Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Internet trong kinh doanh hóa toàn cầu phần 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.66 KB, 7 trang )



- Kiểm tra khả năng thanh toán: kiểm tra khả năng thanh toán của khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng tại ngân hàng hoặc thẻ tín dụng.
- Phân chia đơn hàng: tách đơn hàng tổng thành các đơn hàng riêng cho
các siêu thò.
- Kiểm tra thực hiện đơn hàng: kiểm tra khả năng cung cấp hàng của từng
siêu thò.
- Liên hệ với khách hàng: thoả thuận thời gian, đòa điểm giao nhận hàng,
thoả thuận phương thức thanh toán.
- Thực hiện đơn hàng: xác nhận các giao dòch; xác nhận việc hoàn tất các
đơn hàng; cập nhật đơn hàng.
 Cài đặt hệ thống.
Hệ thống VNeshop được thiết kế theo mô hình khách/ chủ trên Internet “**”
theo công nghệ của Microsoft [Ramesh Chandak Purshottam Chandak, 1998],
[Microsoft Corporation, 2003]. Máy trạm cung cấp dòch vụ truyền Web, trình
bày giới thiệu sản phẩm, giao dòch với khách hàng. Máy chủ có nhiệm vụ: quản
ký các CSDL: công ty, hàng hoá, khách hàng, giao dòch, ; cung cấp các dòch vụ
Internet, dòch vụ quảng bá thông tin, giao dòch với khách hàng và doanh nghiệp.
Máy chủ tại siêu thò có chức năng cung cấp thông tin (đơn hàng, yêu cầu cập
nhật dữ liệu, ) do máy chủ trung tâm gửi tới; cung cấp, trả lời các yêu cầu cho
máy chủ Trung tâm.
Trình duyệt Web trên máy khách được bổ sung một số tính năng để kiểm
tra, trình diễn sản phẩm như ActiveX, Flash,
Cơ sở dữ liệu thương mại điện tử chứa thông tin về các công ty và các mặt
hàng, thông tin giao dòch, được xây dựng trên hệ quản trò CSDL SQL Server.
CSDL hàng của siêu thò lưu trữ thông tin về hàng hoá của siêu thò được xây
dựng trên hệ quản trò CSDL SQL Server hay Access.
Trình TMĐT 1 trên máy chủ Trung tâm bao gồm nhiều môđun chương trình
có nhiệm vụ chính:
+ Xử lý yêu cầu tìm kiếm thông tin, chọn hàng, đặt mua hàng, của


khách hàng và xây dựng các HTML(HyperText Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản) trang kết quả.
+ Xây dựng đơn hàng.
+ Gửi đơn hàng về các siêu thò tương ứng.
+ Tiếp nhận và xử lý thông tin từ các siêu thò.
+ Quản lý khách hànứng dụng.
+ Quản lý giao dòch
Trình TMĐT 2 trên máy chủ của siêu thò bao gồm nhiều môđun: chương
trình có nhiệm vụ chính:
+ Tiếp nhận đơn hàng.


+ Xử lý đơn hàng.
+ Gửi yêu cầu cập nhật hàng hoá cho Trung tâm.
Các trình TMĐT được xây dựng bằng ASP.NET, ADO.NET, kết hợp với
lập trình mở rộng dòch vụ Web của Microsoft. Với việc lựa chọn trên giúp cho
việc mở rộng hay tích hợp với các môi trường CSDL khác được thuận lợi.
3.3 Xây dựng chiến lược quốc gia về thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một chiến lược quốc gia về thương mại điện tử phải giải quyết các vấn đề
sau:
 Mạng Internet sẽ có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như thế nào?
 Làm thế nào để tăng hiểu biết của các doanh nghiệp vừa và nhỏ về mạng
Internet và vai trò của nó?
 Giải đáp như thế nào các vấn đề kó thuật do các doanh nghiệp đặt ra?
 Đào tạo các doanh nghiệp như thế nào để sử dụng Internet như một
phương tiện bán hàng, tiếp thò, giao dòch và quản lý hoạt động cung ứng?
 Mô tả các sản phẩm và dòch vụ sẽ thu được lợi qua việc bán hàng trên
Internet ?
Để khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng Internet nhiều hơn

các Bộ, Cơ quan của Chính phủ, các tổ chức phát triển thương mại, các hiệp hội
công nghiệp của khu vực tư nhân, các nhóm phi lợi nhuận cần xử lý một số vấn
đề chính sách tài chính, pháp lý, tiếp cận mạng và các vấn đề chính sách khác
như: Các kó thuật tiếp thò hiệu quả; mật mã, sự an toàn về thanh toán; đánh
thuế; chứng nhận và chứng thực, giữ bí mật; bảo vệ tài sản trí tuệ; đối phó với
sự gian lận và bảo đảm việc bảo vệ người tiêu dùng; tiếp cận các phương tiện
viễn thông.
Để bảo đảm thành công của các chiến lược thương mại điện tử , nước ta nên
xây dựng các dòch vụ chuyên môn hoá cho cả lónh vực hàng hoá và dòch vụ. Đó
là kết quả của một cố gắng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hiệp
hội, các trường đại học, các bộ và các tổ chức lãnh đạo khác cùng hợp tác thông
qua một nhóm làm việc về thương mại điện tử . một nhóm như vậy cần phối hợp
các hoạt động thương mại điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để ngăn
chặn tình trạng trùng lắp của các nỗ lực và để tăng cường việc sử dụng chương
trình và dòch vụ.








3.4 .Những nội dung cơ bản của một chiến lược thương mại điện tử quốc gia.
Mục tiêu tổng quát
Một chiến lược quốc gia về thương mại điện tử nên cố gắng tạo ra một cổng
dựa trên Internet để phục vụ các nhà kinh doanh nhỏ khi và ở nơi nào họ cần
được sự giúp đỡ, cung cấp bằng điện tử các sản phẩm và dòch vụ nhằm giúp đỡ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ; giáo dục các doanh nghiệp đó về tầm quan trọng
của việc sử dụng các dòch vụ thương mại điện tử .

Các nhân tố cấu thành chiến lược
- Các mạng lưới: Ngày nay nhiều người tin rằng mạng Internet là kênh
tiếp thò và phương tiện quảng cáo sôi động, là công cụ nghiên cứu và cơ chế để
có những giao dòch nhanh. Các tổ chức quốc gia nên thay đổi cách tiếp cận và
văn hoá của họ về cung cấp dòch vụ, khách hàng thì mới có thể thắng lợi trong
phương tiện mới dựa trên Internet, cung cấp thông tin ngay; coi thông tin là chìa
khoá thành công. Cần đề cao các mạng lưới trọng tâm các dòch vụ điện tử của
Chính phủ, ở cấp vùng, miền và đòa phương và các quan hệ đối tác trong ngành
công nghiệp.
- Các giao dòch điện tử: công nghệ thông tin và liên lạc sẽ được sử dụng
trong những giao dòch điện tử thay thế cho tiến trình hiện nay dùng nhiều giấy
tờ. Các hệ thống kiểm soát bằng máy tính sẽ giúp cho các ngân hàng đánh giá
được tính tin cậy của một người xin vay tiền, kiểm tra xem một công ty có đủ
các tiêu chuẩn để hưởng các chương trình tín dụng hay không và làm cho các cơ
sở công nghiệp nhỏ có thể vận dụng được các cơ hội về thu mua;
- Đào tạo: đào tạo các công ty nhỏ trong việc sử dụng thương mại điện tử
thông qua các công cụ dựa trên Internet để giúp cho họ mua và bán, tìm sự hỗ
trợ về tín dụng và vốn đầu tư, thương mại hoá công nghệ và tìm các manh mối,
thông tin thương mại;
- Tiếp cận rộng hơn với thông tin: có thể cung cấp nhiều sự hỗ trợ về kinh
doanh trên Internet, đi từ hướng dẫn sơ đẳng cho các chủ công ty có triển vọng,
góp ý và giáo dục trên mạng Internet; làm trung gian môi giới cho các mạng
lưới người mua và cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại về đổi mới và
nghiên cứu, vốn đầu tư và cơ hội ký hợp đồng. Tổ chức quốc gia cần cung cấp
sự tiếp cận với các thông tin và dòch vụ của Chính phủ thông qua đòa chỉ trang
Web của mình và xây dựng các cổng liên cơ quan để bất cứ ai cũng có thể tiếp
cận thông tin vào bất cứ thời điểm nào và bất cứ đâu.
- Tiếp cận các mạng và môi giới: tổ chức quốc gia nên giúp tạo ra các thò
trường, sửa chữa những khuyếm khuyết của thò trường ở nơi nào có thể cung cấp
một nền tảng để người mua và nhà cung cấp có thể liên hệ được với nhau và

vượt qua danh giới về khoảng cách và thời gian.


- Tiếp cận với sự trợ giúp của các giao dòch: các tổ chức quốc gia nên tiến
hành hầu hết các công việc kinh doanh của họ trên mạng Internet: như duyệt
các bảo đảm cho vay, cung cấp và chứng nhận các tiêu chuẩn được hưởng, hợp
đồng với Chính phủ, các khoản viện trợ không hoàn lại, cung cấp các lời giải
đáp và tạo công cụ hỗ trợ kinh doanh để giúp các công ty tìm ra giải pháp phù
hợp.
Các tổ chức Chính phủ và các bộ nên tự đặt câu hỏi cho mình:
* Làm sao tổ chức của ta có thể thúc đẩy thương mại điện tử giữa các công ty
nhỏ?
* Làm thế nào để khu vực tư nhân có thể tham gia?
* Làm thế nào để các tổ chức đối tác ở trong nước có thể tham gia nhiều hơn?
* Làm thế nào để các tổ chức trong nước có thể làm tốt hơn việc góp ý, đào
tạo, nghiên cứu thông tin?
* Làm thế nào để có thể khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng
Internet như một phương tiện tiếp thò, bán hàng, nghiên cứu, liên lạc và quản lý
cung ứng?
Giải pháp đặt ra
1. Nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia nên
ngang tầm với các nước trung bình trong khu vực ASEAN. Giảm cước phí sử
dụng Internet để đong đảo nhân dân tiếp cận với Internet. Giảm thuế nhập khẩu
các thiết bò công nghệ thông tin và có chính sách ưu đãi đối với các đơn vò sản
xuất thiết bò công nghệ thông tin trong nước. Giải quyết vấn đề bảo mật và an
toàn trong thương mại điện tử .
2. tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức về thương mại điện tử cho các cán bộ
các Bộ, ngành, doanh nghiệp và xây dựng chương trình phổ cập về thương mại
điện tử cho toàn dân.
3. xây dựng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, sử dụng thẻ tín

dụng trong thương mại điện tử và cơ quan chứng thực điện tử.
4. Xây dựng một số văn bản pháp lý cơ bản cho thương mại điện tử.
5. Bảo đảm vấn đề an ninh, an toàn trong thương mại điện tử.
6. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hoá công nghiệp và trong thương mại điện
tử.
7. Bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng trong thương mại điện tử.
8. Xây dựng các chính sách tài chính và thuế trong thương mại điện tử.
9. Nhà nước hỗ trợ một số doanh nghiệp thử nghiệm áp dụng thương mại
điện tử trong quan hệ quốc tế.
10. Thành lập cơ quan chuyên trách về thương mại điện tử .
Về phia doanh nghiệp, “các doanh nghiệp là động lực chính thực hiện thương
mại điện tử”. Để thương mại điện tử thực sự đi vào đời sống kinh tế xã hội của


Việt Nam, cộng đồng doanh nghiệp cần phải đóng vai trò tích cực và tiên phong
trong việc ứng dụng các phương tiện điện tử vao trong kinh doanh của mình.
Trong tình hình thương mại điện tử chưa có đầy đủ khuôn khổ pháp lý, các
doanh nghiệp Việt Nam cần:
- Chủ động chuẩn bò nắm bắt được các kó nghệ tiên tiến điều chỉnh
cơ cấu sản xuất đầu tư, thiết bò phương thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá nâng cao chất lượng dòch vụ, giảm giá thành để có thể cạnh
tranh với hàng giả và dòch vụ nhất là các dòch vụ bưu chính viễn thông , một khi
ta hội nhập mở của với các nước ASEAN, các doanh nghiệp của ta có khả năng
cạnh tranh trên sân nhà và vươn ra thò trường các nước trong khu vực.
- Chủ động năng cao nhận thức về thương mại điện tử nói chung,
nắm bắt được các chính sách của Nhà nước về đònh hướng phát triển thương mại
điện tử và nhận thức rõ ràng đâu là cơ hội và thách thức của việc ứng dụng
thương mại điện tử.
- Để nâng cao hiệu quả khi tham gia thương mại điện tử, cần cân
nhắc trong những điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp tham gia vào thương

mại điện tử sẽ có lợi gì, sẽ bò thiệt gì(đònh tính, đònh lượng nếu có), hiệu quả ra
sao để có những bước đi thích hợp. Ví dụ, không đầu tư để tham gia vào thương
mại điện tử, đầu tư từng phần để tham gia vào thương mại điện tử, hoặc đầu tư
lớn để tham gia vào ngay thương mại điện tử






















KẾT LUẬN

Việc ứng dụng Thương mại điện tử vào quá trình kinh doanh là công việc thực
sự cần thiết đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay nhất là

trong nền kinh tế thò trường cạnh tranh sôi động và trong quá trình nước ta đang
hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trên cơ sở vận dụng một cách khái quát các vấn đề nghiên cứu, hệ thống hoá
việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam thì Đề án của em có được một số đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, Mô hình ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong điều kiện Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong xu hướng toàn
cầu hoá hiện nay. Việc ứng dụng và phát triển mô hình này là một nhiệm vụ
mang tính chiến lược của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam để có thể tăng
sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và trên thế giới đang diễn ra
Thứ hai, Mô hình trên là bước đi tiên phong cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam, cho các nhà quản lý có quyết đònh kòp thời trong việc chuẩn bò
đưa thương mại điện tử vào phục vụ quá trình kinh doanh
Thứ ba, phát triển thương mại điện tử trong thời điểm Việt Nam đang trên
đường đổi mới, đi đến hội nhập kinh tế WTO, AFTA giúp cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có điều kiện nắm bắt thông tin kinh doanh cũng như khách hàng
trên toàn thế giới có cơ hội biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó doanh
nghiệp sẽ có nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh hơn .
Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhưng đề án môn học của em vẫn còn rất nhiều
thiếu xót, do điều kiện có hạn và khả năng chưa cho phép mặt khác lónh vực áp
dụng thương mại điện tử đối với Việt Nam còn mới nên em mong được sự góp
ý, giúp đỡ của cô và các bạn đọc
Em xin chân thành cảm ơn!















Danh mục tài liệu tham khảo

1. Báo cáo dự án Quốc gia kỹ thuật điện tử, Bộ thương mại, tháng 6/ năm
2001
2. Sách Thương mại điện tử, Bộ Thương mại, năm 1999
3. Đặng Vũ Chư, Công nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ 21, Tạp chí Công
nghiệp, số 11- 1997
4. TS Hà Hoàng Hợp, “Thương mại điện tử với phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ”, Nhà xuất bản Thống Kê, 10-2001
5. J. Backer-Đặng Ngọc Dinh, Internet ở Việt Nam và các nước đang phát
triển , Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội-2000
6. Lê Linh Lương, Sự hình thành và phát triển Thương mại điện tử trên thế
giới, Tạp chí Công nghiệp số tháng 8 năm 2001
7. Lê Linh Lương, An Tất Đắc, Về mô hình kinh doanh trên cơ sở mạng
Thương mại điện tử , Tạp chí Ngoại Thương, số 16 tháng 4 năm 1999
8. Mạng máy tính và Internet , Nhà xuất bản GTVT-Hà nội -1996
9. Mạng thông tin Thương mại – thò trường , Hội kinh tế Việt Nam
10.Văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VIII, IX về “Đònh hướng phát triển công
nghiệp” Nhà xuất bản Chính trò Quốc gia
11.Hỏi đáp về Thương mại điện tử , Nhà xuất bản Thống kê, 12-2000
12.Quản lý doanh nghiệp Công nghiệp tronh nền kinh tế thò trường ở Việt Nam
, Nhà xuất bản Chính trò Quốc gia 1995
13.Thương mại điện tử với doanh nghiệp , Nguyễn Hữu Anh, Bộ Thương mại

14.Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, “Thương mại điện tử”, Nhà
xuất bản Bưu điện, 2002
15.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì I (11-2002)
16.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì II Internet tháng 1-2003
17.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì II Internet tháng 3-2003
18.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì II Internet tháng 7-2003
19.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì II Internet tháng 8-2003
20.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì II Internet tháng 9-2003
21.Tạp chí Bưu chính viễn thông- kì I (11-2003)
22.Tạp chí Công nghiệp 9-2003

×