BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
@
BÁO CÁO NHIỆM VỤ BVMT
XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG GÂY
BỆNH CHO NGƯỜI TRONG RAU VÀ THỦY SẢN
ĐƯỢC NUÔI TRỒNG TỪ NGUỒN NƯỚC THẢI
TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ VÀ NÔNG THÔN
MIỀN BẮC
Thời gian thực hiện: 24 tháng, từ tháng 1/2008 đến tháng 12/ 2009
Chủ trì nhiệm vụ: PGS.TS. Nguyễn Văn Đề
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Y Hà Nội
Cơ quan quản lý: Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
Hà Nội 4/2010
1
BỘ Y TẾ
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG GÂY
BỆNH CHO NGƯỜI TRONG RAU VÀ THỦY SẢN
ĐƯỢC NUÔI TRỒNG TỪ NGUỒN NƯỚC THẢI
TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ VÀ NÔNG THÔN
MIỀN BẮC
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CẤP BỘ
Chủ tịch Hội đồng:
GS.TS. Phan Thị Kim
Uỷ viên nhận xét 1: Uỷ viên nhận xét 2:
TS. Trần Như Dương TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Hà Nội – 4/2010
2
BỘ Y TẾ
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG GÂY
BỆNH CHO NGƯỜI TRONG RAU VÀ THỦY SẢN
ĐƯỢC NUÔI TRỒNG TỪ NGUỒN NƯỚC THẢI
TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ VÀ NÔNG THÔN
MIỀN BẮC
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Văn Đề
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Hà Nội
Cấp quản lý: Bộ Y tế
Mã số đề tài (nếu có):
Thời gian thực hiện: từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2009
Tổng kinh phí thực hiện đề tài 1.400 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH 1.400 triệu đồng
Nguồn khác (nếu có) ………. triệu đồng
Hà Nội 4/2010
3
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI/NHIỆM VỤ CẤP BỘ
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Đề
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Hà Nội
Cấp quản lý: Bộ Y tế
Mã số đề tài (nếu có):
1. Tên đề tài: Xác định mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh cho người trong rau
và thuỷ sản được nuôi trồng từ nguồn nước thải tại một số thành phố và nông
thôn miền Bắc
2. Chủ nhi
ệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Văn Đề
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Hà Nội
4. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Y tế
5. Thư ký đề tài: ThS. Phan Thị Hương Liên
6. Phó chủ nhiệm đề tài hoặc ban chủ nhiệm đề tài (nếu có):
7. Danh sách những người thực hiện chính:
- Nguyễn Văn Đề Trường Đại học Y Hà Nội
- Phan Thị H
ương Liên Trường Đại học Y Hà Nội
- Lê Thanh Hòa Viện Công nghệ sinh học
- Phùng Đắc Cam Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
- Trương Thị Kim Phượng Trường Đại học Y Hà Nội
- Tập thể Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội
8. Các đề tài nhánh (đề mục) của đề tài (nếu có)
(a) Đề tài nhánh 1 (đề mục 1)
- Tên đề tài nhánh:
- Chủ nhiệm đề tài nhánh:
(b) Đề tài nhánh 2
- Tên đề tài nhánh
- Chủ nhi
ệm đề tài nhánh
9. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2009
4
Những chữ viết tắt
ADN Acide Deoxyribonucleic
ATSLa Ấu trùng sán lá
BM Bộ môn
cs Cộng sự (cộng tác viên)
C. sinensis Clonorchis sinensis
Đ Trứng giun đũa
KST Ký sinh trùng
Hp Haplorchis pumilio
Ht Haplorchis taichui
M Trứng/ấu trùng giun móc
NCKH Nghiên cứu khoa học
L Ấu trùng giun lươn Angiostrongylus
PCR Polymerase Chain Reaction
S. erinacei Spirometra erinacei
SLRN Sán lá ruột nhỏ
SLGN Sán lá gan nhỏ
TP Thành phố
T Trứng giun tóc
WHO World Health Organization
5
Mục lục
Nội dung Trang
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ 3
Những chữ viết tắt 4
Các sản phẩm đạt được của đề tài/dự án 6
Bản tự đánh giá 7
Chương 1: Đặt vấn đề 10
Mục tiêu 13
Chương 2: Tổng quan tài liệu 14
Chương 3: Đối tượng và phương pháp 22
Chương 4: Kết quả nghiên cứu 28
Tại thành phố 28
Tại nông thôn 31
Chương 5: Bàn luận 37
Ch
ương 6: Kết luận 43
Khuyến nghị 46
Tài liệu tham khảo 47
Phụ lục: Một số hình ảnh sinh địa cảnh và
Ký sinh trùng trong nghiên cứu 49
6
CÁC SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI/NHIỆM VỤ
1. Bảng kết quả số liệu nghiên cứu (xem kết quả báo cáo kèm theo)
2. Báo cáo kết quả xác định loài của mầm bệnh ký sinh trùng trong thủy sản và rau
tươi sống sử dụng nước thải (xem kết quả báo cáo kèm theo)
3. Các báo cáo khoa học được đăng tải:
Có 3 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí như sau:
- Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương liên, Trương Thị Kim Phượng, Phạm Ngọc
Minh và cs. Ô nhiễm mầm b
ệnh trên cá nuôi bằng nước thải tại thành phố và
nông thôn tỉnh Nam Định. Tạp chí Thông tin Y Dược. Số 8/ 2009. Tr.19-21
- Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương liên, Trương Thị Kim Phượng, Phạm Ngọc
Minh, Lê Thanh Phương, Phạm Văn Khiêm, Nguyễn Thị Hậu. Đánh giá ô
nhiễm mầm bệnh giun sán của một số loại thủy sản được nuôi trong ao bằng
nước thải sinh hoạt. Tạp chí Y Dược học Quân sự. Số
9/ 2009. Tr.29-32
- Lê Thanh Phương, Nguyễn Văn Đề, Phạm Ngọc Minh, Phan Thị Hương liên,
Trương Thị Kim Phượng và cs. Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau được tưới bằng
nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Nam Định. Tạp chí Y Dược học Quân
sự. Số 9/ 2009. Tr.29-32
4. Các khóa luận tốt nghiệp Y khoa về vấn đề liên quan đến nhiệm vụ.
Hai khoá luận tốt nghiệp Cử nhân Y học (Lê Thị Thanh Loan và Đinh Công
Trứ) bảo v
ệ năm 2009 (có bản phô tô bìa kèm theo) và sẽ có 2 khóa luận tốt
nghiệp bảo vệ năm 2010.
5. Đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Giải pháp cho người sản xuất: Để sản xuất thủy sản và rau đảm bảo an toàn thực
phẩm là không sử dụng nước thải chưa được xử lý đúng quy trình ở cả nông thôn
và thành phố.
- Giải pháp cho người tiêu dùng: Hiện nay, việc sử dụng nước th
ải để nuôi trồng
thủy sản và tưới rau còn phổ biến nên người tiêu dùng không nên ăn thuỷ sản
sống và rau sống (chưa được nấu chín).
7
BẢN TỰ ĐÁNH GIÁ
Về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của đề tài KH&CN cấp bộ
1. Tên đề tài: Xác định mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh cho người trong rau và
thuỷ sản được nuôi trồng từ nguồn nước thải tại một số thành phố và nông thôn
miền Bắc
• Mã số:
2. Thuộc Chương trình (nếu có):
3. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Đề
4. Cơ
quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y hà Nội
5. Thời gian thực hiện (BĐ-KT): từ tháng 01/2008 đến 12/2009
6. Tổng kinh phí thực hiện Đề tài: 1.400.000.000đồng
Trong đó, kinh phí từ NSNN: 1.400.000.000đồng
7. Tình hình thực hiện đề tài so với đề cương: Theo đúng nội dung đề cương
7.1/ Về mức độ hoàn thành khối lượng công việc: 100%
Mục tiêu đề ra là:
- Xác định các mầm bệnh ký sinh trùng (giun, sán và đơn bào) trong sản phẩm phục
vụ con ng
ười (rau, thuỷ sản) được nuôi trồng bằng nước thải tại một số thành phố và
nông thôn miền Bắc.
- Định loại các mầm bệnh ký sinh trùng này bằng hình thái học và sinh học
phân tử.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ người sử dụng một số thực phẩm có nguy
cơ nhiễm ký sinh trùng
Kết quả thực hiện là:
a) Xét nghiệm cho 2.700 cá thể cá, lươn, tôm, cua, ếch và 1.800
ốc tại 6 điểm nuôi
thủy sản sử dụng nước thải ở thành phố và nông thôn kết quả cho thấy:
Thủy sản được nuôi bằng nước thải cả ở nông thôn và thành phố đều bị ô nhiễm bởi
8
mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh nguy hiểm cho người. Thành phần loài mầm
bệnh ký sinh trùng trong thủy sản được xác định là ấu trùng sán lá gan nhỏ
Clonorchis sinensis, sán lá ruột nhỏ họ Heterophyidae, giun đầu gai Gnathostoma
spinigerum, ấu trùng sán nhái Spirometra erinacei; ốc nhiễm ấu trùng sán lá thuộc
nhóm sán lá gan nhỏ và sán lá ruột nhỏ (Parapleurolophocercous cercaria). Riêng
tại Hòa Bình tìm thấy ấu trùng sán lá phổi Paragonimus trên cua và ốc.
b) Xét nghiệm cho 1.980 mẫu rau tươi sống tại 6 điểm sử dụng nước thả
i ở thành
phố và nông thôn kết quả cho thấy:
Rau tươi sống được tưới bằng nước thải cả ở nông thôn và thành phố đều bị ô nhiễm
bới mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh nguy hiểm cho người. Thành phần loài mầm
bệnh ký sinh trùng trong rau và nước được xác định là trứng giun đũa Ascaris
lumbricoides, giun tóc Trichuris trichiura, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, sán lá
ruột nhỏ họ Heterophyidae, ấu trùng giun móc họ Ancylostomatidae, ấu trùng giun
lươn Angiostrongylus; đơn bào gây b
ệnh cho người bao gồm amíp Entamoeba
histolytica, trùng roi Giardia lamblia và bào tử trùng Cryptosporidium, Cyclospora
và một số đơn bào khác.
c) Xét nghiệm cho 900 mẫu nước thải sử dụng để nuôi thủy sản và tưới rau (tại 3 vị
trí: nước bề mặt, nước ở đáy và bùn) tại 6 điểm ở thành phố và nông thôn kết quả
cho thấy:
Trong nước thải cả ở nông thôn và thành phố cũng đều bị ô nhiễm bới mầm bệ
nh ký
sinh trùng gây bệnh nguy hiểm cho người. Thành phần loài mầm bệnh ký sinh trùng
trong nước được xác định là trứng giun đũa Ascaris lumbricoides, giun tóc Trichuris
trichiura, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis, sán lá ruột nhỏ họ Heterophyidae, ấu
trùng giun móc họ Ancylostomatidae, ấu trùng giun lươn Angiostrongylus; đơn bào
gây bệnh cho người bao gồm amíp Entamoeba histolytica, E.coli , trùng roi Giardia
lamblia và bào tử trùng Cryptosporidium, Cyclospora và một số đơn bào khác.
d) Giải pháp cho người sản xuất là không sử dụng nước thải cả ở nông thôn và
thành phố
để nuôi trồng thủy sản và tưới rau để đảm bảo an toàn thực phẩm. Cần có
quy trình xử lý nước thải đảm bảo chất lượng chuyên môn về y tế.
Giải pháp cho người tiêu dùng là vì hiện nay việc sử dụng nước thải chưa qua xử lý
9
còn phổ biến nên người tiêu dùng không nên ăn thủy sản sống hay ăn rau sống
(chưa nấu chín).
7.2/ Về các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm KHCN:
Sản phẩm của đề tài/nhiệm vụ đảm bảo khối lượng công việc và chất lượng chuyên
môn.
7.3/ Về tiến độ thực hiện:
Nửa năm đầu thực hiện chậm do chưa có kinh phí, nhưng sau đó theo k
ịp tiến độ.
8. Về những đóng góp mới của đề tài:
Trên cơ sở so sánh với những thông tin đã được công bố trên các ấn phẩm trong
và ngoài nước đến thời điểm kết thúc đề tài, đề tài có những điểm mới sau đây:
Có được những thông tin mới và xác thực về mầm bệnh ký sinh trùng trên
thủy sản và rau tươi sống mà trước đây chủ yếu các thông tin về hóa chất và vi
khuẩn. Đặc biệt có cơ sở khoa học cho ngành thủy sản và nông nghiệp khắc phục
trong nuôi trồng thủy sản sạch và trồng rau sạch phục vụ đời sống dân sinh.
8.1/ Về giải pháp khoa học - công nghệ:
Đưa ra được giải pháp cụ thể và có tính khả thi cho các ngành chuyên môn, các nhà
quản lý cùng với cộng đồng cần phải thực hiện quản lý và xử lý nguồn nước thải.
8.2/ Về phương pháp nghiên cứu:
Phươ
ng pháp chuẩn quốc gia và quốc tế đảm bảo độ chính xác cao.
8.3/ Những đóng góp mới khác:
- Một số loài ký sinh trùng đã được xác định bằng sinh học phân tử so sánh với
chủng chuẩn quốc tế với độ chính xác cao.
- Đóng góp cho khoa học và cho đào tạo, trong đó có 4 khóa luân tốt nghiệp cử
nhân (2 đã bảo vệ và 2 chuẩn bị bảo vệ năm 2010) và 3 bài báo khoa học đã đăng
trên tạp chí quốc gia có uy tín.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Họ, tên và chữ ký)
PGS.TS Nguyễn Văn Đề
10
XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG GÂY BỆNH CHO
NGƯỜI TRONG RAU VÀ THỦY SẢN ĐƯỢC NUÔI TRỒNG TỪ
NGUỒN NƯỚC THẢI TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ VÀ NÔNG
THÔN MIỀN BẮC
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường sống luôn luôn tác động đến cuộc sống con người ở nhiều khía
cạnh và mức độ khác nhau. Môi trường tồn tại vô số những tác nhân gây bệnh tác
động lên con người, làm con người nhiễm bệnh và gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ,
thậm chí còn gây tử vong. Trong những tác nhân gây bệnh đó có mầm bệnh ký sinh
trùng.
Các tác nhân gây bệnh này có thể tồn tại ở mọi nơi như
đất, nước, thực vật,
động vật dưới nước, trên cạn, thậm chí chim trên trời hay thú vật trong rừng đều có
nguy cơ chứa mầm bệnh ký sinh trùng truyền lây cho người.
Người nhiễm các mầm bệnh này có thể gây thành dịch nếu chúng ta không
có biện pháp khống chế kịp thời, đặc biệt có nhiều bệnh, mầm bệnh rất sẵn có ở Việt
Nam nhưng giới y học lại không quan tâm đầy đủ d
ẫn đến chẩn đoán nhầm đáng
tiếc.
Nhưng mầm bệnh ở đâu? Loại gì? Cách phòng chống ra sao? Khống chế hay
tiêu diệt như thế nào cho phù hợp với từng địa phương cả về chuyên môn và kinh
tế? Đó là những câu hỏi cần được giải đáp với những con số biết nói thể hiện trong
đề tài này.
Nếu chúng ta có được những thông tin đầy đủ và cụ thể v
ề các mầm bệnh
tàng trữ, lưu hành trong môi trường tại các tiểu vùng địa lý trong từng quốc gia,
trong từng vùng miền hay trong từng tỉnh thì sẽ hạn chế hoặc khống chế được tác
hại đến sức khoẻ con người, ảnh hưởng lâu dài đến giống nòi, liên quan chặt chẽ với
phát triển kinh tế -xã hội, du lịch và an ninh quốc phòng.
Mầm bệnh ký sinh trùng từ môi trường xâm nhập vào con người chủ yếu qua
đườ
ng ăn uống hay đường da/niêm mạc. Đó là các bệnh giun đũa với 1,4 tỷ người
11
mắc và hàng năm bị tử vưng 60 triệu người; bệnh giun tóc với 1,4 tỷ người mắc và
hàng năm tử vong 10 triệu người; bệnh giun móc với 1,5 tỷ người mắc và tử vong
hàng năm 65 triệu người; bệnh sán máng với hơn 200 triệu người mắc; có trên 40
triệu người nhiễm sán lá truyền qua thức ăn; có trên 100 triệu người nhiễm sán dây
/ấu trùng sán lợn; có hàng tỷ người mắc các bệnh đơn bào và bệnh ký sinh trùng
khác trên toàn thế giới (Tổ chức Y tế thế giới, 1995). Nhiều tác giả trên thế giới như
M.V.K. Sukhdeo và cs, 1994; R. C. Tinsley & L. H. Chappell, 2000 đã nghiên cứu
mầm bệnh ký sinh trùng từ môi trường tác động lên sức khoẻ con người.
Giun sán truyền qua động vật thuỷ sinh (cá, cua, tôm, lươn, ếch) gây bệnh
cho người bao gồm chủ yếu là sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ, giun đầu gai, sán
nhái Bệnh có liên quan đến tập quán sử dụng thuỷ sản sống như ă
n gỏi cá, cá
nấu chưa kỹ hoặc đắp nhái vào mắt Sán lá truyền qua cá chủ yếu gồm 7 loài
sán lá gan nhỏ thuộc họ Opisthorchidae (gồm Clonorchis sinensis, Opisthorchis
felineus, Opisthorchis viverrini, Amphimerus norverca, Amphimerus
pseudofelineus, Metorchis conjunctus và Pseudamphistomum trancatum) và 69
loài sán lá ruột nhỏ (gồm có 31 loài thuộc họ Heterophyidae, 21 loài thuộc họ
Echinostomatidae, 5 loài thuộc họ Leicithodendriidae, 4 loài thuộc họ
Plagiorchiidae, họ Diplostomidae, Nanophyetidae và Paramphistomatidae mỗi
họ có 2 loài, họ Gastrodiscidae, Gymnophallidae, Microphllidae và Strigeidae
mỗi họ có 1 loài). Ngoài ra, lươn và cá có thể nhiễm giun đầu gai Gnathostoma
(có trên 10 loài ký sinh ở động vật, trong đó đã xác đị
nh 4 loài ký sinh ở người
như Gnathostoma spinigerum, G. hispidum, G.doloresi và G. niponicum; ba loài
G. spinigerum, G. hispidum và G.doloresi đã được xác định có mặt ở Việt Nam.
Ếch có thể bị nhiễm ấu trùng sán nhái Spirometra erinacei.
Tại Việt Nam, bệnh ký sinh trùng chung giữa người và động vật phổ biến
trong toàn quốc. Tình hình nhiễm giun đũa và giun tóc ở miền Bắc cao hơn miền
Nam, có nơi ở miền Bắc tỷ lệ nhiễm 2 loại giun này là 80-90%. Tình hình nhiễm
giun móc cao trên phạm vi cả nước, có nơ
i 70-80%. Sán lá gan nhỏ phân bố ở ít
nhất 32 tỉnh, có địa phương tỷ lệ nhiễm trên 30% như Nam Định, Ninh Bình, Hà
Tây, Thanh Hoá, Phú Yên, Bình Định; có nơi bệnh lưu hành trên toàn tỉnh như Hoà
12
Bình. Sán lá gan lớn phân bố ở ít nhất trên 47 tỉnh với số lượng bệnh nhân trên
5.000 người, có nơi tỷ lệ nhiễm 11,1% như ở Khánh Hoà. Sán lá ruột lớn lưu hành ở
ít nhất 16 tỉnh, có nới tỷ lệ nhiễm 3,8% như Đăc Lăc. Sán lá ruột nhỏ đã xác định
lưu hành ở ít nhất 18 tỉnh với 5 loài, có nơi tỷ lệ nhiễm tới 52,4% như Nam Định,
có bệnh nhân nhiễm trên 4.000 sán. Sán lá phổi phân b
ố ở ít nhất 10 tỉnh, có nơi tỷ
lệ nhiễm 15% như Sơn La. Sán dây /ấu trùng sán lợn lưu hành ở ít nhất 50 tỉnh, có
nơi tỷ lệ nhiễm sán dây 12% và nhiễm ấu trùng sán lợn 7,2% (Nguyễn Văn Đề và
cs, 1998-2006). Giun đầu gai Gnathostoma cũng đã được phát hiện hàng trăm ca
trên người (Lê Thị Xuân và cs, 2003). Hàng chục bệnh nhân nhiễm giun lươn não
gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan trong những năm gần đây (Phạm Nhật
An, 2004 và Nguyễn Văn Đề, 2005) do ăn phải ấu trùng từ môi trường. Hàng chục
triệu người nhiễm các loại đơn bào từ môi trường sống. Đã có một số điều tra ô
nhiễm thực phẩm bởi mầm bệnh ký sinh trùng nhưng chưa đầy đủ. Thịt lợn nhiễm
ấu trùng sán dây 0,02-0,9% (Kiều Tùng Lâm). Thịt bò nhiễm ấu trùng sán dây
0,03% (Trần Thuật); Có 7/10 loài cá nước ngọt nhiễm ấu trùng sán lá 1,7-21,7%
(Nguyễn Vă
n Đề, 2005); Cua đá nhiễm ấu trùng sán lá phổi 16-98,1% (Nguyễn Văn
Đề, 2000); Lươn nhiễm ấu trùng Gnathostoma 11,4% (Nguyễn Văn Đề, 2000);
Rau nhiễm trứng giun 35,7% và nhiễm đơn bào Cyclospora 8,4-11,8% (Nguyễn
Thuỳ Trâm, 2007).
Trong môi trường, nước thải được xem là nguồn lây lan mầm bệnh quan
trọng nhất, trong đó có mầm bệnh ký sinh trùng. Nước thải bị ô nhiễm từ nhiều
nguồn bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải bệ
nh viện, nhà máy, nước thải tự
nhiên đều chứa đựng trong đó nhiều nguyên nhân gây bệnh cho người.
Nhiệm vụ này đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau, thuỷ sản
được nuôi trồng từ nguồn nước thải một số thành phố và nông thôn miền Bắc sẽ góp
phần trả lời cho câu hỏi: i)trong nước thải thành phố và nông thôn chứa mầm bệnh
ký sinh trùng nào truyền cho người; ii) trong mỗi loại thự
c phẩm liên quan đến
nước thải (rau, cá, tôm, cua, ốc…) chứa mầm bệnh gì gây nhiễm cho người; iii)
bằng phương pháp nào, truyền thống hay hiện đại hay phối hợp để xác định chính
xác tác nhân gây bệnh? iv) đề xuất giải pháp nào khống chế hay xoá bỏ được mầm
13
bệnh đó trong điều kiện Việt Nam? Từ đó góp phần đưa ra được kế hoạch phòng
chống hiệu quả cho nhiều địa phương trong toàn quốc để đảm bảo sức khoẻ cộng
đồng, đặc biệt phối hợp với các ngành thuỷ sản, nông nghiệp, thú y để sản xuất
thực phẩm sạch phục vụ đời sống dân sinh.
Sử dụng nước thả
i để tưới rau và nuôi cá là phổ biến ở Việt Nam, cả ở
thành phố và nông thôn. Vì vậy, cần tiến hành đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký
sinh trùng trên rau và thuỷ sản nuôi trồng bằng nước thải ở thành phố và nông
thôn miền Bắc và đề xuất giải pháp nuôi trồng rau và thuỷ sản sạch phục vụ
người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe.
MỤC TIÊU
- Xác định các mầm bệnh ký sinh trùng (giun, sán và đơn bào) trong sản ph
ẩm phục
vụ con người (rau, thuỷ sản) được nuôi trồng bằng nước thải tại một số thành phố và
nông thôn miền Bắc.
- Định loại các mầm bệnh ký sinh trùng này bằng hình thái học và sinh học
phân tử.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ người sử dụng một số thực phẩm có nguy cơ
nhiễm ký sinh trùng.
14
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Môi trường sống xung quanh con người luôn chứa đựng vô số những mầm bệnh đối
với con người và đã và đang gây ra nhiều bệnh tật làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người, thậm chí còn gây tử vong không chỉ cho từng cá nhân mà cho cả tập thể cộng
đồng.
1. Đường truyền lây mầm bệnh ký sinh trùng với con người
Bệnh ký sinh trùng truyền lây từ môi trường vào người có thể trực tiếp hoặc qua
vật chủ trung gian và được phân nhóm một cách tương đối dựa vào đường lây
truyền để thực hiện các biện pháp phòng chống có hiệu quả.
1.1. Bệnh ký sinh trùng truyền qua thức ăn là thịt (Foodborne Parasite by meat
products).
Nhóm này có bệnh sán dây Taeniasis (Taenia solium, Taenia saginata, Taenia
asiatica); bệnh giun xoắn Trichinelliasis; bệnh Sarcocystosis, bệnh đơn bào
Toxoplasmosis.
1.2. Bệnh ký sinh trùng truyề
n qua thức ăn có nguồn gốc thuỷ sản (Foodborne
Parasite by aquatic products).
Nhóm này có bệnh sán lá phổi Paragonimiasis (gồm 50 loài được thông báo gây
bệnh ở người); bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis); bệnh sán lá
ruột nhỏ (Heterophyiasis, Echinostomiasis); bệnh sán lá Alariasis, Fibricoliasis;
bệnh sán nhái Sparganosis; bệnh sán dây chó Diphyllobothriasis, Mesocestoidiasis;
bệnh giun lươn não Angiostrongyliasis; bệnh giun dạ dày Anisakiasis, bệnh giun
15
Gnathostomiasis, Dioctophymiasis.
1.3. Bệnh ký sinh trùng truyền qua đường miệng nhưng không phải thức ăn
(Parasitic diseases transmitted through the mouth with non-food).
Nhóm này có bệnh Eurytreniasis; sán lá gan nhỏ truyền qua kiến Dicrocoeliasis;
bệnh sán dây chó Dipylidiasis; Rodentolepiasis; sán dây chuột Hymenolepiasis
diminuta; Pseudanoplocephaliasis crawfordi; bệnh sán dây truyền qua kiến
Rainllietiniasis celebensis; Bertielloesis; bệnh giun Acanthocephaliasis;
Gongylonemiasis; Dracunculiasis.
1.4. Bệnh ký sinh trùng truyền qua thực vật (Plantborne Parasite).
Nhóm này có bệnh sán lá ruột lớn Fasciolopsiasis; sán lá gan lớn Fascioliasis;
Paramphistomeiasis; Philophthalmiasis.
1.5. Bệnh ký sinh trùng truyền qua đất (Soil-transmitted Parasite).
Nhóm này chủ yếu là giun sán truyền qua đất (Soil-transmitted Helminthiasis) và
đơn bào (Protozoa) gồm bệnh giun đũa người Ascariasis, bệ
nh giun tóc Trichuriasis,
bệnh ấu trùng sán lợn Cysticercosis cellulosae; Bệnh ấu trùng sán chó
Echinococcosis (Hydratidosis), Coenurosis; bệnh ấu trùng sán dây của lợn
Cysticercosis tenuicollis; bệnh giun phổi cáo Capillariasis; bệnh giun lươn
Trichostrongyliasis; Oesophagostomiasis; Rhabditiasis; Linguatuliasis; bệnh trùng
roi đường tiêu hoá Giardiasis; bệnh đơn bào Cryptosporidiasis; bệnh amíp
Amebiasis, bệnh trùng lông Balantidiasis.
1.6. Bệnh ký sinh trùng truyền qua da (Parasitic diseases transmitted through the
skin).
Nhóm này gồm 2 nhóm nhỏ:
1.6.1. Bệnh ký sinh trùng truyền qua da trong môi trường nước và đất bao gồm:
bệnh sán máng Schistosomiasis; bệnh Orientobilharziasis, Trichobilharziasis và
bệnh viêm da do ấu trùng (cercarial dermatitic); bệnh giun lươn Strongyloidiasis;
bệnh giun móc/mỏ Ancylostomiasis.
1.6.2. Bệnh ký sinh trùng truyền qua da do côn trùng tiế
t túc bao gồm: bệnh
Babesiasis, bệnh giun chỉ bạch huyết Filariasis, bệnh giun chỉ tổ chức Dirofilariasis,
bệnh trùng roi đường máu Leishmaniasis, Trypanosomiasis; bệnh giun Thelaziasis;
16
bệnh Physalopteriasis; bệnh sốt rét Malaria.
1.6.3. Bệnh ký sinh trùng truyền qua da do tiếp xúc trực tiếp với tiết túc bao gồm:
bệnh ve ký sinh, bệnh ghẻ Scabies; bệnh Gastrophilid myiasis; bệnh Hypodermatid
myiasis.
1.7. Bệnh ký sinh trùng truyền qua không khí (Air-borne diseases). Nhóm này có
bệnh Pneumocystosis carinii.
Đường lây nhiễm của ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật thể
hiện mối liên quan giữa người và động vật được sơ đồ hoá như sau:
a) Người và động vật đều bị lây nhi
ễm mầm bệnh từ môi trường. Ví dụ giun
truyền qua đất của người và động vật.
b) Người bị nhiễm bệnh thải mầm bệnh ký sinh trùng ra môi trường, mầm bệnh
nhiễm vào động vật và người ăn thịt động vật sẽ bị nhiễm bệnh. Ví dụ: sán
dây
c) Người và động vật bị nhiễm bệ
nh ký sinh trùng thải mầm bệnh ra môi trường,
mầm bệnh nhiễm vào vật chủ trung gian và người (động vật) ăn vật chủ trung gian
sẽ bị nhiễm bệnh. Ví dụ: sán lá và một số loài giun. Đôi khi động vật là vật chủ
Người Động vật
Môi trường
Người
Động vật
Môi trường
17
chứa, người ăn phải ký sinh trùng trong vật chủ chứa sẽ bị nhiễm bệnh. Ví dụ: ăn
thịt lợn rừng sống bị nhiễm sán lá phổi.
Vật chủ chứa
d) Người và động vật bị nhiễm bệnh ký sinh trùng thải mầm bệnh ra môi
trường, mầm bệnh nhiễm vào vật chủ trung gian rồi giải phóng vào môi
trường và ấu trùng xâm nhập vào ng
ười (động vật). Ví dụ: sán máng.
e) Người và động vật bị nhiễm bệnh ký sinh trùng, mầm bệnh trực tiếp vào
trung gian truyền bệnh và từ vật chủ trung gian, ký sinh trùng trực tiếp xâm
nhập vào người (động vật). Ví dụ: giun chỉ, ký sinh trùng sốt rét.
Người
Động vật
Môi trường Vật chủ trung gian
Người
Động vật
Môi trường Vật chủ trung gian Môi trường
Người
Động vật
Vật chủ trung gian
18
f) Người và động vật bị nhiễm bệnh ký sinh trùng, mầm bệnh qua nhiều vật chủ
trung gian và người (động vật) ăn phải một trong các vật chủ trung gian này
sẽ bị nhiễm bệnh. Ví dụ bệnh giun Gnathostoma
g) Một số ký sinh trùng lây truyền trực tiếp giữa người và người. Ví dụ bệnh
ghẻ, bệnh trùng roi âm đạo.
2. Thực trạng về bệnh ký sinh trùng lây từ môi trường vào con người
2.1. Tình hình bệnh trên thế giới
Bệnh ký sinh trùng truyền lây từ môi trường vào con người phân bố rộng rãi
trên thế giới, thường phân bố theo điạ lý, khí hậu và điều kiện kinh tế-xã hội của con
người. Hầu hết bệnh ký sinh trùng phổ biến ở vùng nhiệt đới, có tập quán lạc hậu và
kinh tế kém phát triển, đó là các vùng châu Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh. Tại các
khu vực này, khu hệ ký sinh trùng hết sức đa dạng và phong phú cùng với thảm thực
vật và khu hệ động vật phát triển. Có những loài ký sinh trùng phân bố rộng khắp
trên toàn thế giới, nhưng cũng có loài chỉ phân bố trong những khu vực nhất định.
Người Người
Người
Động vật
Vật chủ trung gian
Vật chủ trung gian
Vật chủ trung gian
19
Tuy vậy, do biến động dân cư trong phát triển kinh tế và du lịch cũng như xuất nhập
khẩu động vật, thực phẩm rộng rãi là điều kiện thuận lợi cho sự phát tán và lan rộng
mầm bệnh ký sinh trùng trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau, từ đó bệnh ký sinh
trùng có điều kiện lan rộng.
Trên thế giới, năm 1995 có gần 4 tỷ người nhiễm giun đũa, giun tóc và giun
móc; có trên 200 triệu người nhiễm sán máng; có trên 40 triệu ngườ
i nhiễm sán lá
truyền qua thức ăn; có trên 100 triệu người nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn; có 120
triệu người ở 80 nước nhiễm bệnh giun chỉ bạch huyết và 1,1 tỷ người (khoảng 20%
dân số) sống trong vùng có bệnh lưu hành; có 2,4 tỷ người ở 100 nước nằm trong
vùng lưu hành sốt rét và hàng năm có 300 - 500 triệu người mắc sốt rét, làm chết
1,2-2,7 triệu người; bệnh Leishmaniasis lưu hành ở 82 nước (trong đó có 10 nước
phát triển và 72 n
ước đang phát triển) với khoảng 12 triệu người mắc và 350 triệu
người nằm trong vùng nguy cơ nhiễm bệnh; và có hàng tỷ người mắc các bệnh đơn
bào và bệnh ký sinh trùng khác trên toàn thế giới.
2.2. Tình hình bệnh ở Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh ký sinh trùng truyền lây từ môi trường vào con người
phổ biến trong toàn quốc, nhưng bệnh phân bố không đều giữa các địa phương.
Tình hình nhiễm giun đũa và giun tóc ở miền Bắc cao hơ
n miền Nam, có nơi
ở miền Bắc tỷ lệ nhiễm 2 loại giun này là 80-90% (Hoàng Thị Kim và cs, 1998),
nhưng đồng bằng Nam bộ có tỷ lệ nhiễm thấp (nhiễm giun đũa dưới 5%, nhiễm
giun tóc dưới 2%), nhiễm giun đũa có xu hướng giảm nhanh. Tình hình nhiễm giun
móc cao trên phạm vi cả nước, có nơi 70-80%, tuy vậy, đồng bằng sông Cửu Long
có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (dưới 10%). Từ trước đến nay, đã ghi nhận 14 tỉnh có b
ệnh
giun chỉ bạch huyết với 6.339 người nhiễm như Hà Nam Ninh tỷ lệ nhiễm 13,37%,
Hải Hưng 9,94%, Quảng Bình 11,70%, Hà Nội 5,40%, Thái Bình 4,90%, Quảng
Ninh 2,50%, Hà Bắc 2,30%, Hà Sơn Bình 2,01%, Bắc Thái 1,50%, Nghệ Tĩnh
1,10%, Vĩnh Phú 0,30%, Hà Tuyên 0,13%, Khánh Hoà 9,3-13,3%, Ninh Thuận 2%
(Nguyễn Duy Toàn, 2000). Sán lá gan nhỏ phân bố ở ít nhất 24 tỉnh, có địa phương
tỷ lệ nhiễm trên 30% như Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây, Thanh Hoá, Phú Yên,
Bình Định; có nơi bệnh lưu hành trên toàn tỉnh như Hoà Bình (Nguyễn Văn Đề và
20
cs, 2005). Sán lá gan lớn phân bố ở ít nhất trên 47 tỉnh với số lượng bệnh nhân trên
5.000 người, có nơi tỷ lệ nhiễm 11,1% như ở Khánh Hoà ( Nguyễn Văn Đề và cs,
2002, 2006). Sán lá ruột lớn lưu hành ở ít nhất 16 tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm 3,8% như
Đăc Lăc (Nguyễn Văn Đề và cs, 1998, 2006). Sán lá ruột nhỏ đã xác định lưu hành
ở ít nhất 18 tỉnh với 5 loài, có nơi tỷ lệ nhiễm tớ
i 52,4% như Nam Định (Nguyễn
Văn Đề và cs, 2006). Sán dây/ấu trùng sán lợn lưu hành ở ít nhất 50 tỉnh, có nơi tỷ
lệ nhiễm sán dây 12% và nhiễm ấu trùng sán lợn 7,2% (Nguyễn Văn Đề và cs,
2001). Có 43,4 triệu người sống trong vùng sốt rét, trong đó có 15 triệu người sống
trong vùng sốt rét nặng; từ năm 1991-2000 có 10.184 người chết vì sốt rét với 309
vụ dịch sốt rét (Lê Xuân Hùng và cs, 2005). Bệnh Leishmaniasis đã phát hiện 3
trường hợp ở Quảng Ninh n
ăm 2001 (Nguyễn Ngọc Hàm và cs, 2001), đã phát hiện
ốc trung gian truyền bệnh sán máng ở Việt Nam (Nguyễn Văn Đề và cs, 2000).
Bệnh giun xoắn trichinelliasis đã gây ra 4 vụ dịch: tại Mù Căng Chải (Yên Bái) năm
1970 có 26 người mắc và chết 4 người (Kiều Tùng Lâm, 1973); tại Tuần Giáo (Điện
Biên) năm 2002 có 22 người mắc và chết 2 người, năm 2004 có 20 người mắc
(Nguyễn Văn Đề và cs, 2004, 2006), tại Bắc Yên (Sơn La) năm 2008 có 22 người
mắc, ch
ết 2 người. Đã có hàng trăm bệnh nhân nhiễm giun Gnathostoma
spinigerum (Lê Thị Xuân, 2001), có nhiều trẻ em viêm màng não tăng bạch cầu ái
toan do nhiễm giun lươn Angiostrongylus cantonensis (Nguyễn Văn Đề, 2005,
2007). Đã xác định có giun chỉ Dirofilaria repens và Thelazia callipaeda ký sinh ở
mắt người (Nguyễn Văn Đề và cs, 2007, 2008).
3. Nguyên tắc phòng chống bệnh ký sinh trùng truyền lây từ môi trường vào
con người
Muốn phòng chống bệnh ký sinh trùng truyền lây từ môi trường vào con
người có hiệu quả, cầ
n dựa vào đặc tính sinh lý, sinh thái của ký sinh trùng, tình
trạng ô nhiễm mầm bệnh ở môi trường và điều kiện sống của vật chủ.
3.1. Đánh giá được tình hình từng bệnh ký sinh trùng trên người và ô nhiễm mầm
bệnh của chúng trong môi trường và điều kiện lưu hành của chúng trong từng địa
phương, từng khu vực để lựa chọn đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên và giải pháp
tối ưu.
21
3.2. Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, vật lực và màng lưới hoạt động phòng chống.
3.4. Tiến hành phòng chống trên quy mô rộng lớn vì bệnh ký sinh trùng là bệnh xã
hội, thường cả cộng đồng nhiễm bệnh và dễ lây lan.
3.5. Phòng chống cần tiến hành lâu dài, có kế hoạch nối tiếp, liên hoàn do bệnh ký
sinh trùng thường kéo dài, dai dẵng và dễ tái nhiễm.
3.6. Kết hợp chặt chẽ nhiều biện pháp phòng chống với nhau.
3.7. Lồng ghép công tác phòng chống ký sinh trùng v
ới nhiều hoạt động Y tế và văn
hoá-xã hội khác, đặc biệt đưa công tác phòng chống ký sinh trùng vào chương trình
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nhất là ở tuyến cơ sở.
3.8. Xã hội hoá công tác phòng chống ký sinh trùng, lôi cuốn cộng đồng tự giác
tham gia.
3.9. Phối hợp phòng chống ký sinh trùng trong y tế với các ngành liên quan như Thú
Y, Thuỷ sản, Nông nghiệp và các ngành liên quan khác.
3.10. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về dịch tễ, chẩn đoán, điề
u trị và
phòng chống
3.11. Tạo nguồn lực cho hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng trong nước và
mở rộng từng bước hợp tác quốc tế.
3.12. Kiểm tra và giám sát các hoạt động phòng chống ký sinh trùng từ trung ương
đến địa phương.
3.13. Quản lý chương trình hoạt động có hiệu quả: Có hệ thống thống nhất từ trung
ương đến tận cơ sở để nắm bắt những kết quả
cập nhật, kịp thời bổ sung những bất
cập, nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống. Đồng thời đề cập chiến lược một cách
tổng hợp và có phân tích về dịch tễ học, cơ hội, vật lực hiện có và các yếu tố ảnh
hưởng đến tính bền vững của hoạt động phòng chống để quản lý chương trình có
hiệu quả nhất.
22
Chương 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm thực hiện:
Ba thành phố:
- Thành phố đồng bằng: TP. Hà Nội
- Thành phố đồng bằng ven biển: TP. Nam Định
- Thành phố miền núi: TP. Hoà Bình
Ba vùng nông thôn:
- Vùng nông thôn đồng bằng: xã Hải bối, huyện Đông Anh -Hà Nội
- Vùng nông thôn đồng bằng ven biển: xã Hải Hòa, huyện Hải Hậu- Nam Định
- Vùng nông thôn miền núi: xã Hợp thịnh, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hoà Bình
Định loại bằng hình thái học tại BM Ký sinh trùng, Đại học Y Hà nội
Thẩm định loài bằng sinh học phân tử tại Viện Công nghệ sinh học
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Các loài thuỷ sản bao gồm cá chép, cá trắm, cá mè, cá rô phi và cá trôi, lươn,
tôm, cua, ếch, ốc.
- Các loài rau bao gồm rau muống, rau cần, rau ngổ, rau cải soong, rau cải, rau
diếp.
- Các mẫu nước, bùn tại ao/hồ nghiên cứu.
- Các mẫu ký sinh trùng thu được.
3. Thiết k
ế nghiên cứu:
Nghiên cứu ngang mô tả, không có đối chứng.
4. Chọn điểm điều tra và cỡ mẫu:
+ Chọn điểm có chủ đích: tại thành phố chọn các hồ/ao sử dụng nước thải thành phố
để nuôi thuỷ sản và các ruộng rau tưới bằng nước thải thành phố; tại nông thôn chọn
các ao sử dụng nước thải sinh hoạt để nuôi thuỷ sản và các ruộng rau t
ưới bằng
nước thải.
+ Các thuỷ sản được nuôi chủ yếu gồm nhóm 1: cá chép, cá trắm, cá mè, cá rô phi
và cá trôi (5 loài) và nhóm 2: lươn, tôm, cua, ếch, ốc (5 loài).
+ Cỡ mẫu cho mỗi nhóm đối tượng được tính theo công thức (WHO 1991):
23
n = Z
2
1-α/2
x P (1-P)/d
2
Trong đó, n = cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được
P = Tỷ lệ nhiễm dự kiến
Z
2
1-α/2
= hệ số tin cậy 95%, có giá trị 1,96
d = sai số tuyệt đối = 0,05
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán trên cá khoảng 20% = P (Nguyễn Văn Đề, 2005) và tỷ lệ
trứng giun trên rau khoảng 30% = P (Nguyễn Thuỳ Trâm, 2007). Ta có số mẫu cá n
= 246, quy tròn 250 mẫu cho 5 loài, mỗi loài 50 cá thể /ao (5 loài x 2 nhóm x 50
mẫu x 6 ao = 3.000 mẫu). Cỡ mẫu rau n = 323, quy tròn 330 mẫu cho 6 loài rau,
mỗi loài 55 mẫu/ruộng (6 loài x 55 mẫu x 6 điểm = 1.980 mẫu). Cỡ mẫu nước thải
tại bề mặt, nước
ở đáy và bùn, mỗi vị trí 50 mẫu (3 vị trí x 50 mẫu x 6 điểm = 900
mẫu).
+ Chọn hồ/ao nuôi cá sử dụng nước thải:
Tại thành phố: Hà Nội chọn hồ Tây sử dụng nước thải thành phố; tại thành
phố Nam Định chọn hồ Lộc Vượng, sử dụng nước thải thành phố; tại thành phố
Hoà Bình chọn hồ Trung Tâm, sử dụng nước thải thành phố. Nước th
ải thành phố
được đổ xuống hồ bao gồm nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải nhà máy, bệnh
viện và nước mưa tự nhiên.
Tại nông thôn chọn 3 ao ở Đông Anh -Hà Nội (đồng bằng); Hải Hậu -Nam
Định (ven biển) và Kỳ Sơn -Hoà Bình (miền núi) là những ao sử dụng nước thải
sinh hoạt nông thôn có cả nguồn nước mưa tự nhiên. Đây là những xã thuần nông,
trồng lúa, rau màu và có chăn nuôi gia súc, gia cầ
m, nuôi cá.
Mỗi hồ/ao chọn 5 loài cá chính: cá chép (Cyprinus carpio), cá trắm
(Ctenopharyngodon idella), cá mè (Hypophthalmichthys molitrix), cá rô phi
(Oreochromis niloticus) và cá trôi (Cirrhina molitorella). Tại cùng khu vực thu
thêm lươn (Fluta allia), tôm, cua (Parathelphusa spp/Potamiscus spp), ếch (Rana
rugulosa) và ốc (ốc mút Melanoides spp/ốc đá Angulyagra spp). Mỗi loài trong mỗi
ao thu thập 50 cá thể (riêng ốc mỗi điểm 200-300 cá thể các loài). Các mẫu đều
được thu bắt tại chỗ do chủ hộ nuôi cá bắt và chứng kiến của cán bộ nghiên cứu.
24
Cùng địa điểm tương ứng thu thập các mẫu rau được tưới bằng nước thải
thành phố và nông thôn bao gồm: rau muống, rau cần, rau ngổ, rau cải soong, rau
cải, rau diếp. Mỗi loài 55 mẫu cho mỗi điểm điều tra. Các ruộng rau này đều nằm
gần với hồ/ao nghiên cứu và được sử dụng nước hồ/ao này để tưới rau.
Cùng địa điểm tương ứng, mỗi hồ/ao
đều được thu thập mẫu nước thải để xét
nghiệm tại 3 vị trí: bề mặt, nước ở đáy và bùn, mỗi vị trí 50 mẫu.
4. Thu thập mẫu:
+ Các loại rau (trên cạn, thuỷ sinh), thu thập tại các vị trí (ruộng) đã chọn như
trên với các loài và số lượng mỗi loài 500 gam. Điều kiện thu mẫu là trong vòng 1
tuần có tưới bằng nước thải và không mưa.
+ Thuỷ sản (cá, tôm, cua, lươn, ế
ch, ốc ), thu thập tại các vị trí hồ/ao đã chọn
như trên, sử dụng nước thải sinh hoạt, đủ số lượng và là những thuỷ sản thịt (mùa
thu hoạch).
+ Mẫu nước thải tại các hồ/ao của địa điểm nghiên cứu đã chọn tại các vị trí:
nước bề mặt, nước ở đáy và bùn, mỗi mẫu nước 1 lít và bùn 500gam. Vị trí thu mẫu
có chiều sâu ít nhấ
t 1mét.
5. Các phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp chuẩn quốc gia và quốc tế
như sau:
5.1. Kỹ thuật tiêu cơ cá và thu thập ấu trùng:
- Đo kích thước cá
- Mỗi cá đo chiều dài L
o
và L: (L
o
-L)
L
o
: từ mõm cá đến ranh giới cơ-vây ở đuôi cá