Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.17 KB, 5 trang )

bọc gọi là Bus tuyến trước - Front Side Bus (FSB) hay
Bus bộ nhớ và ta có thể thấy được trên mainboard.
Cache L2 có 2 loại :
o Cache L2 rời được gắn trên vỉ mạch nhỏ và nối
với CPU bởi Back Side Bus có độ rộng là 64 bit.
Kiến trúc này làm cho thời gian truy xuất cache
L2 nhanh hơn so với khi nó được gắn trên bo
mạch hệ thống. Nhưng cũng chỉ bằng một nửa tốc
độ làm việc của CPU có nghĩa là tốc độ truy xuất
của CPU tới cache L2 không thể nhanh bằng truy
xuất lên cache L1.
o Cache L2 ATC được tích hợp trên bề mặt tại cùng
một vị trí của lõi CPU (vị trí lõi CPU được chỉ ra
trên hình 3.3) và nối với CPU bằng bus (Back
Side Bus) có độ rộng là 256bit. Tốc độ truy xuất
dữ liệu bằng với tốc độ làm việc của bộ vi xử lý.
Do đó cache này còn được gọi là Advanced
Transfer cache (ATC). Tuy vậy, ATC cache vẫn
không được xem là cache L1 vì nó không nằm
trong một vi chip với CPU, mà chỉ nằm trong
cùng một vỏ bọc với CPU mà thôi.

Kiểu dáng CPU hay dạng đóng gói của CPU Intel khá
đa dạng. Hai dạng phổ biến hiện nay là:
 Dạng FC-PGA (Hình 3.6)
Dạng FC-PGA (Flip Chip Pin Grid Array) là dạng
CPU được chứa trong một hộp hình vuông có các chân
được bố trí so le và cắm vào đế cắm – Socket 370 theo một
cách duy nhất. Các CPU này quay mặt xuống để lộ phần
chính của CPU lên trên, giúp cho bộ phận tản nhiệt áp sát
vào phần đế, cho phép tản nhiệt hiệu quả hơn. Dạng này


được dùng trong các bộ vi xử lý Pentium III và Celeron
(370 chân).






a. Mặt trước b.Mặt sau a. Mặt trước
b.Mặt sau
Hình 3.6. Pentium III dạng FC-PGA Hình 3.7.
Pentium 4 dạng FC-PGA2
 Dạng FC-PGA2 (Hình 3.7)
Dạng FC-PGA2 tương tự dạng FC-PGA, nhưng chúng có
một bộ tản nhiệt gắn trực tiếp vào chân đế của CPU trong
quá trình sản xuất. Do đó nó tạo sự tiếp xúc tốt giữa chân
đế và một bề mặt tản nhiệt tốt hơn. Dạng này được dùng
trong bộ vi xử lý Pentium III / Celeron (Socket 370) và
Pentium 4 (Socket 478).




6. ĐẾ CẮM BỘ VI XỬ LÝ
Slot và Socket là hai loại đế cắm để kết nối CPU với
mainboard. Một số CPU chỉ có thể cắm vào slot hoặc
Socket thích hợp. (Hình 3.8)
Socket là đế cắm PGA (pin Grid Array) có dạng hình
vuông, các chân cắm được bố trí thành các hàng và cột.
Socket hiện nay được gọi là Socket ZIF (Zero Insertion

force) là loại có một đòn bẩy nhỏ nằm ở một phía của
Socket, khi lẫy được kéo lên một góc 90
0
, bạn dễ dàng
nhấc CPU ra khỏi Socket, khi ấn đòn bẩy xuống, CPU sẽ
được đưa vào đúng các chân cắm trên đế và được giữ chặt
lại mà bạn không cần phải









Đòn bẩy
a. Đế cắm kiểu Socket – PGA b. Đế cắm
kiểu Slot one
Hình 3.8. Đế cắm CPU



dùng một lực nào cả. Chữ số đánh sau Socket (Socket #)
để chỉ ra kiểu Socket, ví dụ: Socket478 là đế cắm có 478
chân.
Slot là loại khe cắm hai hàng chân. Bộ vi xử lý sẽ
được gắn đứng và được gắn chặt bằng các kẹp.
Bảng 3.2. liệt kê các loại Socket và Slot hay sử dụng
gần đây nhất.

Tên Số chân

Điện áp

Mô tả
Socket
7
321-chân

2.5-3.3v

Dùng cho Pentium MMX.
Socket
8
387-chân

3.3v
Dùng cho Intel Pentium Pro.
Socket
370
370-chân

1.5v ho
ặc
2v
Dùng cho CPU Pentium III
Coppermine và Tualatin kiểu
FC-PGA, FC-PGA2 và
Celeron.
Socket

423
423-chân


Dùng cho CPU Pentium 4
Socket
603
603-chân

Dùng cho CPU Pentium 4
Xeon
Socket
478
478-chân

Dùng cho Pentium 4
Northwood

Socket
A
462-chân

Dùng cho CPU AMD Athlon
đầu tiên.
Socket
754
754-chân

Dùng cho AMD Athlon 64
3200+

Socket
970
940-chân

Dùng cho AMD Athlon 64
FX-51
Slot 1

242-
đường
nối
2.8v và
3.3v
Dùng cho CPU Pentium II
and Celeron.
Slot 2

330-
đường
nối
1.5v
đến3.5v

Dùng cho Pentium II/III
Xeon.
Slot A

242-
đường
nối

1.3 đến
2.05v
Dùng cho CPU AMD Athlon,
tương thích với Slot 1.
Bảng 3.2. Socket và Slot

Bạn cần phải xem tài liệu "User's manual" để biết Slot
hoặc Socket trên mainboard dùng cho CPU nào.
a. Bên trong của bộ vi xử lýý.
- Bộ vi xử lý thường được xem là bộ não của hệ máy
vi tính. Bộ VXL là một vi mạch tích hợp cực lớn. Chúng ta
sẽ nghiên cứu bộ VXL điển hình là 8086/8088

×