Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

MÔ VÀ MÔ HỌC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 14 trang )




MÔ VÀ MÔ HỌC

I. ĐẠI CƯƠNG – ĐỊNH NGHĨA MÔ – PHÂN LOẠI:
 Mọi cơ thể sống có hai phạm trù tồn tại cơ bản: CẤU TẠO và CHỨC NĂNG.
Bất kỳ cấu tạo nào cũng đều đảm nhiệm những chức năng nhất định và ngược lại, bất kỳ
chức năng nào cũng đều do một hoặc một số cấu tạo nào đó thực hiện.
 Cơ thể người và động vật là một hệ thống nhất, toàn vẹn, có thể chia thành nhiều
mức độ tổ chức khác nhau: cơ thể  hệ thống cơ quan  cơ quan  mô  tế bào 
phân tử. Trong đó, tế bào là đơn vị sống cơ bản về cấu tạo và chức năng của mọi cơ thể
sống. Tuy nhiên, trong cơ thể đa bào, hiếm khi ta gặp một tế bào đơn độc thực hiện một
chức năng nào đó, mà thường là một tập hợp tế bào (cùng chất gian bào) cùng nhau thực
hiện, đó chính là mô.
 Định nghĩa mô: Mô là một hệ thống các tế bào và chất gian bào có cùng nguồn
gốc, cấu tạo và chức năng, hình thành trong quá trình tiến hoá sinh học và xuất hiện ở
một cơ thể đa bào do quá trình biệt hoá.
Cơ thể người và động vật gồm 5 loại mô chính:
 Biểu mô



 Mô liên kết
 Mô máu và bạch huyết
 Mô cơ
 Mô thần kinh.

II. ĐỊNH NGHĨA MÔ HỌC - MỤC TIÊU MÔN HỌC:
1. Định nghĩa:
Mô học là khoa học về các mô. Nói cụ thể hơn, mô học là khoa học nghiên cứu sự phát


triển, cấu tạo, hoạt động và chức năng của các mô trong cơ thể sống.
2. Mục tiêu môn học:
 Lý thuyết:
- Mô tả cấu tạo mô học bình thường của các cơ quan và hệ thống cơ quan.
- Mô tả được cấu tạo bình thường của các loại tế bào (và chất gian bào) của từng mô
ở các mức cấu tạo vi thể, siêu vi thể và phân tử.
- Phân tích được chức năng và cơ chế hoạt động chủ yếu của các thành phần cấu tạo
đó trong điều kiện bình thường.



- Giải thích sự liên quan chặt chẽ giữa cấu tạo và chức năng trong từng mô và cơ
quan.
 Thực hành:
- Sử dụng thành thạo kính hiển vi quang học thông dụng, đồng thời biết các nguyên
tắc căn bản về bảo quản kính hiển vi.
- Nhận dạng được các cơ quan và một số chi tiết cấu tạo bình thường dưới kính hiển
vi trong một thời gian nhất định.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
 Các bước chính trong kỹ thuật nghiên cứu mô học bao gồm chọn lựa đối tượng hay
mẫu vật nghiên cứu, xử lý đối tượng theo các kỹ thuật vi thể và cuối cùng là sử dụng các
phương pháp soi hiển vi để phân tích về chất lượng và số lượng các hình ảnh thu được.
 Để có những hiểu biết đúng đắn và toàn diện, người ta không chỉ nghiên cứu tế bào và
mô chết mà còn nghiên cứu tế bào và mô còn sống, đang hoạt động. Mỗi phương pháp
nghiên cứu đều có ưu, nhược điểm riêng, do đó, cần nắm rỏ để phối hợp và sử dụng từng
phương pháp tùy theo yêu cầu của mục đích nghiên cứu.






1. Phương pháp nghiên cứu tế bào và mô sống
 Việc nghiên cứu tế bào sống và mô sống cho phép nhận được những thông tin đầy đủ
về hoạt động sống của chúng: sự chuyển động, quá trình phân chia, tăng trưởng, biệt hoá,
sự tương tác giữa các tế bào với nhau và với vi sinh vật, chu kỳ sống và những biến đổi
sinh học dưới tác dụng của những yếu tố môi trường
* Nghiên cứu in vivo (trong cơ thể) với sự
giúp đỡ của kính hiển vi và có đèn rọi cho
phép ta quan sát được động học của tuần hoàn
trong vi mạch, sự xuyên mạch của bạch cầu
trong các phản ứng viêm, quá trình tái tạo của
mô liên kết, mạch và thần kinh ở nơi có vết
thương. Nhờ có ống nội soi phóng đại ta có thể quan sát hoạt động của các lông chuyển,
của các quá trình rụng trứng, thụ tinh

* Nghiên cứu in vitro (nuôi cấy) là phương pháp được sử
dụng rất phổ biến. Được nuôi cấy trong điều kiện nhân tạo
(môi trường nuôi cấy), mặc dù có những khác biệt nhất định,
nhưng hiểu biết về cấu tạo và hoạt động của mô, tế bào in
vitro giúp ta hiểu được cấu tạo và chức năng của mô và tế bào
Phôi người nuôi cấy

nhân tạo
Phôi d
ư
ới ống nội soi





trong cơ thể. Phương pháp nuôi cấy đã và đang được sử dụng trên quy mô công nghiệp
trong việc nghiên cứu và sản xuất vaccin, sản xuất kháng thể đơn dòng Không có nuôi
cấy tế bào ta không thể hiểu sâu hơn các quy luật sinh học như sự phân chia, biệt hoá,
tương tác tế bào, sự già, sự chết tế bào.
* Phương pháp nhuộm sống có thể tiến hành trong cơ thể hoặc ngoài cơ thể. Với
phương pháp này người ta có thể nghiên cứu các dạng tế bào, cấu trúc trong tế bào và các
chất gian bào.
2. Phương pháp nghiên cứu mô và tế bào chết:
 Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản trong sinh học tế bào và mô học. Đối tượng
nghiên cứu trong trường hợp này là các tiêu bản mô học.
 Tiêu bản mô học có thể là tiêu bản dàn (đối với máu, tủy xương, dịch não tủy ), tiêu
bản áp (đối với những cơ quan mềm), tiêu bản màng (đối với các màng mỏng như màng
phổi, phúc mạc, màng não mềm), hoặc tiêu bản cắt lát. Loại tiêu bản cắt lát được sử
dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu mô học.
 Các tiêu bản sau khi đã cố định có thể quan sát dưới kính hiển vi. Nhưng do độ khúc
xạ của các cấu trúc không khác nhiều với môi trường trong suốt, do đó không nhận được
hình ảnh tương phản.
 Muốn có được hình ảnh rõ nét, cấu trúc hiện lên một cách đặc hiệu, trong mô học
người ta sử dụng rộng rãi phương pháp xử lý tiêu bản qua bốn bước chính:



- Cố định mẫu vật.
- Khử nước và đúc khối.
- Cắt lát mỏng.
- Nhuộm tiêu bản.
* Cố định: mẫu mô tươi được cố định bằng những chất cố định làm cho protein
trong và ngoài tế bào kết tủa nhằm giết các tế bào, các quá trình sống bị dừng lại, quá
trình tiêu hủy không xảy ra do đó giữ được cấu trúc và thành phần hoá học của tế bào gần
với thực tế. Hơn nữa, tế bào trở nên cứng hơn, dễ xử lý và nhuộm màu hơn. Các dịch cố

định thường là cồn, formalin, dung dịch muối kim loại nặng, acid osmic
* Khử nước - Đúc khối: sau khi cố định, mẫu mô được khử nước và ngâm tẩm
trong nến (hoặc celloidin). Khi đó, nó trở nên cứng hơn tạo thuận lợi cho việc cắt lát
mỏng về sau. Trong nhiều trường hợp, khi cần nghiên cứu nhanh (mẫu mô sinh thiết),
nghiên cứu enzym , ta có thể dùng phương pháp làm lạnh nhanh mẫu mô (gọi là sinh
thiết lạnh hay sinh thiết tức thì) và cắt lát nhờ máy cắt lạnh.
* Cắt lát mỏng: khối nến có mẫu mô vùi bên trong được đặt lên máy cắt vi thể
(microtom) và cắt lát mỏng bằng lưỡi dao thép đặc biệt. Lát cắt có độ dày khoảng từ 3-10
micron. Các lát cắt mỏng được đặt và dàn đều trên lam kính.



* Nhuộm tiêu bản: mục đích của việc nhuộm tiêu bản là làm tăng độ tương phản
của các cấu trúc, dễ quan sát dưới kính hiển vi. Các phẩm nhuộm mô học được chia làm
hai loại: phẩm nhuộm acid, phẩm nhuộm baz. Các cấu trúc hoặc tế bào bắt màu acid được
gọi là ưa acid và có màu đỏ hoặc hồng. Các cấu trúc hoặc tế bào nhuộm màu baz được
gọi là ưa baz và có màu xanh. Phẩm nhuộm baz và acid được sử dụng rộng rãi nhất là
hematoxylin và eosin. Sau khi nhuộm, tiêu bản được khử nước bằng cồn có độ tăng dần
và làm trong bằng xylen hoặc toluen. Để giữ màu được tự nhiên và tiêu bản bảo quản lâu,
người ta trải một lớp keo trong suốt đặc biệt và đậy lá kính (lamelle) lên trên để bảo vệ.
IV. KÍNH HIỂN VI:
1. Kính hiển vi quang học:
Phương tiện quan sát cấu trúc mô học cơ
bản là kính hiển vi (KHV) quang học, sử
dụng ánh sáng thấy được, có cấu tạo từ 2
phần chính: (1) phần cơ học và (2) phần
quang học.
 Phần cơ học của bất kỳ kính nào cũng
gồm có: đế kính, thân kính, bàn kính, ống
thị kính, thước cặp và các ốc điều chỉnh

đại cấp và vi cấp.



 Hệ thống quang học được cấu tạo từ những thấu kính. Quan trọng nhất là bộ vật kính
gồm 3-4 chiếc với độ phóng đại khác nhau. Vật kính x 10 có độ phóng đại thấp, vật kính
x 45 với độ phóng đại vừa, vật kính x 100 với độ phóng đại cao. Do tính chất vật lý đặc
biệt, khi soi ở vật kính x 100, phải dùng một loại dầu soi nhỏ lên lam kính sao cho giữa
vật soi và vật kính không còn không khí.
 Thị kính là thấu kính chiếu ảnh, có thể phóng đại x 5, x 8, x 10, x 15 lần. Trong phòng
thí nghiệm mô học thị kính loại x 8 và loại x 10 thường được sử dụng nhất.
 Độ phóng đại chung của hình ảnh quan sát dưới kính là tích số của độ phóng đại của
vật kính với độ phóng đại của thị kính. Ví dụ khi dùng thị kính x 10 và đang soi bằng vật
kính x 40 thì độ phóng đại chung là 400 lần.
 Chất lượng hình ảnh quan sát không chỉ phụ thuộc vào độ phóng đại mà còn phụ thuộc
vào độ phân giải. Khi đã đạt đến giới hạn nhất định thì làm phóng đại tiếp tục sẽ không có
hiệu quả mới. Đối với KHV quang học thông dụng thì độ phóng đại có ích tối đa là 1500
lần và độ phân giải tối ưu là 0,2 micron. Hình ảnh thu được dưới KHV quang học được
gọi là hình ảnh vi thể.





2. Kính hiển vi
điện tử:
- Sự ra đời của
KHV điện tử là một bước
tiến to lớn, giúp khoa học
hiểu biết cấu tạo vật thể

sâu sắc hơn. Cấu tạo tinh
tế được quan sát dưới
KHV điện tử được gọi là
cấu tạo siêu vi. Về mặt lý
thuyết KHV điện tử có thể
có độ phân giải siêu nhỏ, khoảng 0,002 nm, tức là nhỏ hơn KHV quang học khoảng
100.000 lần. Trên thực tế hiện nay KHV điện tử mạnh nhất đã đạt đến độ phân giải 0,1
nm (1Å).

 Trong nghiên cứu mô học có hai loại KHV điện tử được sử dụng là KHV điện tử
xuyên và KHV điện tử quét. Nguyên tắc hoạt động
của KHV điện tử tương tự KHV quang học nhưng
nguồn sáng được thay bằng chùm tia điện tử và cát
lát cắt mô phải mỏng hơn. Hình ảnh thu được dưới



Sơ đồ so sánh KHV quang học và
KHV điện tử
KHV điện tử được gọi là hình ảnh siêu vi thể.

3. Các loại kính hiển vi khác:
Ngoài KHV quang học và điện tử thường được sử dụng, còn có nhiều loại KHV
khác được sử dụng trong mục đích nghiên cứu như KHV đối pha, KHV nền đen, KHV
phân cực, KHV giao thoa …
V. TÓM TẮT:
Mô là tập hợp tế bào và chất gian bào cùng nguồn gốc, cấu tạo đảm nhiệm một
chức năng cụ thể trong cơ thể. Có nhiều phương pháp nghiên cứu mô: hoặc ngay
trong cơ thể sống (thông tin gần với thực tế), hoặc từ các mô chết (lưu trữ, trao đổi,
báo cáo, giảng dạy …)

Đối tượng cần nghiên cứu sau khi được xử lý (cố định – giữ mô gần với điều
kiện thực tế, khử nước và đúc khối – dễ cắt và nhuộm hơn, cắt mỏng – ánh sáng xuyên
qua dễ hơn, nhuộm – phân biệt chi tiết), sẽ được khảo sát bằng các loại KHV khác
nhau, trong đó thường dùng nhất là KHV quang học và điện tử. Tuy nhiên, trong
chương trình các cấu trúc thường đều ở cấu trúc vi thể (KHVQH), chỉ trong một số
trường hợp đặc biệt mới mô tả ở cấu trúc siêu vi ./.

ới KH
V đi
ện tử quét



Từ khóa:
Mô - Mô học - Cấu tạo - Hoạt động - Chức năng - In vivo - In vitro - Cố định - Khử
nước và đúc khối - Cắt mỏng - Nhuộm - Kính hiển vi quang học - Kính hiển vi điện tử
- Độ phóng đại.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền, TTĐT & BDCBYT: Tài liệu tự học nghe nhìn
Mô học, 1995.
2. Bộ môn Mô học - Phôi thai học, Đại học Y Hà nội: Mô học, Nhà xuất bản Y
học, 1998.
3. Douglas F. Paulsen: Basic Histology, Examination & Board Review, second
edition, Appleton & Lange, 1993.
4. Michael H. Ross/Lynn J. Romrell: Histology, A Text and Atlas, second edition,
Williams & Wilkins, 1989.
5. S. Haumont & J. F. Denef: Histologie générale, Université Catholique de
Louvain, 1996.
6. Trần Phương Hạnh: Theo dòng lịch sử Y học, NXB Khoa học - Kỹ thuật,
1992.




7. Trương Đình Kiệt: Mô học - NXB Y học, 1994.
8. Trương Đình Kiệt: Mục tiêu và câu hỏi trắc nghiệm Mô học - NXB Y học,
1994.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ:
1. Cấu tạo vi thể là mức cấu tạo:
A. Có thể quan sát bằng kính lúp
B. Có độ phân giải tối đa 0,01 mm
C. Có độ phân giải tối đa 0,1 nm
D. Là mức cấu tạo của màng bào tuong
E. Tất cả đều sai
2. Tiêu bản mô học là:
A. Tất cả các lọai tiêu bản có màu
B. Những lát cắt mô có độ dày micron
C. Những lát cắt mô có độ dày 6 micromet
D. Những lát cắt mô có độ dày 0,1 micron



3. Cố định mẫu vật có tác dụng:
A. Làm trong suốt vật quan sát
B. Làm ngưng sự phân hủy mô và tế bào
C. Giữ nguyện thành phần hóa học của tế bào
D. Tăng cường khả năng nhuộm màu của mô
4. Một micron (micromét, mcm) bằng:
A. 10
3
nm

B. 0,01 mm
C. 1000 Å
D. 0,00001 m
E. 100.000 Å
5. Kính hiển vi điện tử xuyên:
A. Có độ phân giải thực tế khoảng 0,002 nm.
B. Dùng để quan sát siêu cấu trúc bề mặt tế bào
C. Dùng để quan sát sự chuyển động cấu trúc nhỏ



D. Sử dụng nguổn sáng là tia cực tím
E. Có vật kính là vòng điện - từ trường
TRẢ LỜI: 1 E, 2 C, 3 B & D, 4 A, 5 E.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×