Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

HỆ THỐNG THUẬT NGỮ GIẢI PHẪU HỌC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.22 KB, 11 trang )

HỆ THỐNG THUẬT NGỮ GIẢI PHẪU HỌC

Đối với hầu hết các sinh viên Y khoa, đây là lần đầu tiên các bạn được tiếp xúc với
các thuật ngữ của môn giải phẫu học. Mục đích chính của việc học giải phẫu là ghi
nhớ các cấu trúc của cơ thể người, hình dạng, vị trí của nó trên cơ thể và tương
quan của nó đối với các cơ quan khác, và đôi khi cả những động tác của nó nữa.
Do đó, để giúp mọi người cảm thấy dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ tất cả lượng
kiến thức trên và cũng như trong việc “hiểu” được người khác đang nói gì, các nhà
giải phẫu học đã đặt ra một loại “ngôn ngữ” thống nhất mà tất cả chúng ta đều
phải tuân theo khi nghiên cứu về môn khoa học này, đó chính là HỆ THỐNG
THUẬT NGỮ GIẢI PHẪU HỌC.
I. TƯ THẾ GIẢI PHẪU HỌC:
Giải phẫu học là một môn khoa học mô tả, do đó, để thuận lợi cho quá trình mô tả,
các nhà giải phẫu học thống nhất với nhau sẽ "mô tả" cơ thể người trong cùng một
tư thế duy nhất, đó là tư thế giải phẫu học. Đó là tư thế người đang đứng, hai bàn
chân chụm lại nằm song song với nhau, hai cánh tay duỗi thẳng ra 2 bên, đầu, mắt
và gan bàn tay hướng ra phía trước. Để bảo đảm sự thống nhất trong mô tả, chúng
ta nhất thiết phải ghi nhớ nằm lòng tư thế này trong đầu. Ngoài ra, còn một chi tiết
quan trọng cần phải nhớ nữa, đó là khi cơ thể ở vị trí thư giãn, ngón tay cái sẽ nằm
ở phía trước. Tuy nhiên, theo cách nói của giải phẫu học thì ngón cái là cấu trúc
bên chứ không phải là cấu trúc ở phía trước. Dưới đây là hình ảnh mô tả tư thế
giải phẫu học:

II. MẶT PHẲNG GIẢI PHẪU HỌC:
Là những mặt phẳng tưởng tượng được vẽ vuông góc với cơ thể người, chia cơ thể
ra làm nhiều phần khác nhau. Biết được các mặt phẳng này sẽ giúp chúng ta học
các thuật ngữ liên quan đến sự tương quan vị trí giữa các cấu trúc cơ thể cũng như
chuyển động của nó một cách dễ dàng hơn.
Chúng ta có 3 mặt phẳng giải phẫu học bao gồm:
- Mặt phẳng đứng ngang (hay mặt phẳng trán):đứng thẳng theo chiều ngang, từ
bên này sang bên kia cơ thể, chia cơ thể ra làm 2 phần TRƯỚC và SAU.


- Mặt phẳng ngang: cắt ngang qua cơ thể, chia cơ thể ra làm 2 phần: TRÊN và
DƯỚI.
- Mặt phẳng dọc giữa: nằm chính giữa cơ thể, theo chiều trước sau, chia cơ thể ra
làm 2 phần PHẢI và TRÁI. Ngoài ra, tất cả các mặt phẳng song song với mặt
phẳng dọc giữa được gọi là mặt phẳng đứng dọc.

sagittal : mặt phẳng đứng dọc, cái này song song với median
median : cái này là mặt phẳng dọc giữa
coronal : mặt phẳng đứng ngang
axial : mặt phẳng ngang. ( còn gọi là horizontal plane )
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ VỊ TRÍ
- Proximal: chỉ vị trí nằm gần với điểm gốc của một cơ quan nào đó hơn, distal
thì ngược lại. (dịch sang thuật ngữ giải phẫu học VN thì người ta gọi đó là đầu
gần với đầu xa đó mà)
- Inferior - Superior: em giải thích đúng rồi, nhưng khi dịch ra tiếng việt thì
người ta dịch là nằm dưới và nằm trên thì nghe nó xuôi tai hơn.
- Cephalad or Cranial: hướng về phía đầu (khác với superior ở chỗ cranial là
adv, còn superior là adj, chừng nào gặp đúng ngữ cảnh em sẽ hiểu) - Caudal or
Caudad thì ngược lại
- Dorsal: (thuộc về) lưng - Ventral: (thuộc về) bụng

MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ CHUYỂN ĐỘNG.
Flexion - Extension: Gấp - Duỗi.
Lưu ý theo giải phẫu, Gấp là hai mặt phía bụng tiến lại gần nhau, duỗi là hai mặt
phía lưng tiến lại gần nhau. Ví dụ Gấp và duỗi cẳng tay.
Rắc rối ở chỗ cổ chân, mu bàn chân theo giải phẫu là mặt lưng, lòng bàn chân là
mặt bụng Nếu bảo "Duỗi bàn chân ra" thì bạn làm sao? Nếu bạn cho bàn chân và
cẳng chân thành đường thẳng thì sai rồi, đọc lại định nghĩa đi!
Vấn đề này không chỉ xảy ra trong tiếng Việt. Nhằm để giao tiếp dễ dàng và rõ
ràng, người ta quyết định dùng 'plantar flex' và 'dorsal flex' cho động tác ở cổ

chân.

Abduction - Adduction: Dạng - Khép.
Không biết các bạn thế nào, còn mình suốt một thời gian dài cứ đọc đến một trong
hai từ này là phải tra tự điển cho chắc cái nào là dạng, cái nào là khép! Cuối cùng
mình chế ra chữ Mad Lab để nhớ: M[edial] Ad[duction] (khép là đưa về trục
giữa) và L[ateral] Ab[duction] (dạng là đưa ra bên ngoài.) Thay vì tra tự điển chỉ
cần nhẩm hai chữ này thôi.

Pronation - Supination : Sấp - Ngữa.
Cái này mình cũng hay nhầm, một hôm mình đọc thấy cách nhớ này cũng khá hay,
"supination là tư thế bạn cầm chén súp."

MỘt số thuật ngữ thêm về chuyển động và hình thêm
Protraction (duỗi) - Retraction (co) : di chuyển tới và lui trên mặt phẳng
Elevation : nâng lên - Depression: hạ xuống
Medial rotation (xoay trong) - Lateral rotation (xoay ngoài): động tác xoay
quanh trục của xương
Circumduction: (xoay) động tác phối hợp giữa flexion, extension, abduction,
adduction, medial rotation và lateral rotation
Opposition: (đối ngón)chụm đầu ngón cái và một trong các ngón tay còn lại với
nhau như đang cầm một vật gì đó. Thôi giải thích dông dài sợ mọi người không
hiểu, đưa hình ra cho nó đơn giản Opposition hay là đối ngón là vầy nè:

 Inversion/éversion

Inversion/Eversion : Mouvements

 Rotation latérale/médiale ou externe/interne
Rotation latérale; Rotation externe / Rotation médiale; Rotation interne

(Illustrations anatomiques : Mouvements)

 Antépulsion / rétropulsion

Antépulsion/Rétropulsion (Anatomie: Mouvements) : Illustration médicale

 Flexion/extension

Flexion / Extension - Flexion plantaire / Dorsiflexion (Anatomie humaine :
Mouvements)

 Circumduction : mouvement dans les 3 plans de l’espace
Circumduction : Illustrations anatomiques

×