Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.85 KB, 38 trang )





Bài giảng
Bài giảng
Th
Th
ời giờ làm việc,
ời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi
thời giờ nghỉ ngơi
Ths. Nguyễn Thu Ba
Tel: 0904186405
Email:

N
N


i dung
i dung

Thời giờ làm việc

Thời giờ nghỉ ngơi

Khái niệm thời giờ làm việc,
Khái niệm thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi
thời giờ nghỉ ngơi



Dưới góc độ khoa học kinh tế lao động:
* Thời giờ làm việc được hiểu là khoảng
thời gian cần thiết để hoàn thành một
công việc theo định mức thời gian.
* Thời giờ nghỉ ngơi được hiểu là khoảng
thời gian cần thiết để người lao động tái
sản xuất sức lao động.

Khái niệm
Khái niệm

Dưới góc độ khoa học pháp lý:
* Thời giờ làm việc: là khoảng thời gian do pháp
luật quy định theo đó NLĐ phải có mặt tại nơi
làm việc và thực hiện những công việc đã được
thỏa thuận trong HĐLĐ và TƯLĐTT với những
giới hạn theo quy định của pháp luật
* Thời giờ nghỉ ngơi: là thời gian do pháp luật
quy định mà theo đó người lao động không phải
thực hiện những nghĩa vụ lao động và được
quyền tự do sử dụng thời gian ấy

Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý

Quy định khung của nhà nước - pháp luật:
mức tối thiểu và mức tối đa.

Quy định trong nội bộ doanh nghiệp:

không trái với quy định của PL và phải sát
hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị 
nội quy doanh nghiệp, điều lệ doanh
nghiệp, thỏa ước lao động tập thể.

Quy định do các bên trực tiếp thỏa thuận
(không trái PL, thỏa ước LĐTT): trong hợp
đồng lao động.

Ý nghĩa
Ý nghĩa

Nhằm bảo hộ lao động.

Là vấn đề thuộc quyền con người.

Phản ánh trình độ tổ chức và năng suất lao động
của quốc gia.

Giúp hai bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ
 luôn mâu thuẫn nhưng lại gắn bó chặt chẽ.
+ Giúp NSDLĐ khai thác lâu dài sức LĐ với mức
độ hợp lý được PL cho phép.
+ Giúp NLĐ có điều kiện để cung ứng sức LĐ
theo đúng như cam kết.

Nguyên tắc điều chỉnh
Nguyên tắc điều chỉnh

Nguyên tắc điều chỉnh thời giờ làm việc,

thời giờ nghỉ ngơi phải đạt hai mục đích là:
(1) Bảo hộ người lao động; hạn chế sự
lạm dụng sức lao động về phía người sử
dụng lao động => mục đích NN
(2) Đồng thời vẫn phải đáp ứng sự tự do
thỏa thuận của hai bên => mục đích XH

Nguyên tắc
Nguyên tắc

Thời giờ làm việc được ấn định ở mức tối
đa còn thời giờ nghỉ ngơi ở mức tối thiểu.

Khuyến khích các bên thỏa thuận các điều
kiện có lợi hơn cho người lao động

Thực hiện rút ngắn thời gian làm việc đối
với những người lao động làm những
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và một số loại lao động đặc biệt khác

Tôn trọng quyền con người.

Lịch sử vấn đề điều tiết thời giờ
Lịch sử vấn đề điều tiết thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Giai đoạn đầu của CNTB: để thu được lợi
nhuận tối đa => thời giờ làm việc của công

nhân bị kéo dài từ 12 đến 14h/ngày 
biện pháp bóc lột chủ yếu của chủ TB.

Cuộc biểu tình ngày 1/5/1886 của công
nhân Chicago (Mỹ) đòi nhà cầm quyền
phải thực hiện 8h/ngày.

Hiến chương của ILO ghi nhận: “một tiêu
chuẩn phải đạt là chấp nhận mỗi ngày làm
việc 8h hoặc mỗi tuần làm việc 48h”.

Lịch sử
Lịch sử

CƯ số 1 (năm 1919) của ILO đã ghi nhận ngày
làm việc từ 8-9h và tuần làm việc 48h trong các
xí nghiệp công nghiệp.

CƯ số 47 (năm 1935) của ILO giảm thời giờ làm
việc còn 40h/tuần. Năm 1962 ra Khuyến nghị số
126 về giảm bớt thời giờ làm việc.

Hiện nay do KHKT phát triển, NSLĐ tăng, nên
đã rút ngắn thời giờ làm việc còn 40 đến 36
giờ/tuần và thực hiện 2 ngày nghỉ/ tuần.

Tại Việt Nam
Tại Việt Nam

Chế độ ngày làm việc 8 giờ đã được thực hiện

sau CMT8 1945.
+ Sắc lệnh số 29-SL năm 1947: quy định “Thời
giờ làm việc của đàn ông đàn bà, bất kỳ tuổi nào
không được vượt quá 48 giờ/ tuần lễ”.
+ QĐ số 119-CP ngày 17/1/1969 về một số biện
pháp bảo đảm thời gian lao động của CNVC
+ Thông tư 05-LĐ-TT ngày 6/5/1971 hướng dẫn
về chế độ nghỉ ngơi của CNVC
+ Thông tư 06-LĐ-TT ngày 6/5/1971 hướng dẫn
thời gian làm việc của cán bộ CNVC.

Tại Việt Nam
Tại Việt Nam

BLLĐ năm 1994 có Chương VII về “Thời
giờ làm việc và Thời giờ nghỉ ngơi”

NĐ số 195-CP ngày 31/12/1994 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.

NĐ 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 bổ
sung một số điều của NĐ số 195/CP;

Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày
3/6/2003 hướng dẫn việc thực hiện.

Bộ luật Lao động 2012
Bộ luật Lao động 2012


Điều khoản: Từ điều 104 – 117 (14 điều)

Những điểm mới:
+ Thống nhất mốc giờ chung áp dụng trong cả
nước.
+ NSDLĐ có quyền quy định làm việc theo giờ
+ Quy định những trường hợp đặc biệt làm theo
giờ
+ Quy định giờ nghỉ trong giờ làm việc
+ Bổ sung ngày nghỉ tết âm lịch
+ Mở rộng các trường hợp nghỉ không lương
+ Tiền tàu xe + tiền lương những ngày đi đường.

Chế độ thời giờ làm việc
Chế độ thời giờ làm việc

Các loại thời giờ làm việc

Chế độ làm thêm giờ

Chế độ làm việc ban đêm

Các loại thời giờ làm việc
Các loại thời giờ làm việc

Thời giờ làm việc tiêu chuẩn

Thời giờ làm việc không theo tiêu chuẩn

Thời giờ làm việc tiêu chuẩn

Thời giờ làm việc tiêu chuẩn

Là độ dài của thời gian lao động theo
quy định của pháp luật mà theo đó
người lao động phải có mặt tại nơi
làm việc và phải thực hiện những
nghĩa vụ lao động do người sử dụng
lao động giao cho.

2 yếu tố:
+ “độ dài thời gian”
+ “sự có mặt”

Thời giờ làm việc tiêu chuẩn
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn

Thời giờ làm việc bình thường: quy định về thời
giờ làm việc áp dụng cho đại bộ phận những
người lao động làm việc trong ĐK LĐ, môi
trường lao động bình thường. – không quá 8
giờ/ngày, 48 giờ/tuần.

Thời giờ làm việc rút ngắn. quy định về thời giờ
làm việc có độ dài ngắn hơn so với thời giờ làm
việc bình thường mà vẫn được hưởng đủ lương.
Áp dụng cho một số loại lao động đặc biệt

Thời giờ làm việc không theo tiêu chuẩn
Thời giờ làm việc không theo tiêu chuẩn


Không có đủ hai yếu tố như thời giờ làm việc
tiêu chuẩn. Được tính trên cơ sở khối lượng
công việc và không buộc NLĐ phải có mặt tại
nơi làm việc. Áp dụng đối với người lao động
đặc biệt hoặc làm công việc đặc biệt.

Lao động có trình độ chuyên môn KT cao, LĐ
đặc thù: có quyền kiêm việc, kiêm chức, nghỉ dài
hạn không hưởng lương hoặc hưởng một phần
lương để NCKH, nâng cao trình độ.

Lao động cao tuổi: năm cuối trước khi nghỉ hưu
được rút ngắn thời giờ làm việc hoặc được áp
dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Chế độ làm thêm giờ
Chế độ làm thêm giờ

Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc
ngoài giờ làm việc bình thường được quy
định trong PL, TƯLĐTT hoặc theo nội quy
lao động.
+ Vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn;
+ Có thỏa thuận;
+ Được hưởng thêm lương;
+ Được nghỉ bù;
+ Giới hạn theo quy định.

Giới hạn làm thêm giờ
Giới hạn làm thêm giờ


Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày.

Đối với công việc làm việc theo tuần thì tổng số
giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm
không quá 12 giờ/ ngày, không quá 30 giờ/ 1
tháng và tổng số không quá 200 giờ/ 1 năm. Trừ
một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy
định thì không quá 300 giờ/ 1 năm.

Những trường hợp đặc biệt NLĐ không được từ
chối làm thêm giờ: Điều 107 BLLĐ

Xem: Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP

Chế độ làm thêm giờ theo quy định của
Chế độ làm thêm giờ theo quy định của
BLLĐ 1996 và văn bản hướng dẫn
BLLĐ 1996 và văn bản hướng dẫn

Người SDLĐ và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm nhưng không quá 200 giờ trong
trường hợp:

Để xử lý những sự cố trong sản xuất

Phải giải quyết những công việc cấp bách không thể trì hoãn được

Sử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng, sản phẩm có yêu cầu nghiêm ngặt
về công nghệ không thể bỏ dở được


Trường hợp đối phó hoặc khắc phục hậu quả thiên tai địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người
sử dụng lao động có thể huy động làm thêm giờ vượt mức quy định nhưng phải được sự đồng ý
của người lao động.

Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao
động không cung ứng đầy đủ kịp thời được

Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu,
bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp
bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản
xuất hoặc do yếu tố khách quan không thể dự liệu trước thì được làm thêm từ 200 giờ đến 300
giờ trong một năm.

Những trường hợp đặc biệt có thể áp dụng thời gian làm thêm vượt quá 200 giờ trong một năm
nhưng không quá 300 giờ, nhưng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Điều kiện làm vượt giờ

Phải thỏa thuận với từng người lao động.

Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí
cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca
làm việc bình thường

Trong 07 ngày liên tục người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất
01 ngày (24 giờ liên tục).

Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải xin phép và được sự đồng ý của của Bộ,
ngành quản lý, hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương


Trong tất cả những trường hợp trên người sử dụng lao động phải chứng minh được tính cần
thiết của công việc.

Trường hợp miễn làm thêm giờ
Trường hợp miễn làm thêm giờ

Lao động nữ:
Cấm sử dụng LĐ nữ làm thêm giờ, làm ban đêm, công tác xa trong trường
hợp có thai từ tháng thứ 7 (hoặc tháng tứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.

Lao động vị thành viên
Cấm sử dụng người LĐ dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm. Chỉ
được sử dụng lao động từ 15-18 tuổi làm thêm giờ, làm vào ban đêm trong
một số ngành nghề, công việc theo quy định của BLĐTBXH

Lao động người khuyết tật
Cấm sử dụng người lao động là người khuyết tật đã suy giảm khả năng LĐ
từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Chế độ làm đêm
Chế độ làm đêm

Thời giờ làm việc ban đêm là thời giờ làm việc
được tính từ 22 giờ đến 6 giờ và được hưởng
phụ cấp làm đêm.
Trước: căn cứ theo khu vực và đặc điểm thời tiết, khí
hậu thì thời gian làm việc ban đêm khác nhau:
+ Từ Thừa thiên Huế trở ra phía bắc được tính từ 22 giờ

đến 6 giờ sáng;
+ Từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào phía nam được tính
từ 21 giờ đến 5 giờ sáng.

Chế độ trả phụ cấp làm đêm:
Sẽ được đề cập trong chế độ tiền lương. NLĐ được trả
thêm ít nhất bằng 20% tiền lương tính theo tiền lương
của công việc làm ban ngày (trước: 30%)

Chế độ thời giờ nghỉ ngơi
Chế độ thời giờ nghỉ ngơi

Là thời gian NLĐ không phải thực hiện
nghĩa vụ lao động và được tự mình bố trí,
sắp xếp, sử dụng thời gian đó.

Bao gồm:
+ Nghỉ trong giờ làm việc
+ Nghỉ chuyển ca
+ Nghỉ hàng tuần
+ Nghỉ hàng năm
+ Nghỉ lễ,
+ Nghỉ việc riêng
+ Nghỉ không hưởng lương



Nghỉ trong giờ làm việc và nghỉ
Nghỉ trong giờ làm việc và nghỉ
chuyển ca

chuyển ca

Người lao động làm việc liên tục 8 giờ
(hoặc 6 giờ theo quy định tại điều 104) thì
được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào giờ làm
việc và được nghỉ 45 phút nếu làm việc
vào ban đêm.

Người lao động làm việc theo ca được
nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang
ca làm việc khác.

Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc và
được hưởng lương: Đ3 NĐ 45/2013/NĐ-CP

×