CHƯƠNG III
CHƯƠNG III
TRIẾT HỌC TRUNG HOA
TRIẾT HỌC TRUNG HOA
CỔ, TRUNG ĐẠI
CỔ, TRUNG ĐẠI
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của
triết học Trung Hoa cổ, trung đại.
1. Hoàn cảnh ra đời của triết học Trung
Hoa cổ, trung đại.
1.1 Sự hình thành các quốc gia chiếm
hữu nô lệ Trung Hoa.
+ Quá trình chuyển hóa của XH
công xã nguyên thủy dẫn đến sự hình
thành các quốc gia chiếm hữu nô lệ
Trung Hoa kéo dài khỏang vài ba ngàn
năm trước công nguyên. Thời kỳ này
có ba sự kiện quan trọng dẫn đến sự
ra đời của XH chiếm hữu nô lệ.
–
Toại nhân phát minh ra lửa để nấu chín
thức ăn và rèn ra công cụ sản xuất.
–
Phục Hy phát minh ra lưới để săn thú,
bắt cá và thuần dưỡng gia súc.
–
Thần Nông phát minh ra cách trồng lúa
nước và làm ra lưỡi cày đặt nền móng cho
sự ra đời của nghề nông.
Những phát hiện nói trên làm cho LLSX
phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự ra của chế
độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, phân hóa
xã hội thành những giai cấp dẫn đến sự ra
đời của chế độ chiếm hữu nô lệ Trung Hoa.
XH chiếm hữu nô lệ Trung Hoa phát triển
qua các triều đại Nhà Hạ, Nhà Ân ( Thương)
và đạt đến sự phát triển hòan thiện ở triều
đại Nhà Chu.
+ Đặc điểm thời kỳ Nhà Chu:
Do kế thừa được kinh nghiệm SX của lịch
sử để lại, do thiên nhiên thuận lợi cùng với sự
quản lý xã hội chặt chẽ làm cho XH Nhà Chu
phát triển mạnh mẽ.
-Trong lĩnh vực kinh tế: Nhà Chu quản lý
ruộng đất theo phương pháp tĩnh điền.
-Trong lĩnh vực XH: Nhà Chu tổ chức theo các
quy tắc chặt chẽ ( vua, chư hầu ); xã hội
phân chia thành các đẳng cấp.
1.2.Thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc (770 –
1.2.Thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc (770 –
221 TCN).
221 TCN).
Thời kỳ này có những đặc điểm như sau:
- Do sự phát triển của SX mà đặc biệt là
SX nông nghiệp tạo điều kiện cho sự chuyên
môn hóa ngày càng sâu sắc các ngành thủ
công nghiệp dịch vụ dẫn đến sự hình thành
các đô thị PK.
- Phân hóa XH diễn ra sâu sắc dẫn đến
chiến tranh liên miên giữa bảy nước (Tề, Tần,
Sở, Hàn, Ngụy, Triệu,Yên) làm cho thời đại
Xuân Thu chuyển thành thời đại Chiến Quốc.
Trong sự chuyển mình dữ dội của lịch
sử,nhiều trường phái triết học ra đã đời
tạo thành hệ thống triết học khá hòan
chỉnh.
2. Đặc điểm của triết học Trung
2. Đặc điểm của triết học Trung
Hoa cổ, trung đại.
Hoa cổ, trung đại.
Thứ nhất là nền triết học nhấn mạnh tinh
thần nhân văn. Trong tư tưởng triết học
Trung Hoa cổ, trung đại, tư tưởng liên
quan đến con người như triết học nhân
sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị,
triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự
nhiên có phần mờ nhạt.
Thứ hai là các triết gia Trung Hoa đều tập
trung vào lĩnh vực luân lý đạo đức, xem
việc thực hành đạo đức như là hoạt động
thực tiễn căn bản nhất của một đời người,
đặt lên vị trí thứ nhất của sinh hoạt xã hội.
Thứ ba là triết học Trung Hoa ít có những
cuộc cách mạng lớn, chủ yếu là có tính cải
cách; các trường phát triết học đi sau
thường kế thừa và phát triển tư tưởng của
các trường phái đi trước.
Thứ tư là trong lịch sử triết học Trung Hoa,
tư tưởng duy vật và tư tưởng duy tâm
thường đan xen vào nhau trong quan điểm
của một trường phái triết học.
II. Các trường phái triết học Trung
II. Các trường phái triết học Trung
Hoa cổ, trung đại
Hoa cổ, trung đại
1. Thuyết Âm- Dương , Ngũ Hành.
1.1. Tư tưởng triết học về Âm- Dương.
Theo quan niệm của Triết học Trung Hoa
cổ đại: âm và dương là khái niệm chỉ hai
khuynh hướng đối lập nhau, nhưng lại liên hệ
tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau tạo
nên sự vận động phát triển của sự vật.
VD: Dương: mặt trời (nóng), sáng , cao,
giai cấp thống trị,Quân tử, giống
đực,chồng…
Âm: trái đất (lạnh), tối , thấp, giai
cấp bị trị, Tiểu nhân, giống cái, vợ…
Tóm lại, bằng quan niệm âm
dương triết học Trung Hoa cổ đại đã
thừa nhận các mặt đối lập tồn tại
khách quan.Chính sự liên hệ tác
động của các mặt đối lập đã thúc đẩy
sự vận động phát triển của sự vật.
Đó là quan điểm duy vật biện chứng
sơ khai về thế giới.
1.2. Tư tưởng triết học về
1.2. Tư tưởng triết học về
Ngũ hành.
Ngũ hành.
Thuyết ngũ hành cho rằng thế giới vật
chất là do kim, mộc, thủy, hỏa, thổ tạo
thành.
Kim (kim loại) tượng trưng cho
tính chất: trắng, khô, cay, phía Tây.
Thuỷ (nước) tượng trưng cho
tính chất: đen, mặn, phía Bắc.
Mộc (gỗ) tượng trưng cho tính
chất: xanh, chua, phía Đông.
Hoả (lửa) tượng trưng cho tính
chất: đỏ, đắng, phía Nam.
Thổ (đất) tượng trưng cho tính
chất: vàng, ngọt, ở giữa.
•
Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập
tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh
hưởng sinh - khắc với nhau theo hai
nguyên tắc sau:
•
+ Tương sinh (sinh hoá cho nhau):
Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ
sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh
Thổ,
•
+ Tương khắc (chế ước lẫn nhau):
Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả
khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc
Thổ
Tóm lại: bằng quan niệm ngũ
hành, triết học Trung Hoa cổ đại thừa
nhận thế giới xung quanh ta là thế giới
vật chất, các sự vât, hiện tượng của
thế giới có sự liên hệ tác động lẫn
nhau tuân theo quy luật. Quan điểm
nói trên về thế giới tuy còn mộc mạc
chất phác nhưng rất đáng trân trọng.
2. Trường phái Nho Gia.
2. Trường phái Nho Gia.
2.1. Khổng Tử (551- 479 tr.CN).
2.1. Khổng Tử (551- 479 tr.CN).
*Thân thế và sự nghiệp Khổng Tử
Khổng Tử là người mở đầu khai sinh
ra trường phái Nho gia. Ông tên thật là
Khổng Khâu, tự là Trọng Ni, sinh ra tại
nước Lỗ, nay thuộc tỉnh Sơn Đông
Trung Quốc.
Ông sinh ra trong gia đình quý
tộc nhưng đã bị sa sút. Cha của
Khổng Tử đã từng làm quan võ
của nước Lỗ, có lúc làm quan đại
phu của nước Lỗ.
Khổng Tử ra đời khi cha đã
già, mồ côi cha năm hơn hai tuổi.
Khổng Tử là người thông minh,
ôn hòa, nghiêm trang, khiêm tốn và
hiếu học. Với ông (học không biết
chán, dạy không biết mỏi). Ông là
người đầu tiên mở trường học ở
Trung Quốc.
•
Khổng Tử từng làm quan nhưng
không được trọng dụng. Cuộc đời
ông không thành đạt trong quan
trường nhưng lại rực rỡ trong lĩnh
vực giáo dục, trong triết học nhân
sinh. Vì thế Khổng Tử được tôn vinh
là “ Vạn thế sư biểu”
•
Khổng Tử mất vào năm 72 tuổi.
Khổng Tử viết nhiều tác phẩm
* Quan điểm triết học của Khổng
Tử về chính trị xã hội
+ Quan niệm về đức nhân
Theo Khổng Tử, đức nhân có
nhiều nghĩa, nhưng nghĩa chính là
thương người, là nhân đạo đối với
con người. Nhân cũng là đức hạnh
của người Quân tử.
Theo Khổng Tử, Nhân là:
- Yêu người - “ái nhân”
- Cái gì mình không muốn thì đừng làm cho
người khác “kỷ sở bất dục vật thi ư nhân”.
- Mình muốn thành đạt thì giúp người khác
thành đạt, mình muốn lập thân thì giúp
người khác lập thân “kỷ dục lập nhi lập
nhân, kỷ dục đạt nhi đạt nhân”.
- Bắt mình phải làm theo lễ “ Khắc kỷ, phục
lễ vi nhân”.
- Cung, khoan, tín, mẫn, huệ.
- Nhân- Trí- Dũng
Đặc biệt là đối với tầng lớp Quân tử.
Ông cho rằng, đối với người làm
chính trị quản lý xã hội, muốn có đức
nhân phải có năm điều:
Một là kính trọng dân.
Hai là khoan dung độ lượng với dân
Ba là giữ lòng tin với dân
Bốn là mẫn cán (tận tụy trong công
việc.)
Năm là đem lòng nhân ái đối xử với
dân.
+ Quan niệm về lễ:
+ Quan niệm về lễ:
Khổng Tử cho rằng để đạt được đức nhân phải
chủ trương dùng lễ để duy trì xã hội.
- Lễ trước hết là lễ nghi, cách thờ cúng, tế, lễ;
- Lễ còn là kỷ cương, trật tự xã hội, là những
quy định có tính pháp luật đòi hỏi mọi người phải
chấp hành.
- Lễ là những chuẩn mực đạo đức. Ai làm trái
những điều quy định đó là trái với đạo đức. Như vậy
lễ là biện pháp để đạt đến đức nhân.
+ Quan niệm về chính danh
+ Quan niệm về chính danh
Quy định rõ danh phận của mỗi người
trong xã hội.
Khổng Tử cũng như các nhà nho đều có
hoài bão về một xã hội có kỷ cương. Thời
đại Không Tử là thời đại xã hội rối loạn vì
vậy điều căn bản của việc làm chính trị là
xây dựng xã hội chính danh để mỗi người,
mỗi đẳng cấp xác định rõ danh phận của
mình mà thực hiện.
- Chính danh gồm có hai bộ phận
danh và thực:
* Danh là tên gọi, là địa vị, là
thứ bậc của con người.
* Thực là quyền lợi mà con người
được hưởng phù hợp với danh.
Khổng Tử cho rằng danh và thực
phải thống nhất với nhau.
Từ đó ông chia xã hội thành năm mối quan
hệ gọi là ngũ luân:
•
Vua – tôi (Quân thần): vua nhân – tôi
trung
•
Cha – Con (phụ tử): Cha hiền – con thảo
•
Chồng – Vợ (phu phụ): chồng biết điều –
vợ nghe lẽ phải
•
Anh – em (huynh đệ): anh tốt – em ngoan
•
Bạn – bè (bằng hữu): chung thủy.
Khổng Tử cho rằng nếu mỗi người, mỗi
đẳng cấp thực hiện đúng danh phận của
mình thì xã hội có chính danh và xã hội có
chính danh là xã hội có kỷ cương thì đất
nước sẽ thái bình thịnh trị.
* Quan điểm triết học của
* Quan điểm triết học của
Khổng Tử về thế giới:
Khổng Tử về thế giới:
- Trong quan điểm về thế giới thì Khổng
Tử có sự giao động giữa lập trường duy vật và
lập trường duy tâm. Bởi vì khi thì ông tin có
mệnh trời, ông cho rằng; tử sinh có mệnh,
sống chết tại trời, không thể cải được mệnh
trời.
- Không Tử cho rằng người Quân tử có ba
điều sợ: sợ mệnh trời, sợ bậc đại nhân, sợ
lời thánh nhân. Trong đó sợ nhất là sợ mệnh
trời. Nhưng có khi Khổng Tử lại không tin có
mệnh trời, ông cho rằng: trời chỉ là lực lượng tự
nhiên không có ý trí, không can thiệp vào công
việc của con người.