
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN GIA THÁI

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đội tàu đánh cá vỏ gỗ
2. Phạm vi nghiên cứu: Các tàu đánh cá vỏ gỗ đang hoạt động ở tỉnh Ninh Thuận
3. Mục đích: Thăm dò và xây dựng mối quan hệ thống kê giữa các đặc điểm hình
học chính của đội tàu đánh cá tỉnh Ninh Thuận.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về đội tàu đánh cá vỏ gỗ truyền thống của Ninh Thuận.
1.2.1. Vị trí địa lý của Ninh Thuận.
1.2.2. Phân loại ngành nghề.
1.2.3. Đặc điểm chung về tàu đánh cá của Ninh Thuận.
1.2.4. Sơ bộ về ngư trường khai thác.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
1.4. Giới thiệu và nhận xét về số li
ệu thống kê trong quá trình nghiên cứu
1.4.1. Giới thiệu về số liệu thống kê.
1.4.2. Nhận xét về số liệu thống kê.
1.5. Giới hạn nội dung và phương pháp nghiên cứu của khóa luận:
1.5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các đặc điểm hình học của tàu
2.1.1 Các kích thước chủ yếu của tàu thủy
2.1.2 Các tỷ số kích thước chính và các hệ số hình dáng thân tàu

2.2 Cơ sở lý thuyết thống kê trong phân tích và sử lý số liệu thực nghiệm
2.2.1 Các khái niệm cơ bản về thống kê
2.2.2 Các tham số thống kê đo lường độ tập trung hay hội tụ của dữ liệu
2.2.3 Các tham số thống kê đo lường mức độ phân tán của dữ liệu
2.3 Cơ sở lý thuyết về phương trình hồi quy tuyến tính trong việc xây dựng
mối quan hệ thống kê trong phần mềm SPSS.
2.3.1 Khái niệm về mô hình hồi quy
2.3.2 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình hồi quy
2.3.3 Ước lượng mô hình hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
2.3.4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
2.3.5 Giới thiệu đôi nét về phần mềm SPSS trong phân tích và sử lý
thống kê
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ THỐNG KÊ
3.1 Một số thống kê số liệu của tàu thuyền thực tế tỉnh Ninh Thuận
3.2 Tính toán các hệ số hình dáng và khối lượng vỏ tàu không các mẫu tàu
được lựa chọn để thống kê
3.3 Kiểm tra và đánh giá chất lượng số liệu quan trắc
3.4 Các hàm phân bổ thống kê các đại lượng L
max
, B
max
, Ne và P
v

3.5 Phân tích mối tương quan các yếu tố hình học
3.6 Xây dựng mối tương quan hàm giữa giữa các đặc trưng hình học tàu cá
Ninh Thuận
3.6.1 Mối tương quan hàm giữa chiều dài L
max
và chiều rộng B

max

3.6.2 Mối tương quan giữa chiều dài L
max
và chiều cao mạn H.
3.6.3 Xây dựng mối tương quan giữa chiều cao mạn H và công suất của
máy chính Ne
3.6.4 Xây dựng mối tương quan giữa L
max
/B
max
và chiều rộng B
max

3.6.5 Xây dựng mối tương quan giữa B
max
/ H và chiều cao mạn H
3.6.6 Xây dựng mối tương quan giữa L
max
và Khối lượng vỏ tàu không P
V
.
3.6.7 Xây dựng mối tương quan giữa L
max
và Cao độ trọng tâm tàu
không Z
g

3.7 Kiểm tra các hàm tương quan tính được so với giá trị tính theo lý thuyết .



CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Một số kiến nghị
4.2 Kết luận.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ 13/10 – 23/10/2010
ĐI THỰC TẬP THỰC TẾ
Từ 23/10 – 3/11/2010
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Từ 03/10 – 23/11/2010
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ THỐNG KÊ
Từ 23/11 – 20/12/2010
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ 20/12 – 22/12/2010
SỮA CHỮA VÀ HOÀN THÀNH
Từ 22/12 – 25/12/2010



Nha Trang, ngày 10 tháng 0 1 năm 2011


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ, tên)










SINH VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)



NGUYỄN THÀNH TOÀN




LỜI CÁM ƠN

Sau gần ba tháng tìm hiểu, nghiên cứu và tính toán, với sự hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình của thầy PGs.Ts. Trần Gia Thái tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp với nội
dung. “Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học đội tàu
đánh cá tỉnh Ninh Thuận”.
Qua đây tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy PGs.Ts. Trần Gia Thái đã
quan tâm, tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi
cũng xin được gửi lời cám ơn đến các thầy trong Khoa kỹ thuật tàu thủy đặc biệt là
thầy Huỳnh Văn Nhu, Phạm Thanh Nhựt đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến anh Thảo, anh Phấn (đăng kiểm tàu cá
Ninh Thuận), các anh trong Chi cục Bảo vệ và Khai thác nguồn lợi Thủy sản tỉnh Ninh
Thuận và các bạn đã giúp đỡ tôi trong suốt th
ời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn!


Nha trang, ngày 25 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thành Toàn












MỤC LỤC


Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ: 2
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 3
1.2. Tổng quan về đội tàu đánh cá vỏ gỗ truyền thống của Ninh Thuận 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu: 8
1.4. Giới thiệu và nhận xét về số liệu thống kê trong quá trình nghiên cứu 9
1.4.1. Giới thiệu về số liệu thống kê: 9

1.4.2. Nhận xét về số liệu thống kê: 10
1.5. Giới hạn nội dung và phương pháp nghiên cứu của khoá luận: 10
1.5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: 10
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu: 11
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 13
2.1 Các đặc trưng các thông số cơ bản của tàu: 14
2.1.1 Các kích thước chủ yếu của tàu thuỷ. 14
2.1.2 Các tỷ số kích thước chính và các hệ số hình dáng thân tàu 14
2.2. Cơ sở lý thuyết về sác xuất thống kê trong phân tích sử lý số liệu thực nghiệm: 15
2.2.1. Các khái niệm cơ bản về thống kê: 15
2.2.2. Các tham số thống kê đo lường độ tập trung hay hội tụ của dữ liệu: 15
2.2.3. Các tham số thống kê đo lường mức độ phân tán của dữ liệu: 16
2.3. Cơ sở lý thuyết về xây dựng mô hình hồi quy trong phân tích sử lý thống kê: 17
2.3.1. Khái niệm mô hình hồi quy: 17
2.3.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình hồi quy: 17
2.3.3. Ước lượng mô hình hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất: 18
2.3.4. Đánh giá độ phù hợp của mô hình: 20
2.3.5. Giới thiệu đôi nét về phần mềm SPSS trong phân tích và sử lý thống kê: 23
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ THỐNG KÊ CÁC ĐẶT
ĐIỂM HÌNH HỌC CỦA ĐỘI TÀU ĐÁNH CÁ NINH THUẬN 24

3.1. Một số thống kê số liệu tàu thuyền thực tế ở Ninh Thuận: 25



3.2
.Tính toán các hệ số hình dáng và khối lượng vỏ tàu không các mẫu tàu được lựa
chọn để thống kê: 27

3.2.1.Tính toán các hệ số hình dáng: 27

3.2.2.Tính toán khối lượng vỏ tàu không và trọng tâm vỏ tàu không: 27
3.3.Kiểm tra và đánh giá chất lượng số liệu quan trắc: 29
3.3.1.Phát hiện sai sót trong số liệu quan trắc: 29
3.3.2.Đánh giá mức độ phù hợp và sự chính xác của các số liệu: 30
3.4. Các hàm phân bổ thống kê các đại lượng L
max
, B
max
, Ne và P
v
: 31
3.4.1.Hàm phân bổ thống kê đại lượng L
max
: 31
3.4.2.Hàm phân bổ đại lượng thống kê B
max
: 31
3.4.3. Hàm phân bổ đại lượng thống kê Ne: 31
3.4.4.Hàm phân bổ đại lượng thống kê P
V
: 32
3.5.Phân tích mối tương quan các yếu tố hình học: 36
3.6.Xây dựng mối tương quan hàm giữa các đặc trưng hình học tàu cá Ninh Thuận: .38
3.6.1.Mối tương quan hàm giữa chiều dài L
max
và chiều rộng B
max
: 38
3.6.2.Mối tương quan giữa chiều dài L
max

và chiều cao mạn H: 39
3.6.3.Xây dựng mối tương quan giữa chiều cao mạn H và công suất của máy
chính Ne : 40

3.6.4.Xây dựng mối tương quan giữa L
max
/B
max
và chiều rộng B
max
: 41
3.6.5.Xây dựng mối tương quan giữa B
max
/ H và chiều cao mạn H

: 42
3.6.6.Xây dựng mối tương quan giữa L
max
và Khối lượng vỏ tàu không P
v
: 43
3.6.7.Xây dựng mối tương quan giữa L
max
và Cao độ trọng tâm tàu không Z
g
: 44
3.7.Kiểm tra các hàm tương quan tuyến tính so với giá trị tính theo lý thuyết : 45
3.7.1.Kiểm tra hàm tương quan giữa chiều dài L
max
và chiều rộng B

max
46
3.7.2.Kiểm tra hàm tương quan giữa chiều dài L
max
và chiều cao mạn H: 47
3.7.3.Kiểm tra hàm tương quan giữa chiều cao mạn H và CS máy Ne: 48
3.7.4.Kiểm tra hàm tương quan giữa L
max
/ B
max
và chiều rộng B
max
: 49
3.7.5.Kiểm tra hàm tương quan giữa B
max
/H và chiều cao mạn H: 50
3.7.6.Kiểm tra hàm tương quan giữa chiều dài L
max
và Khối lượng vỏ tàu không
P
v
và cao

độ trong tâm Zg: 51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
4.1 Kết luận 54
4.2.Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56




1
LỜI NÓI ĐẦU
Với lợi thế là một quốc gia có 3.250km bờ biển, chúng ta có một lợi thế rất lớn
về khai thác thủy sản. Chính vì vậy, dọc theo chiều chiều dài bờ biển, hiện nay có
khoảng hàng trăm làng chài và xưởng đóng tàu lớn nhỏ, cùng với đó là cuộc sống và
những công việc gắn liền với biển của ngư dân ven biển. Theo số liệu thống kê của bộ
Thủy sản n
ăm 2006, ở trên toàn đất nước ta hiện nay có khoảng 90880 chiếc tàu đánh
cá với tổng công suất khoảng 5317447 CV phân phối ở 29 tỉnh thành trên cả nước.
Nhìn chung đội tàu đánh cá ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng về ngành nghề kích
thước và mẫu mã, chủ yếu chỉ được đóng từ kinh nghiệm dân gian, rất ít được đóng
theo thiết kế.
Hầu hết các tàu cá ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là tàu
đánh cá vỏ gỗ, công
suất nhỏ, được thiết kế với sức chở rất hạn chế, vì vậy chủ yếu được sử dụng cho việc
khai thác thủy sản khu vực gần bờ. Thế nhưng, với số lượng tàu quá lớn tàu khai thác
ven biển như thế thì nguồn tài nguyên thủy sản gần bờ của nước ta ngày nay hầu như
dần dần cạn kiệt, đ
ó cũng là lúc chúng ta phải nghĩ đến việc đóng những con tàu có
công suất lớn để mở rộng ngư trường khai thác, chuyển sang đánh bắt cá xa bờ. Và
đây cũng là lúc mà việc xây dựng tuyến hình phù hợp, sao cho sức chở lớn nhất, hoạt
động an toàn nhất và ổn định nhất của tàu khi hoạt động xa bờ trở nên cấp thiết nhất vì
nó không những liên quan đến cả gia sản của ngư dân mà còn có quan hệ m
ật thiết đến
tính mạng của người đi biển.
Xuất phát từ thực tiễn trên, để tạo điều kiện tiếp xúc với thực tế, làm quen với
công việc cụ thể, sau thời gian học tập tôi đã được nhà trường giao cho thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học đội tàu
đánh cá tỉnh Ninh Thuận”.

Đượ
c sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS. TS.Trần Gia Thái, cùng với sự động
viên giúp đỡ của các thầy trong Khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy, tôi đã hoàn tất nội dung đề
tài với các nội dung chính như sau:
1. Đặt vấn đề.
2. Cơ sở lý thuyết trong xử lý số liệu thực nghiệm và xây dựng mô hình
hồi quy tuyến tính.
3. Kiểm tra và phân tích chất lượng các số liệu quan trắc.
4. Phân tích t
ương quan giữa các yếu tố hình học.
5. Xây dựng hàm tương quan thể hiện mối quan hệ giữa các đặc điểm
hình học tàu cá Ninh Thuận.
6. Kết luận và các ý kiến kiến nghị.
Nha Trang, ngày 25 tháng 12 năm 2010



2













































CHƯƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ




3






1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Theo số liệu thống kê của Bộ Thủy sản, hiện nay trong tất cả các vụ tai nạn trên
biển thì tai nạn tàu cá chiếm đến 80% và Việt Nam luôn là nước dẫn đầu trong tổng số
vụ tai nạn tàu cá hằng năm trên thế giới. Những con số đáng buồn ấy càng làm cho
chúng ta phải đặt ra câu hỏi “ Liệu tàu cá của chúng ta đã thực sự an toàn và ổn định
khi hoạt động?”. Để góp phần làm giảm được những thiệt hại về người và của cho ngư
dân thì việc thiết kế, tính toán chính xác và cho ra đời một mẫu tàu hoạt động an toàn
và ổn định nhất luôn trăn trở của không ít nhà thiết kế tàu trong nước từ xưa đến nay.
Trong đó, việc khó khăn nhất vẫn là xây dựng được một tuyến hình tốt nhất, đảm bảo
các tính năng và phù hợp nh
ất với địa phương để cơ sở đó chúng ta có thể tính toán và
thiết kế được con tàu với tính năng tốt nhất, ổn định nhất đáp ứng được sự mong đợi
của ngư dân.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn nói trên, bài toán nghiên cứu
xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học của đội tàu đánh cá ở tỉ
nh Ninh

Thuận nói riêng và trên toàn đất nước Việt Nam nói chung có ý nghĩa và vai trò hết
sức quan trọng. Nó không những thừa hưởng được những kinh nghiệm quý báu được
rút kết lại từ bao đời nay của ông cha ta trong việc thiết kế ra mẫu tàu phù hợp với điều
kiện tự nhiên và khí hậu của địa phương và qua đó góp phần giúp người thiết kế nhà
thiết kế tàu cá cỡ nhỏ dễ dàng trong việc định hướng các đặ
c trưng hình học con tàu
sắp được thiết kế trong phương án thiết kế gần đúng đầu tiên theo yêu cầu cụ thể của
khách hàng. Mặt khác, nó còn giúp cho công tác thiết kế và chế tạo tàu cá dân gian
hiện nay được dễ dàng và nhanh chóng hơn.
1.2. Tổng quan về đội tàu đánh cá vỏ gỗ truyền thống của Ninh Thuận.
• Vị trí địa lý:
Ninh Thuận là một tỉnh cực Nam Trung bộ, vị trí địa lý từ
11
0
18

14”-12
0
09’45”
vĩ độ Bắc và 108
0
39’08”-109
0
14’25” kinh độ Đông, phía Bắc giáp Khánh Hòa, phía
Nam giáp Bình Thuận, phía Tây giáp Lâm Đồng, phía Đông giáp biển Đông. Tổng



4
diện tích tự nhiên của tỉnh 3.360,06 km

2
với 7 huyện, thành phố, trong đó có 5 huyện
thành phố giáp biển là: Ninh Hải, Phan Rang, Thuận Nam, Thuận Bắc và Ninh Phước.
Bờ biển Ninh Thuận dài khoảng 105 km, từ vĩ tuyến 11
0
18’ đến 11
0
50’N, phía Bắc
giáp vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa), phía Nam giáp Tuy Phong (Bình Thuận), vùng đặc
quyền kinh tế 24.480km
2
, diện tích vùng biển nội thủy 1.800km
2
lại nằm ở trung tâm
vùng nước trồi, có các cửa biển Cà Ná, Đông Hải, Khánh Hội, Vĩnh Huy nên nguồn
thủy sản ở đây rất phong phú.
• Phân loại ngành nghề:
Ngày nay việc khác thác thủy sản ở tỉnh Ninh Thuận được phân thành các nhóm
nghề chính như sau:




5




6
- Nghề lưới kéo: là một trong những nghề quan trọng hiện nay chiếm

119/2720 tàu đánh cá ở toàn tỉnh Ninh Thuận chiếm 4,4% tập trung chủ yếu ở Ninh
Hải và Phan Rang.

- Nghề lưới rê: là một phương thức đánh bắt chủ lực của nghề cá tỉnh Ninh
Thuận. Số lượng tàu lưới rê hiện nay chiếm 1074/2720 chiếc chiếm gần 40% tập trung
chủ yếu ở huyện Ninh Hải, Phan Rang và Thuận Nam.

- Nghề lưới vây: là một trong những ngành nghề đánh bắt quan trọng của tỉnh
chiếm 156/2720 chiếc chiếm 5,7%. Nghề lưới rê trong tỉnh tập trung chủ yếu ở Ninh
Hải gồm 2 nghề chủ yếu là vây rút chì và vây rút mùng.
- Nghề câu: Tuy không lâu đời như các nghề lưới vây, lưới rê, lưới kéo nhưng
nghề câu cũng chiếm số lượng tàu khá lớn trên toàn tỉnh khoảng 268/2720 chiếc chiếm
9,9% tập trung chủ yế
u ở Ninh Hải, Phan Rang và Thuận Nam.
- Nghề pha xúc: Nghề pha xúc du nhập vào Ninh Thuận trong những năm gần
đây nhưng do nguồn thủy sản ở đây khá phong phú nên nó khá phát triển ở Ninh
Thuận. Số lượng tàu phục vụ cho nghề pha xúc khoảng 606/2720 chiếc chiếm khoảng
22,2% chủ yếu tập trung ở Thuận Nam.
- Nghề mành đèn: Nghề mành đèn là nghề truyền thống lâu đời của ngư dân
Ninh Thuận chiếm kho
ảng 367/2720 chiếc chiếm 13,5%, tập trung chủ yếu ở Ninh
Hải, Phan Rang và Thuận Nam.
- Nghề khác: Ngoài các ngành nghề trên còn có một số ngành nghề khác như
nghề lặn, dịch vụ, lưới đăng… chiếm khoảng 130/2720 chiếc chiếm khoảng 4,8%.
• Đặt điểm chung của tàu đánh cá ở Ninh Thuận:
Hầu hết các tàu cá ở Ninh Thuận hiện nay có đặc điểm phần mũi giống nhau, có
dạng khí động h
ọc để giảm sức cản tác dụng vào tàu. Sống mũi thẳng hơi nghiêng về
phía trước một góc ( hợp với phương ngang ) khoảng 60
0

đến 70
0
, sống mũi như vậy
tạo dáng khỏe, cắt sóng tốt, đồng thời quay trở thuận tiện và tránh va đập sống. Mặt
cắt ngang mũi tàu có hình chữ V, càng lên cao mặt boong thì càng mở rộng. Thực tế
đã chứng minh rằng với đặc điểm như vậy thì chống lại lực cản khá tốt, nhưng với
hình dạng như thế thì rất khó khăn trong việc uốn cong tấm ván mũ
i.
Do yêu cầu thuận tiện trong việc tạo dáng cho nên nhìn chung các tàu cá ở Ninh
Thuận hiện nay đều có dạng đuôi vuông, mặt cắt ngang phần đuôi có dạng chữ U. Kết
cấu phần đuôi có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng hoạt động của tàu. Đuôi tàu vuông



7
có độ nghiêng nhất định về phía sau, độ ngập nước không quá sâu để tránh sức cản của
nước tăng lên, nhất là hiện tượng sóng vỗ khi tàu lùi. Mặc khác tăng diện tích sinh
hoạt trên tàu, cải thiện được một số đặc điểm của tàu.
Tuy nhiên các đuôi tàu thường quá béo, do đó dẫn đến tổn thất tốc độ của tàu
rất lớn, tính quay trở của tàu lại kém, tàu lùi b
ị vỗ sóng. Mặc dù có ưu và nhượt điểm
trên nhưng nó là hình dáng đuôi phù hợp nhất đối với tàu đánh cá hiện nay ở Ninh
Thuận, vì vậy khi đóng mới vẫn chấp nhận những đặc điểm trên của mũi và đuôi tàu.
Để tạo điều kiện cho việc thoát nước nhanh khi sóng hắt lên boong, mặt boong
tàu thường được chế tạo có dạng mu rùa, hình dáng phần chìm dưới nước của hầu h
ết
các loại tàu ở Ninh Thuận thường tương đối đơn giản, nửa trước thân tàu đều thuông
về phía mũi vừa đảm bảo tính cơ động cho tàu vừa có tác dụng làm giảm sức cản.
Hầu hết các tàu ở Ninh Thuận đều có hình dáng bề mặt đáy bằng, đây là một
đặc điểm quan trọng giúp cho tàu có lực nâng lớn, nâng cao tính nổi cho tàu.

Ca bin tàu có dạng hình hộp, mái bằng được bố trí đủ cao ở
bên trong về phía
đuôi tại khu vực buồng máy. Tùy theo tàu có kích cỡ lớn hay nhỏ mà cabin có nhiều
tầng khác nhau nhưng không làm ảnh hưởng đến tính ổn định của tàu.
Các tỷ số kích thước và các hệ số béo thường nằm trong khoảng (áp dụng trong
khoảng L
max
từ 12 đến 17m):
3,367

L/B

4,426
2,1

B/H

2,985
1,25

H/T

1,867
0,88


α


0,91

0,93


β


0,932
0,67


δ


0,679

• Sơ bộ về ngư trường khai thác:
Qua các bảng thống kê trên, ta thấy rằng: hiện nay đội tàu khai thác của tỉnh
loại dưới 20CV (1265 chiếc) chiếm 46,5% tổng số tàu thuyền của tỉnh; và từ 20 đến
dưới 90CV ( 725 chiếc) chiếm 26,7% tổng số tàu, số tàu trên 400CV là 26 chiếc chiếm
1%. Hiện nay thì số lượng tàu cá có tăng lên về tổng số tàu và cả những tàu có công
suất lớn. Rõ ràng cơ cấu tàu cá trong toàn tỉnh đang chuyển hướng theo hướng ngày
càng tăng thêm tàu thuyền
đánh bắt xa bờ. Thế nhưng thực tế thì số lượng tàu có công



8
suất dưới 90CV vẫn chiếm đến 75% và đặc biệt là số lượng tàu dưới 50CV vẫn chiếm
hơn một nửa trong tổng số tàu toàn tỉnh. Đây là những tàu hoạt động ven bờ, có nghề
đánh bắt cá lạc hậu, đối tượng khai thác có giá trị chưa cao, khi có biến động ngư

trường thì không thể di chuyển để khai thác hiệu quả. Ngoài ra ngư dân ở đây còn có
tập quán đ
i ngắn ngày, chưa dám mạnh dạn khai thác trên các ngư trường xa bờ không
truyền thống.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Từ thực tế nghề đóng tàu vỏ gỗ ở Ninh Thuận nói riêng và ở Việt Nam nói
chung thì việc đóng một con tàu có các kích thước chính phù hợp nhất với yêu cầu của
nhiệm vụ thư đặt ra, hoạt động ổn định nhất, an toàn nhất, và phù hợp nhất với ngư
trường Vi
ệt Nam luôn là mơ ước từ bao đời nay của không những là người dân, những
cơ sở đóng tàu, mà nó còn là của những nhà thiết kế, các cơ quan quản lý. Nếu chúng
ta thiết kế được một con tàu tối ưu nhất, không những chỉ mang lại hiệu quả cao trong
quá trình khai thác, mà nó còn góp phần bảo vệ tính mạng của ngư dân đi biển, nó còn
giúp cho quá trình thiết kế và việc quản lý những con tàu này được dễ dàng hơn rất
nhiều. Trước một vấn đề mang lại ý nghĩa to lớn như vậy thì từ xa xưa, những nhà
đóng tàu đã quan tâm đến vấn đề này và đã tìm cách giải quyết. Thế nhưng cho đến
nay, có rất nhiều cách được đưa ra, mặc dù mỗi cách có những ưu và nhượt điểm riêng
thế nhưng vẫn chưa có một phương pháp tối ưu nhất cho việc thiết kế tàu. Nếu các
phươ
ng pháp truyền thống và phương pháp thiết kế tối ưu chỉ thiên về lý thuyết, cố
gắng dùng các thuật toán để giải quyết bài toán tàu thủy thì gặp một số khó khăn như
số phương trình tạo ra ít hơn rất nhiều so với số ẩn, các phương trình rất rắt rối phức
tạp, việc giải rất khó khăn, ngoài ra với các hiện tượng như mưa, bão bất ngờ thì rấ
t
khó có thể đưa thành các hàm toán. Đứng trước một loạt khó khăn như thế có lẽ như
bài toán thiết kế đường hình tối ưu theo lý thuyết đang dậm chân tại chỗ. Ngày nay,
hầu hết các nhà đóng tàu thường đi giải quyết vấn đề đó bằng phương pháp thống kê,
phương pháp này được xây dựng trên cơ sở phân tích thống kê đối với một tập hợp tàu
có đặc điể
m giống nhau để xác định mối quan hệ thống kê giữa các đặc điểm hình học

của tàu như L=f(T), L=f(B), B/H=f(L),
)(
δ
α
f
=
…Mặc dù phương pháp này còn hạn
chế là chưa có cơ sở lý thuyết chặt chẽ, thế nhưng phương pháp này khá đơn giản và
thuận tiện, rút ngắn được thời gian thiết kế, hầu hết những con tàu thường hoạt động



9
khá an toàn và ổn định vì nó đúc kết được kinh nghiệm từ thực tiễn của ngư dân từ bao
đời nay.
Chính từ những ưu điểm như vậy, cho nên trong khóa luận này, em xin sử dụng
phương pháp thống kê để xây dựng tuyến hình của tàu và áp dụng phương pháp xác
định phương trình hồi quy tuyến tính để xây dựng mối quan hệ giữa các đặc điểm hình
học chủ yế
u của tàu. Ý tưởng: Sau khi chọn ra một số tàu bất kỳ trong trong tổng thể
tàu cá ở Ninh Thuận làm mẫu nghiên cứu. Từ số liệu từ L,B,H, B/H, L/T,
δ
β
α
,,
, …
ta tiến hành xây dựng mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau như chiều dài với chiều
rộng, chiều dài với mớn nước, giữa các tỉ số kích thước và các hệ số hình dáng với
nhau theo phương pháp hồi quy tuyến tính (bình phương nhỏ nhất). Mỗi con tàu là một
điểm trên đồ thị và ta sẽ xây dựng được một đường thẳng nằm trong khu vực đó sao

cho bình phương khoảng cách từ các
điểm đến đường thẳng đó là nhỏ nhất. Nếu ta xây
dựng được đường thằng đó chứng tỏ lân cận đường thẳng đó thì kích thước sẽ có khác
biệt nhau ít nhất. Vì vậy, khi thiết kế một con tàu nếu ta biết trước một thông số ta có
thể xác định được tất cả các thông số còn lại của con tàu theo những mối quan hệ trên
và nó đã tập hợp những ư
u điểm của tất cả kinh nghiệm của các nhà đóng tàu trên toàn
tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
1.4. Giới thiệu và nhận xét về số liệu thống kê trong quá trình nghiên cứu
1.4.1. Giới thiệu về số liệu thống kê:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 10 cơ sở đóng tàu vỏ gỗ đang hoạt
động tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Hải, Phan Rang, Thuận Nam, Thuận B
ắc và
Ninh Phước.
Theo thực tế quan sát và tìm hiểu thì tàu được đóng để phục vụ cho rất nhiều
ngành nghề khác nhau: từ nghề lưới, mành, pha xúc, câu đến dịch vụ… Thế nhưng,
tuyến hình của tất cả những tàu này đều tương tự nhau, chỉ khác nhau ở các trang thiết
bị được bố trí trên boong để phục vụ cho mục đích khai thác.
Tất cả các số liệu về các kích thước chính của tàu, các bả
n vẻ về tuyến hình tàu
phục vụ cho đề tài này đều được cung cấp bởi “Chi cục bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản tỉnh Ninh Thuận”. Ngoài ra, còn có một số số liệu được đo trực tiếp từ các
con tàu đang hoạt động tại các xã Tri Hải và Cà Ná.
Từ các kích thước chính có được của các tàu ở đây, ta tiến hành tính toán các
yếu tố khác có liên quan như: hệ số diện tích mặt đườ
ng nước, hệ số diện tích mặt cắt



10

ngang, hệ số đầy thể tích, khối lượng vỏ tàu không rồi từ đó đi xây dựng mối quan hệ
thống kê giữa các yếu tố trên.
1.4.2. Nhận xét về số liệu thống kê:
Chính vì những ý nghĩa vô cùng to lớn như đã phân tích ở trên mà ngày nay
việc xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học của tàu vỏ gỗ càng trở
thành bài toán cấp thiế
t được đặt ra đặc biệt đối với tỉnh Ninh Thuận vì tỉnh vẫn chưa
có mẫu tàu riêng được tính toán, thiết kế sao cho phù hợp nhất. Để có thể tính toán xây
dựng được tuyến hình phù hợp nhất với địa phương và được người dân ưa chuộng và
dễ dàng sử dụng thì bắt buột nó phải quen thuộc và đặc điểm của nó phải tương đồng
với các tàu mà ngư dân đ
ã sử dụng bao đời nay. Chính vì vậy việc xây dựng mối quan
hệ giữa các đặc điểm của tàu cá Ninh Thuận mà đặc biệt là bài toán thống kê thì các số
liệu về kích thước chính của tàu và việc lựa chọn nó có vai trò vô cùng quan trọng, nó
không chỉ ảnh hưởng đến quá trình tính toàn mà còn có vai trò quyết định đến kết quả
bài toán.
Tất cả các số liệu về đặc điểm hình học của tàu được sử d
ụng trong bài luận án
này có độ chính xác cao, nó được cung cấp bởi “Chi cục bảo vệ và Khai thác nguồn lợi
Thủy sản” tỉnh Ninh Thuận, đây là kết quả đo đạc thực tế các con tàu đang hoạt động
ở Ninh Thuận. Việc xây dựng mối quan hệ thống kê các đặc điểm hình học tàu không
chỉ tính toán ra được các hàm liên quan giữa các đại lượng mà còn đánh giá mức độ
phù hợp giữa các yếu tố đ
ó.

1.5. Giới hạn nội dung và phương pháp nghiên cứu của khoá luận:
1.5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Qua số liệu thống kê trên thì ta thấy tàu ở Ninh Thuận hiện nay rất đa dạng về
số lượng và cả chủng loại với chiều dài từ hơn 2m đến 20m với công suất từ 5 đến
630CV. Trong số 2720 chiếc tàu cá ở Ninh Thuận hiện nay thì chỉ có 251 chiếc có

chiều dài lớn hơ
n 15m. Qua đó ta có thể thấy đa số các con tàu ở Ninh Thuận đều là
những con tàu nhỏ và người dân Ninh Thuận chỉ thích khai thác gần bờ, ít đầu tư để
đóng những con tàu lớn để khai thác xa bờ. Vì thời gian của khóa luận còn hạn chế và
năng lực còn có hạn vì vậy trong khóa luận này em chỉ đi phân tích sơ bộ một số mẫu
tàu vỏ gỗ điển hình có chiều dài từ 12-17m thuộc các ngành nghề khác nhau đượ
c lấy
ra từ bản thống kê các mẫu tàu cá Ninh Thuận.



11
Các thông số đặc điểm hình học của tàu được phân tích, xử lý và xây dựng mối
quan hệ thống kê trong bài khóa luận này gồm: L,B,H, L/B,B/H, H/T
δ
β
α
,,
,công suất
và trọng lượng vỏ tàu không, trọng tâm vỏ tàu không…
Nội dung chính của đề tài có thể tóm tắt qua các bước như sau:
- Phân tích và chọn lọc các dữ liệu phù hợp với đặc điểm hình học của tàu cá
Ninh Thuận.
- Dựa vào các số liệu về kích thước cơ bản của tàu thu thập được trong quá
trình đi thực tế, tiến hành tính toán các giá trị còn lại như các hệ số hình dáng, khối
lượng vỏ tàu không và trọng tâm vỏ tàu không.
- Phân tích tương quan để đánh giá mức độ phù hợp giữa các yếu tố hình học
với nhau để lựa chọn được các đối tượng phù hợp nhất để xây dựng mối quan hệ.
- Sử dụng phần mềm SPSS để tính toán, phân tích và xây dựng mối quan hệ
thống kê của các đặc điểm hình học.

Nội dung chi tiết của đề tài trình bày trong 3 chươ
ng với bố cục như sau:
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM VÀ MÔ
HÌNH HỒI QUY.
Chương III: PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ THỐNG KÊ
GIỮA CÁC ĐẶT ĐIỂM HÌNH HỌC TÀU.

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận này dựa vào phương pháp thống kê các
tàu mẫu đã được tập hợp sau đó phân tích đặc điểm và phân tích thống kê các yếu tố
hình học của tàu, từ đó tìm ra mối quan hệ của các thông số chính và các hệ số hình
dáng của tàu mà ngư dân Ninh Thuận đã đúc kết kinh nghiệm từ xa xưa đến nay.
Phần mềm hỗ trợ: Mặc dù ngày nay có rấ
t nhiều phần mềm hỗ trợ trong việc
phân tích và sử lý số liệu thống kê như: SAS, STATA, EXCEL, SPSS…Trong khóa
luận này em xin sử dụng phần mềm SPSS 17.0 (Statistical Package for the Social
Science) để phân tích thống kê và xây dựng mối quan hệ thống kê giữa các đặc điểm
hình học của tàu .
Với mục đích muốn tìm ra được một phương pháp đóng tàu vừa có thể thừa kế
được kinh nghiệm dân gian từ bao đời của ngư dân vừa có th
ể áp dụng những kiến
thức thực tế về tàu để phân tích, tính toán, nó sẽ giúp làm giảm đi rất nhiều thời gian



12
thiết kế, thiết kế ra những con tàu có tính năng tốt , được người dân ưa chuộng hơn và
đặc biệt giúp cho công tác quản lý dễ dàng hơn.
Do thời gian và năng lực có hạn, vì vậy trong đồ án này, em chỉ xin đi sâu và

mô hình hồi quy tuyến tính đơn để xây dựng mối quan hệ giữa các đặc trưng hình học,
từ đó làm cơ sở để xây dựng các mô hình cao hơn , chính xác hơn, để có thể
áp dụng
trong thực tế.
































13

























CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT



14
2.1 Các đặc trưng các thông số cơ bản của tàu:
2.1.1 Các kích thước chủ yếu của tàu thuỷ.
- Chiều dài lớn nhất (L
max
): Là khoảng cách tính từ mút mũi đến mút đuôi.
- Chiều dài thiết kế (L
tk
): Là khoảng cách giữa hai điểm giao của đường nước
thiết kế với sống mũi và sống đuôi.
- Chiều dài hai trụ (L
pp
): Là khoảng cách tính từ trụ lái đến trụ mũi.
- Chiều rộng lớn nhất (B
max
): Là khoảng cách giữa hai mạn tàu, đo ở nơi lớn nhất.
- Chiều rộng thiết kế (B
tk
): Là khoảng cách giữa hai mạn, đo theo đường nước
thiết kế tại vị trí mặt cắt ngang giữa tàu.
- Chiều cao mạn tàu (H) : Là khoảng cách thẳng đứng tính từ đường cơ bản đến
mép boong tàu.
- Chiều chìm trung bình hay còn gọi là độ sâu mớn nước T
b
: Là độ ngập sâu của

tàu được đo tại mặt phẳng đi qua tâm của diện tích đường nước. Chiều chìm này còn
gọi là chiều chìm tính toán.
- Mớn nước tàu (T): Là khoảng cách thẳng đứng tính từ đường cơ bản tới mặt
đường nước thiết kế.
- Mạn khô tàu: Là khoảng cách thẳng đứng tính từ đường nước thiết kế đến mép
boong tàu. F = H – T
Hình 1: Các kích thước chủ yếu của tàu

2.1.2 Các tỷ s
ố kích thước chính và các hệ số hình dáng thân tàu
* Các tỷ số kích thước chính:
- Tỷ số L/B: là đặc trưng cho tính di động của tàu.
- Tỷ số B/T đặc trưng cho tính ổn định, tính chòng chành và tính di động của tàu.
- Tỷ số H/T đặc trưng cho tính ổn định góc nghiêng lớn và tính chống chìm
của tàu.



15
* Các hệ số hình dáng thân tàu.
Các hình dáng thường được dùng để biểu thị đặc trưng hình dáng phần chìm
của thân tàu, các hệ số hình dáng bao gồm: Hệ số thể tích nước chiếm (
δ
), hệ số diện
tích mặt MDN (
α
), hệ số diện tích MCN (
β
), ngoài ra có hệ số lăng trụ dọc (
ϕ

) và hệ
số lăng trụ đứng (
χ
).
2.2 Cơ sở lý thuyết về sác xuất thống kê trong phân tích sử lý số liệu thực
nghiệm:
2.2.1 Các khái niệm cơ bản về thống kê:
Khái niệm thống kê: Thống kê là tập hợp các phương pháp dùng để thu thập,
xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản
chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điề
u kiện thời gian và không
gian cụ thể.
Tổng thể: Khi nghiên cứu hoặc quan sát một hoặc một số đặc tính của các
phần tử trong một tập hợp nào đó thì tập hợp các phần tử này gọi là tổng thể, mỗi phần
tử thuộc tập hợp này gọi là cá thể của tổng thể. Nếu ta lựa chọn ngẫu nghiên một cá
thể thuộc tổng thể đ
ó thì giá trị đó được gọi là một biến cố. Số lượng các thể có trong
tổng thể gọi là kích thước của tổng thể.
Mẫu: Một tập hợp lấy ra từ tổng thể gọi là mẫu. Số lượng các cá thể có mặt
trong một mẫu gọi là kích thước mẫu. Thông thường, kích thước mẫu rất nhỏ, nhỏ hơn
rất nhiều kích thước tổng thể
. Chính vì vậy, việc lựa chọn mẫu để nghiên cứu có vai
trò rất quan trọng, nó là yếu tố quyết định đến kết quả được tạo ra. Do đó, khi chọn
mẫu cần chọn những mẫu tiêu biểu nhất trong tổng thể nghiên cứu, số lượng mẫu phải
tương đối không được ít quá để đảm bảo tính chính xác của phép tính.
2.2.2 Các tham số thống kê đo lường độ tập trung hay h
ội tụ của dữ liệu:
Giá trị trung bình ( hay giá trị kỳ vọng – Mean): Là giá trị trung bình số học
của một biến, được tính bằng tổng các giá trị quan sát. Đây là dạng công cụ thường được
dùng cho dạng đo của các giá trị ở mỗi quan sát, do đó thang đo nhạy cảm nhất đối với sự

thay đổi của các giá trị quan sát. Giá trị trung bình được tính bằng công thức sau:




=
=
n
i
ii
pxXE
1
)(

×