TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH HỮU ĐỨC
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh doanh thƣơng mại
Mã số ngành: 52340121
05-2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH HỮU ĐỨC
MSSV: 4115644
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh doanh thƣơng mại
Mã số ngành: 52340121
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Nguyễn Thị Bảo Châu
Th.s Nguyễn Quốc Nghi
05-2014
Luận văn tốt nghiệp
i
LỜI CẢM TẠ
Luận văn này đƣợc thực hiện tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
Trƣờng Đại học Cần Thơ. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc
sự hỗ trợ từ nhiều phía.
Trƣớc hết, tôi chân thành cám ơn quý Thầy Cô giảng viên Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn bổ ích
trong suốt khoá học tại đây. Tôi xin cám ơn các cơ quan đoàn thể, ngƣời dân địa
phƣơng ở địa bàn nghiên cứu đã hỗ trợ tích cực cho tôi trong việc thu thập số liệu
phục vụ đề tài.
Đặc biệt tôi xin gửi cảm ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Bảo Châu là ngƣời
hƣớng dẫn trực tiếp về chuyên môn cho luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin
chân thành cảm ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung và Thầy Nguyễn Quốc Nghi đã
chia sẽ dữ liệu và kinh nghiệm nghiên cứu về chuỗi giá trị. Sự hƣớng dẫn tận tình
của quí Thầy Cô góp phần rất lớn vào sự thành công của nghiên cứu này.
Ngoài ra, tôi rất biết ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Chân thành cám ơn!
tháng 5 2014
Ngƣời thực hiện
Huỳnh Hữu Đức
Luận văn tốt nghiệp
ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác. Dữ liệu của đề tài đƣợc cung cấp bởi ThS. La Nguyễn Thùy
Dung. Tôi đƣợc sự đồng ý chia sẽ dữ liệu nghiên cứu trong phạm vi thực hiện
luận văn tốt nghiệp từ ThS. La Nguyễn Thùy Dung.
Ngƣời thực hiện
Huỳnh Hữu Đức
Luận văn tốt nghiệp
iii
Luận văn tốt nghiệp
iv
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Giới hạn địa bàn nghiên cứu 3
1.4.2 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu 3
1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu 3
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 3
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 6
2.1.1 Khái niệm thị trƣờng 6
2.1.2 Các vấn đề về marketing 6
2.1.3 Khái niệm chuỗi giá trị 7
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích 13
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN 15
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG 15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 15
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội năm 2013 20
3.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƢỜNG LÚA
GẠO Ở TỈNH AN GIANG 27
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH AN GIANG 30
4.1. MÔ TẢ CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH
AN GIANG 30
4.1.1. Nông dân trồng lúa 30
4.1.2 Thƣơng lái 36
4.1.4 Cơ sở bán lẻ gạo 39
4.1.5 Công ty lƣơng thực 40
4.2. MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO VÀ SỰ VẬN HÀNH CHUỖI 42
4.3. PHÂN TÍCH KINH TẾ CHUỖI, PHÂN PHỐI GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH AN GIANG 44
4.3.1 Kênh thị trƣờng gạo nội địa: 44
Luận văn tốt nghiệp
v
4.3.3 Nhận xét về sự phân phối lợi ích 46
4.3.4 So sánh hai kênh xuất khẩu và nội địa 47
4.4. PHÂN TÍCH SWOT NGÀNH HÀNG LÚA GẠO 48
4.4.1 Phân tích SWOT ngành hàng lúa gạo tỉnh An Giang: 48
4.4.2 Giải pháp 50
CHƢƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1 KẾT LUẬN 52
5.2 KIẾN NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 57
Luận văn tốt nghiệp
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Ma trận SWOT 12
Bảng 2.2: Phân phối các đối tƣợng khảo sát 13
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa tỉnh An Giang giai đoạn
2008-2013 27
Bảng 4.1: Thông tin cơ bản về đáp viên 30
Bảng 4.2: Thông tin mùa vụ sản xuất 31
Bảng 4.3: Chi phí trung bình 3 vụ của nông dân An Giang 32
Bảng 4.4: Hiệu quả tài chính của nông hộ sản xuất lúa ở tỉnh An Giang 35
Bảng 4.5: Thông tin chung về các thƣơng lái 36
Bảng 4.6: Chi phí trung bình cho 1 tháng mua lúa của thƣơng lái 37
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh doanh của thƣơng lái 38
Bảng 4.8: Chi phí trung bình 1 tháng bán gạo của cơ sở bán lẻ. 40
Bảng 4.9: Phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong kênh lúa gạo nội địa
ở tỉnh An Giang 44
Bảng 4.10: Phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong kênh lúa gạo xuất
khẩu ở tỉnh An Giang 45
Bảng 4.11: So sánh giá trị gia tăng và chi phí của các tác nhân trong kênh lúa
gạo xuất khẩu và lúa gạo nội địa 47
Bảng 4.12: Ma trận SWOT ngành hàng lúa gạo xuất khẩu tỉnh An Giang 48
Luận văn tốt nghiệp
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Hình 2.1: Mô tả chuỗi giá trị 8
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi giá trị 10
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang 15
HÌnh 4.1: Phân phối lƣợng lúa đầu ra của nông hộ 34
Hình 4.2: Phân phối lƣợng lúa đầu ra của thƣơng lái 38
Hình 4.3: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang 42
Hình 4.4: Kênh phân phối gạo nội địa ở tỉnh An Giang 44
Hình 4.5: Kênh phân phối gạo xuất khẩu ở tỉnh An Giang 45
Luận văn tốt nghiệp
1
CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế có thế mạnh đặc biệt
về nông nghiệp và thuỷ sản. Toàn vùng có diện tích chiếm 12,2% tổng diện tích
cả nƣớc. Riêng về cây lúa, ĐBSCL gieo trồng tổng cộng 4181,3 nghìn ha và sản
lƣợng là 24.293 nghìn tấn, chiếm 55,6% sản lƣợng lúa của cả nƣớc
1
. Sản xuất lúa
của vùng vƣợt trên nhiệm vụ đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia còn mang
nhiệm vụ cung cấp lúa hàng hoá phục vụ xuất khẩu. Theo thống kê của Tổ chức
Nông lƣơng Liên Hợp Quốc (FAO), tính đến hết năm 2013 Việt Nam là nhà xuất
khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau Ấn Độ. Lƣợng gạo xuất khẩu từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12/2013 đạt 6,681 triệu tấn, trị giá FOB 2,893 tỷ USD, trị giá CIF 3,019
tỷ USD
2
. Hoạt động xuất khẩu gạo là một hoạt động thƣơng mại quan trọng, đem
về ngoại tệ và tăng trƣởng kinh tế cho khu vực kinh tế nông nghiệp.
An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc ĐBSCL, là vùng
đất đầu nguồn sông Cửu Long. Tỉnh có diện tích và sản lƣợng lúa lớn, với sản
lƣợng lúa cả năm đạt gần 4 triệu tấn. Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tiếp tục
đƣợc nhân rộng và đạt trên 32 nghìn ha. Lúa gạo là ngành hàng quan trọng đóng
góp vào hoạt động thƣơng mại của tỉnh với 2 kênh thị trƣờng là xuất khẩu và bán
lẻ nội địa. Đối với thị trƣờng xuất khẩu, bên cạnh thuỷ sản, gạo là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, trong năm 2013 gạo xuất khẩu 480
ngàn tấn và kim ngạch 203 triệu USD. Tuy nhiên hoạt động ngoại thƣơng trong
năm qua tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, nhu cầu thị trƣờng sụt giảm, thời
gian thanh toán hợp đồng xuất khẩu kéo dài, rào cản thƣơng mại tại một số thị
trƣờng trọng điểm gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp; nguồn cung nguyên
liệu trong nƣớc giảm mạnh, chi phí sản xuất tăng cao. Do đó, hai mặt hàng chủ
lực là gạo và thủy sản đã giảm tỷ trọng trên 80% xuống còn 68% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu
3
. Ngoài ra, thị trƣờng lúa gạo nội địa cũng là môt kênh thị
trƣờng quan trọng và đầy tiềm năng, hạt gạo An Giang đƣợc phân phối đến nhiều
tỉnh thành với hệ thống các cơ sở bán lẻ rộng khắp. Tuy nhiên, kênh thị trƣờng
này chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức, các hình thức kinh doanh hiện nay
chủ yếu là theo kiểu truyền thống, chất lƣợng gạo trên thị trƣờng chƣa đƣợc đảm
bảo.
1
Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thng kê, Hà Nội: NXB Thống kê
2
VFA (2014), Báo cáo tình hình xuất khẩu gạo đến ngầy 31/12/2013.
3
Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang (2013), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 -Phần thứ nhất
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Luận văn tốt nghiệp
2
Thời gian qua, An Giang đã có nhiều cố gắng thay đổi tập quán sản xuất
của nông dân và thực hiện liên kết trong mua bán lúa gạo, nhƣng thị trƣờng lúa,
gạo ở An Giang vẫn còn vận hành theo mô hình truyền thống, cấu trúc của hệ
thống phân phối gạo chƣa thực sự bền vững: thị trƣờng nội địa chƣa đƣợc khai
thác đúng mức, gạo xuất khẩu cạnh tranh kém, không đƣợc giá cao trên trƣờng
quốc tế.
Trƣớc thực trạng trên, em thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo
tỉnh An Giang”, nhằm phân tích chuỗi giá trị lúa gạo ở An Giang, từ đó đƣa ra
các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho thị trƣờng lúa gạo, và phát huy
thế mạnh của tỉnh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm mô tả chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang,
phân tích kinh tế chuỗi giá trị và đề xuất các giải pháp nâng cao chuỗi giá trị lúa
gạo tỉnh An Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
(1) Phân tích các tác nhân tham gia chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang.
(2) Mô tả vận hành chuỗi và phân tích kinh tế chuỗi giá trị và sự phân phối
lợi ích của các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang.
(3) Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi từ
đó đề xuất giải pháp nâng cao chuỗi giá trị cho mặt hàng lúa, gạo tỉnh An Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Đặc điểm các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang nhƣ thế
nào?
(2) Sự vận hành của chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang hiện tại nhƣ thế
nào?
(3) Giá trị kinh tế của chuỗi giá lúa gạo tỉnh An Giang và sự phân phối giá
trị gia tăng trong chuỗi nhƣ thế nào?
(4) Chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang hiện tại có các điểm mạnh và hạn
chế gì?
(5) Để nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh An Giang cần các giải pháp gì?
Luận văn tốt nghiệp
3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các huyện: huyện Chợ Mới, huyện Châu
Thành, huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên, huyện Châu Phú. Đây là các huyện sản
xuất lúa truền thống, có diện tích sản xuất lúa lớn, chiếm hơn 50% diện tích trồng
lúa cả tỉnh
4
. Huyện Châu Thành và Châu Phú là hai huyện đƣợc đầu tƣ phát triển
mô hình cánh đồng mẫu lớn. Huyện Tịnh Biên, Tri Tôn là khu vực miền núi tập
trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo. Việc lựa chọn các địa bàn trên
đảm bảo thu thập thông tin từ các đối tƣợng nông hộ trên địa bàn, đảm bảo tính
đại diện cho tổng thể.
1.4.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng của nghiên cứu là: nông dân trực tiếp sản xuất lúa, thƣơng lái thu
mua lúa gạo, nhà máy xay xát lúa gạo, cơ sở kinh doanh gạo lẻ và các công ty
lƣơng thực, công ty xuất nhập khẩu lúa gạo.
1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nội dung phân tích chuỗi giá trị chủ yếu tập trung ở việc mô tả chuỗi và
tính toán lợi ích kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi thông qua việc tính toán
chi phí, doanh thu. Đề tài phân tích đầu ra của sản phẩm lúa, gạo, phân tích về
các yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ). Phân tích về lúa
gạo xuất khẩu chỉ phân tích đến khi lúa gạo đƣợc xuất khẩu, không phân tích về
chuỗi giá trị của gạo sau khi xuất khẩu.
1.4.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014, sử dụng số liệu thứ
cấp từ năm 2010 đến cuối năm 2013 và số liệu sơ cấp phỏng vấn trực tiếp các
nông hộ về niên vụ sản xuất lúa năm 2013, các thƣơng lái, nhà máy, hộ bán lẻ và
công ty lƣơng thực về tình hình kinh doanh trong năm 2013.
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong thời gian qua, đã rất nhiều nghiên cứu về chủ đề nghiên cứu này đã
đƣợc thực hiện. Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011) tiến hành
nghiên cứu i giá tr lúa go vùng ng bng sông C.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn 4 tỉnh trọng điểm về sản xuất lúa, gạo tại
ĐBSCL là Kiên Giang, An Giang, Long An và Sóc Trăng. Các tác giả sử dụng
các cách tiếp cận tổng hợp của Kaplinsky và Morris (2000), Recklies (2001),
GTZ ValueLinks (2007) và M4P (2007). Nghiên cứu mô tả 2 mô hình chuỗi giá
trị lúa gạo ở ĐBSCL: chuỗi giá trị lúa gạo nội địa và chuỗi giá trị lúa gạo xuất
4
Sở nông nghiệp tỉnh An Giang, Giới thiệu sơ lƣợc về Nông nghiệp tỉnh An Giang.
Luận văn tốt nghiệp
4
khẩu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra cả 2 mô hình trên đều có nhiều khâu trung gian,
giá trị gia tăng trên toàn chuỗi thấp. Ngƣời nông dân hƣởng lợi ích thấp, do giá
trị gia tăng của sản phẩm bị chia sẻ cho các tác nhân trung gian trong chuỗi (hơn
50% giá trị). Trong khâu hậu cần của toàn chuỗi giá trị lúa gạo, nghiên cứu chỉ ra
các khó khăn tập trung ở các lĩnh vực nhƣ: trang thiết bị phục vụ sản xuất, thiếu
công nghệ sau thu hoạch, nhà kho dự trữ lúa gạo còn hạn chế, công nghệ xay xát
công suất thấp và chi phí cao. Về rủi ro, có 7 loại rủi ro đƣợc nêu ra: rủi ro do
thời tiết, do thảm họa thiên nhiên, do ô nhiễm, do thị trƣờng, do thể chế chính
sách, do khâu hậu cần và do quản lý của các tác nhân tham gia. Trong đó, rủi ro
về mặt thị trƣờng (chủ yếu là giá cả) là tác động lớn nhất đến tất cả tác nhân
trong chuỗi ngành hàng, rủi ro này đƣợc quản lý tốt hơn đối với Công ty xuất
khẩu và nhà máy lau bóng so với các tác nhân khác trong chuỗi. Riêng tác động
của các chính sách thì nông dân là ngƣời gánh vác lớn nhất từ tất cảcác chính
sách chất lƣợng, tín dụng, xuất khẩu, thuế, khuyến nông, thủy lợi và môi trƣờng.
Kế thừa kết quả nghiên cứu trên, Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan
Khôi (2011) đƣa ra nghiên cứu ng các chính sách và chic
nâng cp chui ngành hàng lúa go”. Trong nghiên cứu này, 2 tác giả sử dụng
mô hình SWOT phân tích cơ hội và nguy cơ của ngành hàng lúa gạo và phân tích
thuận lợi và khó khăn của các tác nhân trong chuỗi giá trị đã mô tả ở nghiên cứu
trƣớc. Từ các phân tích, nhóm chiến lƣợc đƣa ra là: (1) chiến lƣợc cắt giảm chi
phí toàn chuỗi để tạo ra giá thành cạnh tranh, (2) chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng
để có đƣợc sản phẩm cạnh tranh cao trên thị trƣờng, (3) chiến lƣợc đầu tƣ công
nghệ nhằm giảm thất thoát, phát triển liên kết dọc giữa nông dân và công ty để
giảm chi phí lƣu thông, nâng cao chất lƣợng, và (4) phát triển và cải tiến chính
sách nhằm hỗ trợ tốt hơn và hiệu quả hơn chuỗi ngành hàng.
Một nghiên cứu khác, Nghiên cu chui giá tr sn phm táo tnh Ninh
Thun, do 2 tác giả Nguyễn Phú Son Nguyễn Thị Thu An (2013) thực hiện.
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về chuỗi giá trị, sử dụng phƣơng pháp phân
tích liên kết chuỗi giá trị và phân tích lợi thế cạnh tranh. Số liệu đƣợc thu từ 126
tác nhân tham gia chuỗi giá trị tại 3 huyện Ninh Hải, Ninh Phƣớc, Phan Rang của
tỉnh Ninh Thuận và các chuyên gia trong lĩnh vực này. Nghiên cứu chỉ ra 3 kênh
phân phối của chuỗi (2 kênh truyền thống và 1 kênh tiềm năng). Từ phân tích
kinh tế chuỗi cho thấy phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi không có
lợi cho ngƣời trồng. Mô hình SWOT đƣợc sử dụng để phân tích chiến lƣợc nâng
cấp chuỗi, từ đó 4 nhóm chiến lƣợc bao gồm 8 nhóm hoạt động cần thực hiện để
gia tăng lợi nhuận của toàn chuỗi nói chung và cho ngƣời trồng nói riêng đã đƣợc
đƣa ra.
Trong mảng đề tài về phân tích cấu trúc thị trƣờng nông sản, Lƣu Thanh
Đức Hải và các cộng sự (2008) thực hiện nghiên cứu u trúc th
Luận văn tốt nghiệp
5
ng và kênh marketing cá tra, ba sa t - Vi . Nghiên cứu
đƣợc thực hiện bằng cách phỏng vấn 40 hộ nuôi cá, và 15 thƣơng lái ở các tỉnh
An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp. Các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận SCP để
phân tích cấu trúc thị trƣờng, để phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi đề
tài, mô hình các nhân tố về cấu trúc (S) và kết quả thực hiện thị trƣờng (P) đã
đƣợc hiệu chỉnh cho phù hợp đối tƣợng nghiên cứu. . Lợi nhuận biên đƣợc tính
toán trên các chỉ tiêu kinh tế cơ bản, các tác giả đã hình thành sơ đồ phân phối lợi
nhuận để đánh giá giá trị gia tăng của chuỗi và sự phân chia giá trị giữa các tác
nhân trong chuỗi. Đối với trƣờng hợp cấu trúc thị trƣờng Cam, Nguyễn Phạm
Thanh Nam và các đồng sự (2006) thực hiện nghiên cứu
ng và kênh tiêu th sn phm cam ng bng sông Cu Long - Vit
. Trong quá trình thực hiện, 20 nông dân trồng cam và 20 thƣơng lái, ngƣời
buôn sỉ và bán lẻ cam ở 2 địa bàn Vĩnh Long và Cần Thơ đƣợc chọn để phỏng
vấn thu thập thông tin. Nghiên cứu này cũng sử dụng cách tiếp cận SCP để đánh
giá mô hình cấu trúc thị trƣờng Cam. Mô hình các nhân tố trong SCP cũng đƣợc
điều chỉnh để phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu. Từ phân tích lợi nhuận biên của
các tác nhân, mô hình phân phối lợi nhuận đƣợc đƣa ra để đánh giá về giá trị gia
tăng của chuỗi.
Luận văn tốt nghiệp
6
CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm thị trƣờng
Định nghĩa thị trƣờng đã đƣợc nhiều tác giả nêu ra. Theo Lƣu Thanh Đức
Hải (2007) “Thị trƣờng hiểu theo nghĩa đơn giản là nơi ngƣời mua và ngƣời bán
gặp nhau để trao đổi sản phẩm và dịch vụ. Theo quan niệm này thì thị trƣờng bao
gồm ngƣời mua, ngƣời bán, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có giá trị để trao đổi
và các phƣơng tiện mua bán”. “Thị trƣờng hiện đại theo quan niệm mới phải hội
đủ các điều kiện:
+ Phải có ít nhất một nhóm khách hàng tiềm tàng.
+ Khách hàng phải có đủ sức mua nhất định và có khả năng chi trả.
+ Khách hàng có nhu cầu chƣa đƣợc thỏa mãn và sẳn lòng chi trả”
Theo Nguyễn Nguyên Cự (2005) “Thị trƣờng bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó”.
Theo Bùi Văn Trịnh (2010) “Thị trƣờng bao gồm những ngƣời bán và
những ngƣời mua với các phƣơng tiện để giao tiếp với nhau. Thị trƣờng không
nhất thiêt là một địa điểm nào đó, mặc dù một số định nghĩa về thị trƣờng bao
hàm ý này nhƣ thị trƣờng hàng hóa, thị trƣờng đấu giá. Thị trƣờng có thể mang
tính địa phƣơng, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Điều kiện cần thiết duy nhất là
lực lƣợng cung cầu quyết định giá cả thị trƣờng thông qua việc giao tiếp giữa
ngƣời bán và ngƣời mua”.
2.1.2 Các vấn đề về marketing
2.1.2.1 Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler (2003) “Marketing là quá trình quản lý xã hội thông
qua sự sáng tạo cá nhân và tập thể thay đổi sự tiêu thụ. Là tự do giao dịch trao
đổi sản phẩm và các giá trị khác, từ đó biết đƣợc nhu cầu xã hội”
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là quá trình
hoạch định và quản lý thực hiện các định giá, chiêu thị và phân phối các ý tƣởng,
hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thoả mãn những mục
tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội”
Luận văn tốt nghiệp
7
Định nghĩa marketing theo quan điểm mới:“ Marketing là thiết lập, duy trì
và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm
thoả mãn các mục tiêu của các thành viên này” ( Lƣu Thanh Đức Hải, 2007)
2.1.2.2 Đặc điểm Marketing trong nông nghiệp
Đặc điểm chính của hoạt động marketing trong nông nghiệp là rất phức
tạp và tốn nhiều chi phí
Tính phức tạp và tốn kém trong hoạt động marketing nông nghiệp là do:
Nguồn nguyên liệu thô: nơi sản xuất phân tán, nhiều loại nông phẩm rất
đa dạng
Đặc điểm của nông sản rất mau hỏng, kích cỡ không đồng nhất, sản xuất
mang tính thời vụ rất nghiêm ngặt
Khó khăn trong sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản
Thực hiện marketing hỗn hợp rất phức tạo và bị động, phụ thuộc vào điều
kiện khách quan.
2.1.3 Khái niệm chuỗi giá trị
Phƣơng pháp tiếp cận chuỗi giá trị đƣợc các nƣớc phát triển áp dụng trong
nhiều thập kỷ qua nhằm đƣa sản phẩm ra thị trƣờng một cách hiệu quả đặc biệt là
sản phẩm nông nghiệp.
2.1.3.1 Định nghĩa chuỗi giá trị
Định nghĩa này có thể đƣợc giải thích theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng.
- Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có
thể gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tƣ đầu
vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi,… Tất cả
những hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu
dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng.
- Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều
ngƣời tham gia khác nhau thực hiện (ngƣời sản xuất sơ cấp, ngƣời chế biến,
thƣơng nhân, ngƣời cung cấp dịch vụ,…) để sản xuất ra một sản phẩm sau đó bán
cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu ( phƣơng pháp tiếp cận toàn cầu)
Nói cách khác, chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là :
- Một chuỗi các quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra;
- Một sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối ngƣời sản xuất, nhóm sản
xuất, doanh nghiệp và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể;
Luận văn tốt nghiệp
8
- Một mô hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công
nghệ thích hợp với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị
trƣờng.
2.1.3.2 Phương pháp luận chuỗi giá trị
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phƣơng pháp chuỗi giá trị.
Phƣơng pháp Filière (chuỗi, mạch):
Phƣơng pháp filière gồm có nhiều trƣờng phái tƣ duy và truyền thống
nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tích hệ
thống nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của
Pháp. Phân tích chuỗi, chủ yếu là làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các
hệ thống sản xuất nông nghiệp (cao su, bông, cà phê, dừa…) đƣợc tổ chức trong
bối cảnh của các nƣớc đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú
trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phƣơng đƣợc kết nối với công
nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Khung phân tích của Porter
Luồng nghiên cứu thứ 2 có liên quan đến công trình của Porter (1985) về
các lợi thế cạnh tranh. Michael Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để
đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình nhƣ thế nào trên thị trƣờng và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh
khác. Trong đó, ý tƣởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp đƣợc ông
tóm tắt nhƣ sau: Một Công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng
(hoặc dịch vụ) có giá trị tƣơng đƣơng với đối thủ cạnh tranh của mình nhƣng với
chi phí thấp hơn (chiến lƣợc giảm chi phí). Hoặc, làm thế nào để một doanh
nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua với giá cao
hơn (chiến lƣợc tạo sự khác biệt)… Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tƣ
đầu vào, hậu cần ( bên trong & bên ngoài), tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu
mãi và dịch vụ hỗ trợ (lập chiến lƣợc, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên
cứu…)
Ngun: Micheal Porter, 2005
Hình 2.1 Sơ đồ mô tả chuỗi giá trị
Cung
ứng đầu
vào
Sản
xuất
Chế
biến
Phân
phối
Tiêu
dùng
Luận văn tốt nghiệp
9
Phƣơng pháp tiếp cận toàn cầu
Gần đây, khái niệm chuỗi giá trị còn đƣợc áp dụng để phân tích vấn đề toàn
cầu hóa (Gereffi and Kozeniewicz 1994; Kaplinsky 1999). Theo đó, các nhà
nghiên cứu dùng khung phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu cách thức mà các
Công ty, các quốc gia hội nhập toàn cầu đánh giá về các yếu tố quyết định Nhà
cung ứng đầu vào Nhà sản xuất Nhà chế biến, Nhà phân phối, Ngƣời tiêu dùng
liên quan đến việc phânphối và thu nhập toàncầu.Phân tíchchuỗi giá trị còn giúp
làm sáng tỏ việc các Công ty, quốc gia và vùng lãnh thổ đƣợc kết nối với nền
kinh tế toàn cầu nhƣ thế nào.
Phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị (ValueLinks)
Phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (Deutsche Gesellschaft für
Technische Zusammenarbeit – Đức) cho rằng chuỗi giá trị là một loạt các hoạt
động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệvới nhau, từ việc cung cấp các giá
trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing,
cuối cùng là bán sản phẩm đó cho ngƣời tiêu dùng. Hay chuỗi giá trị là một loạt
quá trình mà các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức năng chủ yếu
của mình để sản xuất, chế biến, và phân phối một sản phẩm cụ thể nào đó. Các
doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch sản xuất và kinh
doanh, trong đó sản phẩm đƣợc chuyển từ tay nhà sản xuất, sơ chế ban đầu đến
tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Các danh mục của các nhà vận hành trong các
chuỗi giá trị và quan hệ của họ
Luận văn tốt nghiệp
10
Ngun: ValueLinks GTZ, 2007
Hình 2.2 Sơ đồ chuỗi giá trị
Kết hợp với cách tiếp cận ValueLinks của GTZ, ngân hàng Phát Triển
Châu Á còn giới thiệu cuốn sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị với tựa đề
“Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo” hay “Nâng cao hiệu quả thị
trƣờng cho ngƣời nghèo” (M4P). Đây là cách tiếp cận rất phù hợp để nghiên cứu
các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những sản phẩm có liên quan đến ngƣời
nghèo.
2.1.3.3 Phân tích kinh tế chuỗi
Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm việc tính chi phí đầu vào (hay chi phí trung
gian), chi phí tăng thêm, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận),
tổng lợi nhuận và tổng thu nhập của từng tác nhân và của toàn chuỗi.
Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào của các tác nhân là giá bán ra của các tác nhân đứng trƣớc.
Chẳng hạn nhƣ chi phí đầu vào của thƣơng lái là giá bán của nông dân.
Tuy nhiên, trong các chuỗi sản phẩm nông nghiệp, nhà sản xuất ban đầu
thƣờng là nông dân hoặc trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất,… vì vậy cần
phân biệt chi phí đầu vào và chi phí tăng thêm (chi phí gia tăng). Theo cách tiếp
cận phƣơng pháp chuỗi giá trị của GTZ thì chi phí đầu vào của nông dân bao
gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó. Chẳng hạn
Luận văn tốt nghiệp
11
nhƣ chi phí đầu vào của nông dân trồng lúa bao gồm chi phí giống và chi phí vật
tƣ (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ).
Chi phí tăng thêm
Chi phí tăng thêm là chi phí phát sinh của mỗi tác nhân ngoài chi phí đầu
vào nhƣ chi phí dự trữ, bảo quản; chi phí lƣu thông cho việc mua đầu vào và
bán đầu ra, chi phí điện, nƣớc; chi phí lao động (lao động nhà và lao động
thuê),…
Tổng chi phí
Tổng chi phí của mỗi tác nhân sẽ bằng chi phí đầu vào cộng với chi phí
tăng thêm
Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần
Giá trị gia tăng bằng giá bán trừ đi chi phí đầu vào tính trên 1 đơn vị trọng
lƣợng (trên 1kg hay trên1 tấn,…)
Giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận) bằng giá bán trừ đi tổng chi phí tính trên 1
đơn vị trọng lƣợng
Tổng lợi nhuận và tổng thu nhập chuỗi
Tổng lợi nhuận bằng lợi nhuận đơn vị nhân với lƣợng bán ra của mỗi tác
nhân rồi tổng hợp lại
Tổng thu nhập chuỗi bằng giá bán đơn vị nhân với lƣợng bán ra của mỗi tác
nhân rồi tổng hợp lại
2.1.3.4 Phân tích SWOT chuỗi ngành hàng
Phân tích SWOT là phân tích đƣợc sử dụng rất phổ biến để đƣa ra các giải
pháp chiến lƣợc nhằm phát triển sản phẩm/ ngành hàng. Trong phƣơng pháp tiếp
cận chuỗi giá trị thì phân tích SWOT là một trong ba cơ sở ( bên cạnh phân tích
CGT hiện tại của sản phẩm và nghiên cứu thị trƣờng của sản phẩm đó) để xây
dựng chiến lƣợc nâng cấp CGT sản phẩm.
Ma trận SWOT trong phân tích chuỗi ngành hàng:
- S: (điểm mạnh) là những yếu tố thuận lợi, nguồn lực bên trong ngành
hàng thúc đẩy góp phần phát triển tốt hơn ( xãy ra trong hiện tại)
- W (điểm yếu): là những yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp
bên trong ngành hàng làm hạn chế phát triển (xãy ra trong hiện tại)
- O ( cơ hội): là những yếu tố tác động bên ngoài cần đƣợc thực hiện nhằm
tối ƣu hoá sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc ( xãy ra trong tƣơng lai)
Luận văn tốt nghiệp
12
- T (nguy cơ): Những yếu tố bên ngoài có khả năng tạo ra những kết quả
xấu, những kết quả không mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển. ( xãy ra
trong tƣơng lai)
Đề xuất chiến lƣợc dựa trên phân tích SWOT
Sau khi có đƣợc ma trận SWOT, các chiến lƣợc nâng cấp phát triển có thể
đề xuất dựa trên sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội ( chiến lƣợc công kích),
giữa điểm mạnh và thách thức ( chiến lƣợc đối phó, thích ứng), giữa điểm yếu và
cơ hội ( chiến lƣợc điều chỉnh) và giữa điểm yếu và nguy cơ (chiến lƣợc phòng
thủ)
Bảng 2.1 Ma trận SWOT
SWOT
O: Những cơ hội
T: Những thách thức
S: Những điểm mạnh
Các chiến lƣợc SO:
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Các chiến lƣợc ST:
Vƣợt qua các bất trắc
bằng cách tận dụng các
cơ hội
W: Những điểm yếu
Các chiến lƣợc WO:
Hạn chế các mặt yếu để
lợi dụng cơ hội
Các chiến lƣợc WT:
Tối thiểu hoá các điểm
yếu và tránh khỏi các
nguy cơ
Ngun: Võ Th Thanh Lc (2013)
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình
hình kinh tế - xã hội, diện tích canh tác, sản lƣợng sản xuất, thông tin về thị
trƣờng nông sản, tình hình xuất khẩu gạo trong các báo cáo tổng kết của ngành
nông nghiệp, Niên giám thống kê tỉnh An Giang, báo cáo tình hình kinh tế xã hội
của Uỷ ban nân dân tỉnh; thông tin thị trƣờng lúa gạo từ Cục Xúc tiến Thƣơng
mại, Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam (VFA), báo điện tử An Giang; các báo cáo
khoa học, dự án nghiên cứu có liên quan. Các thông tin này đƣợc tổng hợp, phân
tích phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện để tiến hành
thu thập số liệu sơ cấp. Tác giả đã khảo sát trực tiếp 439 tác nhân tham gia trong
chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang, phân phối mẫu đƣợc mô tả trong bảng 2.2.
Đối với nông hộ, phiếu khảo sát thu thập các thông chung về hộ gia đình, diện
tích lúa, chi phí sản xuất, thông tin về tín dụng, hoạt động bán cũng nhƣ doanh
thu lợi nhuận của các vụ sản xuất lúa trong năm. Các phiếu khảo sát thƣơng lái
Luận văn tốt nghiệp
13
thu gom lúa, cơ sơ xay sát gạo, ngƣời bán lẻ có nội dung tƣơng tự nhau nhƣ:
Thông tin tổng quan, đầu tƣ kinh doanh, hoạt động thu mua, hoạt động bán,
doanh thu lợi nhuận.
Bảng phân phối số mẫu nhƣ sau:
Bảng 2.2 Phân phối các đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng
Số quan sát
Phƣơng pháp thu thập
thông tin
Nông hộ
Huyện Chợ Mới
105
Phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi
Huyện Châu Thành
86
Huyện Tri Tôn
82
Huyện Tịnh Biên
72
Huyện Châu Phú
75
Thƣơng lái
14
Phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi
Nhà máy xay xát
3
Phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi
Công ty lƣơng thực
2
Phỏng vấn qua email
và thông tin kinh
doanh công bố đại
chúng
Tổng cộng
439
Ngun: Tng hp t s liu tra, 2014
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích tần số đƣợc sử dụng để phân tích
thông tin về nông hộ nhƣ: thông tin chung về tuổi tác, kinh nghiệm sản xuất, diện
tích sản xuất, lao động, chi phí. Đối với các tác nhân thƣơng mại: mô tả số năm
kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, các loại chi phí…
- Phƣơng pháp phân tích chuỗi đƣợc sử dụng để mô tả các tác nhân tham
gia chuỗi, vận hành của chuỗi. Mô tả kênh phân phối lúa gạo nội địa và xuất
khẩu, phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia.
- Phƣơng pháp phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích giá trị gia tăng
(Value Added - VA), giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là lợi nhuận (Net Value
Added - NVA). Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Giá trị gia tăng (GTGT) là
thƣớc đo về giá trị đƣợc tạo ra trong nền kinh tế. Giá trị gia tăng là hiệu số giữa
giá mà ngƣời vận hành chuỗi bán đƣợc trừ đi chi phí trung gian đó là những chi
phí để mua những nguyên liệu đầu vào mà những ngƣời vận hành chuỗi ở công
đoạn trƣớc cung cấp.
Giá trị gia tăng = Số lƣợng * Giá bán - Chi phí trung gian
GTGT thuần (NVA - Net Value Added) đƣợc xác định nhƣ sau:
Luận văn tốt nghiệp
14
Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia tăng - Chi phí tăng thêm
Trong đó, chi phí tăng thêm là những chi phí phát sinh ngoài chi phí dùng
để mua những sản phẩm trung gian, chi phí tăng thêm có thể là chi phí thuê lao
động, chi phí vận chuyển, liên lạc, chi phí bán hàng,…
- Ma trận SWOT toàn ngành đƣợc sử dụng để phân tích điểm mạnh điểm
yếu, cơ hội và thánh thức của ngành hàng lúa gạo. Từ các phân tích trên, tổng
hợp đƣa ra các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh An Giang.
Luận văn tốt nghiệp
15
CHƢƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN ĐỊA BÀN
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
5
Ngun: Trang thông tin s Ni V tnh An Giang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Về mặt địa lý tỉnh An Giang nằm tại vĩ tuyến 10-11 Bắc; do
vậy những thay đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa tƣơng tự nhƣ khí hậu xích đạo
Hiện trạng sử dụng đất (2009): tổng diện tích tỉnh An Giang là 353,7 nghìn
ha, đất nông nghiệp 280 nghìn ha (đất trồng lúa chiếm 82%), đất rừng 14,9 nghìn
ha, đất chuyên canh 25,9 nghìn ha, đất ở 15,6 nghìn ha.
Khí hậu: An Giang chịu tác động của 2 mùa gió: gió mùa Tây Nam và gió
mùa Đông Bắc. Gió mùa tây Nam mát và ẩm, đem lại mùa mƣa nơi đây. Gió
mùa Đông Bắc độ ẩm cao, khô và khá nóng.
5
Viện Nƣớc Tƣới tiêu và Môi trƣờng - IWE , 2011. Hiện trạng các tỉnh và thành phố Cần Thơ, Dự án
quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long
Luận văn tốt nghiệp
16
Mặt trời: An Giang có nhiều mùa với cƣờng độ ánh sáng mạnh biến đây trở
thành khu vực có giờ nắng kỉ lục. Trung Bình, trong mùa khô số giờ nắng 10
giờ/ngày; mùa mƣa con số này ít hơn với 7h/ngày. Tổng số giờ nắng một năm là
2.400 giờ
Mƣa: Trong tỉnh, mùa mƣa hàng năm bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
tháng 11. Tổng lƣợng mƣa trong mùa mƣa chiếm 90% lƣợng mƣa cả năm. Do
lƣợng mƣa trong mùa mƣa lớn và mùa mƣa trùng với mùa lũ sông Mekong (nƣớc
sông chảy xuống các khu vực hạ nguồn), ngập lụt thƣờng xuyên xảy ra và tác
động vô cùng lớn tới năng suất cũng nhƣ các hoạt động hàng ngày
3.1.1.2.Cơ sở hạ tầng
Giang thông vận tải: An Giang có hệ thống giao thông thuận tiện. Đƣờng
quốc gia 91 với chiều dài 91,3km nối với tuyến đƣờng quốc gia số 2 Campuchia
và Thái Lan qua cửa khẩu Tinh Biên và Vĩnh Xƣơng.Có tất cả 14 con đƣờng
nhựa với tổng chiều dài 404km trong tỉnh. Bên cạnh hệ thống đƣờng này, An
Giang cũng có hệ thống sông ngòi với sông Tiền (chiều dài 87km) và sông Hậu
(chiều dài 100km) kết nối tỉnh với đồng bằng sông Mekong, Campuchia và Thái
Lan. Hệ thống kênh cấp 2 và cấp 3 thuận tiện của tỉnh An Giang đáp đảm bảo
giao thông cho các thuyền có trọng tải từ 50 đến 100 tấn. An Giang có cảng My
Thoi với sản lƣợng bốc dỡ hàng hóa đạt 500.000 tấn/năm
Hệ thống điện: An Giang đầu tƣ phát triển điện kết nối 100% các xã với
tổng chiều dài dây điện áp trung bình là 1.200 km, chiều dài dây điện áp thấp
1.300km, và 1.410 km các trạm truyền tải với tổng điẹn áp 96.242KVA đƣợc lắp
đặt trong tỉnh.
Cung cấp nƣớc: An Giang đang hoạt động 53 hệ thống cung cấp nƣớc trong
thành phố, thị trấn, thị xã với tổng lƣu lƣợng đạt 60.000m3/ngày. Nhà máy cung
cấp nƣớc đang đƣợc xây dựng tại thành phố Long Xuyên với tổng lƣu lƣợng đạt
34.000m3/ngày và đạt tiêu chuẩn quốc gia về nƣớc sạch
Hệ thống thông tin liên lạc: từ năm 1998, ngành công nghiệp thông tin liên
lạc của tỉnh đã và đang đầu tƣ và phát triển hệ thống Internet toàn cầu. Mạng
Vinaphone và MobiFone đã phủ sóng 100 xã, phƣờng và thị trấn
Hệ thống trƣờng học: Tính đến năm 2009, An Giang đã có 185 trƣờng mầm
non với 1.670 lớp học, 393 trƣờng cấp 1 với 6.271 lớp học, 154 trƣờng cấp 2 với
2.950 lớp học và 47 trƣờng cấp 3 với 1.096 lớp học. Tỉnh cũng đã có trƣờng đại
học An Giang, học viện kinh tế và công nghệ An Giang, học viện công nghệ
nông nghiệp, và học viện Y.