Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

tHAM KHẢO BAN IN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 93 trang )

4.2 tính toán nhu cầu nước.
4.2.1 TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
4.2.1.1 TÍNH TOÁN MƯA TƯỚI THIẾT KẾ:
1.Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán:
a.Mục đích:
Thường thì trong thực tế lượng nước mưa phân bố không đồng đều, có vùng
mưa nhiều có vùng mưa ít, có thời kỳ mưa nhiều có thời kỳ mưa ít. Điều đó gây ra
nhiều bất lợi đối với cây trồng trong nông nghiệp. Do đó để phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp chúng ta phải xem xét khả năng cung cấp của nước mưa đối với cây trồng.
Tính toán mưa tưới thiết kế nhằm mục đích tìm ra tổng lượng mưa vụ và mô
hình phân phối mưa vụ ứng với tần suất thiết kế để phục vụ cho tính toán chế độ tưới
của cây trồng.
b.Ý nghĩa:
Từ đó xác định được lượng nước thừa, thiếu đối với từng loại cây trồng trong
từng thời đoạn khác nhau, đảm bảo cung cấp đủ nước theo yêu cầu của cây trồng,đồng
thời tiết kiệm được nước tưới.
c.Nội dung tính toán:
+ Chọn trạm tính toán và tần suất thiết kế cho tưới.
+ Thời đoạn tính toán và phương pháp tính toán.
+ Tính toán mô hình mưa vụ thiết kế.
- Mưa thiết kế vụ chiêm.
- Mưa thiết kế vụ mùa.
- Mưa thiết kế vụ Đông.
2. Chọn trạm tính toán và tần suất thiết kế cho tưới
a.Chọn trạm tính toán
*) Trạm khí tượng: Là loại trạm chỉ đo một số yếu tố khí tượng chính: Mưa, gió,
bốc hơi, nhiệt độ không khí Các yếu tố khí tượng tại trạm khí tượng thường được
quan trắc với thời đoạn quan trắc dài.


*)Nguyên tắc chọn trạm:


+) Trạm phải nằm trong hoặc gần khu vực tính toán.
+)Tài liệu đo đủ dài tối thiểu là 20 năm và đã được chỉnh biên xử lý và đảm bảo
tính chính xác.
*)Chọn trạm:
Dựa theo những nguyên tắc trên ta chọn trạm tính toán là trạm Thường Tín
b.Chọn tần suất thiết kế cho tưới:
Tần suất thiết kế mưa xác định theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 285 –
2002 và thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT, chọn tần suất thiết kế cho tưới là P = 85 %.
3. Thời đoạn tính toán và phương pháp tính toán:
a. Thời đoạn tính toán :
Căn cứ vào mục đích quy hoạch, loại công trình, nhiệm vụ của công trình và giai
đoạn sinh trưởng của cây trồng ta chọn thời đoạn tính toán như sau:
+ Vụ chiêm: Từ 1/1 đến 31/5
+ Vụ mùa: Từ 1/6 đến 30/9
+ Vụ đông xuân: Từ 1/10 đến 31/1
b. phương pháp tính toán:
Có 2 phương pháp nghiên cứu và tính toán thuỷ văn:
*)Phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành:
Phương pháp được xây dựng dựa vào tính tất định của hiện tượng thuỷ văn.
Phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành có thể phân loại như sau:
+Phương pháp phân tích căn nguyên
+Phương pháp tổng hợp địa lý
+Phương pháp lưu vực tương tự
*)Phương pháp thống kê xác suất:
Hiện tượng thuỷ văn mang tính ngẫu nhiên, do đó có thể coi các đại lượng thuỷ
văn đặc trưng là các đại lượng ngẫu nhiên và có thể áp dụng lý thuyết thống kê xác
suất để từ đó xác định các đặc trưng thuỷ văn thiết kế theo một tần suất thiết kế đã
được quy định.
Trong đồ án này em chọn phương pháp thống kê xác suất để xác định mô hình
mưa tưới. Tài liệu mưa lấy từ trạm khí tượng Thường Tín từ năm 1980 đến năm 2009

tổng là 30 năm.


I. Nội dung các bước trong phương pháp thống kê xác suất:
*)Bước 1: Chọn mẫu: Xi
Mẫu được chọn từ chuỗi tài liệu thực đo, chuỗi liên tục, đáng tin cậy, lớn hơn 20
năm trở lên của trạm khí tượng mà mình đã chọn.
*)Bước 2: Xây dựng đường tần suất: Xây dựng đường tần xuất kinh nghiệm,
lý luận .
+ Đường tần suất kinh nghiệm: Đường tần suất kinh nghiệm là đường tần suất
được xây dựng từ mẫu tài liệu thực đo. Để vẽ được đường tần suất kinhnghiệm thì tài
liệu mưa phải liên tục và nhiều hơn 20 năm:
- Thống kê lượng mưa vụ hàng năm.
-Sắp xếp số liệu lượng mưa vụ theo thứ tự giảm dần.
-Tính lượng mưa vụ bình quân nhiều năm liên tục theo công thức :

=
=
n
i
Xvu
n
vuX
1
__
1
-Tính tần suất kinh nghiệm: Tính tần suất xuất hiện của những trị số đã sắp xếp
này. Trong tính toán thuỷ văn thường sử dụng một trong 3 công thức: trung bình, số
giữa, kỳ vọng để tính tần suất kinh nghiệm.
+ Công thức kỳ vọng: P

i
=
1
m
n
+
. 100% (1- 1)
+ Công thức số giữa: P
i
=
0.4n
0.3m
+

.100% (1- 2 )
+ Công thức trung bình: P
i
=
n
0.5m −
100% (1- 3 )
Trong đó: P
i
: Tần suất kinh nghiệm ứng với giá trị Xi

n: Số năm được chọn.
m: Số thứ tự của liệt quan trắc Xi

đã được sắp xếp từ lớn đến nhỏ.
Trong 3 công thức trên thì công thức kỳ vọng thường cho kết quả an toàn hơn,

được sử dụng tính cho dòng chảy lũ, mưa lũ. Công thức số giữa thường tính cho dòng
chảy năm, mưa năm. Vì vậy trong đồ án này sử dụng công thức kỳ vọng để tính toán
tần xuất kinh nghiệm.
Vẽ đường tần suất kinh nghiệm quan hệ Pi(%)~ Xi trên phần mềm vẽ đường tần suất
FFC2008


+ Đường tần suất lý luận : Để phân biệt với đường tần suất kinh nghiệm, thực chất
là mô hình phân phối xác suất được sử dụng nhiều trong thuỷ văn, nó có một số đặc
điểm phù hợp với tính chất vật lý của hiện tượng thuỷ văn. Trong một số trường hợp
việc xác định tần suất có thể ngoài phạm vi mẫu tài liệu do đó phải ngoại suy từ đường
tần suất kinh nghiệm. Chính vì vậy cần phải vẽ đường tần suất lý luận tương đối phù
hợp với đường tần suất kinh nghiệm ta có thể sử dụng các phương pháp sau để vẽ:
- Phương pháp mô men: Phương pháp này cho rằng các đặc trưng thống kê
−−
X
, Cv,
Cs, tính được từ chuỗi tài liệu thực đo bằng các đặc trưng thống kê tương ứng của tổng
thể. Sau đó giả thiết một mô hình xác suất thường dùng nào đó. Kiểm tra sự phù hợp
giữa mô hình xác suất giả thiết với chuỗi số liệu thực đo. Phương pháp này cho kết quả
tính toán khách quan xong gặp trường hợp có điểm đột xuất không xử lý được và cho
kết quả thiên nhỏ và bắt quy luật tự nhiên tuân theo của thống kê xác suất. Mặt khác
nếu dùng phương pháp này khi tài liệu ngắn sẽ chưa phản ánh được toàn bộ quy luật
thuỷ văn nên tất cả những thông số tính toán ra không phản ánh được quy luật đó dẫn
đến kết quả kém chính xác, chỉ chính xác khi tài liệu đủ dài ≥ 60 năm.
- Phương pháp ba điểm: Phương pháp này lấy sự phù hợp giữa đường tần suất lý
luận với đường tần suất kinh nghiệm làm chuẩn mực, các thông số X, Cv, Cs, được
tính theo 3 điểm cho trước là 5%, 50%, 95%.
Ưu điểm của phương pháp: nhanh chóng, đơn giản.
Nhược điểm:

+ Kết quả phụ thuộc vào chủ quan của người vẽ
+ Những điểm giữa 3 điểm này chưa chắc đã phù hợp.
+ Khi có ít tài liệu thì không đủ khống chế các điểm đầu và cuối dẫn đến
không chính xác. Vì vậy mà phương pháp này cần chuỗi tài liệu tương đối dài
và Cv nhỏ.
- Phương pháp thích hợp: Phương pháp này cho rằng có thể thay đổi các thông số
đặc trưng thống kê trong chừng mực nhất định sao cho mô hình xác suất giả thiết
(đường tần suất lý luận) thích hợp nhất với chuỗi số liệu thực đo. Dùng phương pháp
thống kê tìm ra
−−
X
, C
v
.Tính toán
−−
X
, C
v
sau đó lấy Cs = m Cv, thay đổi m để đường
tần suất lý luận phù hợp với đường tần suất kinh nghiệm.


Qua quá trình phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp, kết hợp với tài liêu
mưa ngày có của trạm Thường Tín. Trong đồ án này sử dụng phương pháp thích hợp
là thích hợp nhất.
+ Xây dựng đường tần suất lý luận theo phương pháp thích hợp như sau:
Vẽ đường tần suất kinh nghiệm từ mẫu thực đo. Tính tần suất theo công thức (1-1).
Tính
−−
X

, Cv theo công thức sau:

uXv
n
X
n
i

=
−−
=
1
1
(1-4)

1
)1(
1
2


=

=
n
k
Cv
n
i
i

(1-5)
Trong đó :
−−
=
vu
vui
i
X
X
k
là hệ số mô đuyn lượng mưa
+ Giữ nguyên
−−
X
và C
v
, tính hệ số lệch Cs = mCv, thay đổi m cho đến khi
đường tần suất lý luận tương đối phù hợp với đường tần suất kinh nghiệm.
Các bước này đều được thực hiện trên phần mềm vẽ đường tần suất lý luận.
*)Bước 3: Xác định trị số mưa vụ thiết kế:
Từ tần suất lý luận, xác định lượng mưa vụ ứng với tần suất thiết kế P = P
tk
= 85%.
*)Bước 4: Chọn mô hình mưa vụ điển hình.
- Nguyên tắc chọn:
+ )Mô hình điển hình phải có trong tài liệu thực đo.
+ )Mô hình mưa được chọn phải có lượng mưa gần bằng lượng mưa ứng với tần
suất thiết kế P%
- Phương pháp chọn: có 3 phương pháp chọn:
+ )Chọn theo quan điểm phân phối bất lợi.

+ )Chọn theo quan điểm thường xuyên xuất hiện.
+) Chọn theo phương pháp năm thực tế.
• Chọn theo quan điểm năm bất lợi: Năm bất lợi là năm có mô hình mưa bất lợi
tức là trong thời kì cây cần nước nhiều thì mưa lại ít mặt khác lại có lượng mưa phân
phối không đều trong toàn thời kỳ đó. Theo phương pháp này thì công trình rất an toàn


nhưng do lượng nước yêu cầu lớn nên quy mô xây dựng lớn.Vì vậy hiệu quả công
trình làm việc ít.
• Chọn theo quan điểm thường xuyên xuất hiện: Chọn mô hình mà dạng phân
phối của nó xuất hiện nhiều lần nhất.Theo phương pháp này hiệu quả làm việc của
công trình lớn, công trình rất kinh tế nhưng trong quá trình làm việc công trình không
có khả năng làm việc trong những trường hợp bất lợi nhất.
• Phương pháp năm thực tế: Xem xét xem trong thực tế có năm nào có tần suất
gần bằng tần suất thiết kế làm mô hình điển hình hoặc có thể sử dụng luôn năm đó làm
năm thực tế. Theo phương pháp này thì tính toán tương đối đơn giản nhưng trong
tương lai lại rất ít gặp mô hình phân phối mưa này.
Trong đồ án này để thiên về an toàn em chọn phương pháp bất lợi để chọn mô hình
mưa vụ điển hình.
*) Bước 5: Thu phóng mô hình mưa vụ điển hình để xác định mô hình mưa vụ
thiết kế
Thu phóng cùng tỷ số là phương pháp vừa đơn giản, dễ hiểu, phản ánh theo đúng quy
luật của nó.
+)Hệ số thu phóng: K =
vudh
vup
X
X

+)Xác định mô hình mưa vụ thiết kế : X

tki
= K. X
đh i
Trong đó: X
tki
và X
đhi
là lượng mưa ngày thứ i của mô hình mưa thiết kế và mô
hình mưa điển hình
II. Tính toán mô hình mưa vụ thiết kế:
II.1.Tính toán mô hình mưa vụ chiêm.
a.Xây dựng đường tần suất:
Thống kê X
vụ chiêm
của 30 năm, sắp xếp theo thứ tự giảm dần.
+ Tính
vuchiêm
X
=
30
1
1
30
i
X

.
X
i
-lượng mưa vụ năm thứ i

+ Tính tần suất kinh nghiệm P
i
theo công thức (1-1): P
i
=
1
m
n
+
. 100%


+ Tính C
v
theo công thức (1-5):
1
)1(
1
2


=

=
n
k
Cv
n
i
i

, với n = 30
Sử dụng phần mềm vẽ đường tần suất FFC2008 vẽ được đường tần suất lý luận
mưa vụ chiêm ta được kết quả ở phụ lục 3.1 và ở bảng sau
Bảng 3.1.Bảng kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm vụ CHIÊM
Thứ tự Thời gian Lượng mưa X mm Tần suất P(%) Thứ hạng
1 1980 249.00 74.19 23
2 1981 409.00 22.58 7
3 1982 219.00 87.10 27
4 1983 246.00 77.42 24
5 1984 261.00 70.97 22
6 1985 288.00 51.61 16
7 1986 422.00 16.13 5
8 1987 270.00 61.29 19
9 1988 293.00 45.16 14
10 1989 376.00 29.03 9
11 1990 610.00 3.23 1
12 1991 212.00 90.32 28
13 1992 153.00 96.77 30
14 1993 412.00 19.35 6
15 1994 358.00 32.26 10
16 1995 173.00 93.55 29
17 1996 268.00 64.52 20
18 1997 395.00 25.81 8
19 1998 285.00 58.06 18
20 1999 431.00 12.90 4
21 2000 301.00 41.94 13
22 2001 576.00 6.45 2
23 2002 288.00 48.39 15
24 2003 445.00 9.68 3
25 2004 342.00 35.48 11

26 2005 325.00 38.71 12
27 2006 261.00 67.74 21
28 2007 286.00 54.84 17
29 2008 245.00 80.65 25
30 2009 228.00 83.87 26
Bảng 3.2.Bảng kết quả tính toán tần suất lý luận vụ CHIÊM


Thứ tự Tần suất P(%) X mm
Thời gian lặp lại
(năm)
1 0.01 972.57 10000
2 0.10 811.12 1000
3 0.20 761.63 500
4 0.33 725.49 303.03
5 0.50 695.21 200
6 1.00 643.96 100
7 1.50 613.44 66.667
8 2.00 591.50 50
9 3.00 560.09 33.333
10 5.00 519.49 20
11 10.00 461.93 10
12 20.00 399.87 5
13 25.00 378.38 4
14 30.00 360.04 3.333
15 40.00 329.13 2.5
16 50.00 302.73 2
17 60.00 278.61 1.667
18 70.00 255.15 1.429
19 75.00 243.18 1.333

20 80.00 230.67 1.25
21 85.00 217.15 1.176
22 90.00 201.70 1.111
23 95.00 181.80 1.053
24 97.00 170.67 1.031
25 99.00 153.18 1.01
26 99.90 132.48 1.001
27 99.99 122.58 1
+ Các thông số của đường tần suất lý luận:
X
vu chiêm
= 320,90 mm
C
v
= 0,33
C
s
= 1,04
b.Xác định lượng mưa vụ thiết kế.
Tra trên đường tần suất lý luận, ứng với tần suất thiết kế P = 85% được lượng
mưa vụ thiết kế là: X
vụ chiêm
= 217,15 mm.
c.Tính toán mô hình phân phối thiết kế.
- Chọn mô hình mưa vụ chiêm điển hình:
Theo nguyên tắc chọn mô hình điển hình, chọn năm có lượng mưa vụ chiêm gần
bằng X
vụ chiêmtk
= 217,15 mm, có thể chọn một trong các năm:



+ Năm 1982 có X
vụ chiêm
= 219,3 mm
+ Năm 1991 có X
vụ chiêm
= 212,4 mm
Theo quan điểm năm bất lợi thì ta sẽ chọn năm 1991 vì năm 1991 có lượng mưa
phân phối không đều, tổng lượng mưa của toàn vụ là 212,4 mm, trong đó vào tháng V
có trận mưa lớn lên tới 44 mm. Tháng V gặt không cần nước lại mưa nhiều và tổng
lượng nước mưa tháng V là 110,3 mm chiếm trên 50% lượng mưa của cả vụ.Tháng I,
tháng II thì mưa ít, đặc biệt tháng I không mưa, tháng II mưa 0,4 mm có 2 ngày mưa,
tháng III chỉ có 3 ngày mưa, mà 3 tháng này cần lượng nước tương đối nhiều.
Vậy chọn mô hình mưa vụ chiêm điển hình thuộc 1991, có : X
vụ chiêm

đh
= 212,4 mm.
+ Tính hệ số thu phóng:
K
vụ

chiêm
=
đh chiemXvu
chiêmtk vu X
=
217,15
212,4
= 1,022

+ Tính toán mô hình mưa vụ thiết kế:X
itk
= K
vụ chiêm
. X
đhi
X
tki
và X
đhi
là lượng mưa ngày thứ i của mô hình thiết kế và mô hình điển hình.
Ta có kết quả tính toán mô hình mưa thiết kế vụ chiêm ở bảng sau:
Bảng 3.3. Bảng xác định mô hình mưa vụ CHIÊM thiết kế (P=85%)
Ngày
Mô hình mưa vụ chiêm 1991 Mô hình mưa vụ chiêm thiết kế (p=85%)
I II III IV V I II III IV V
1

0 0
2 0 44 0 45
3 0 0 0.8 0 0 0.8
4 0 0 0 0 0 0
5 0 0 0 0 0 0
6 0 0 0 0 0 0
7 0 0 0 0
8 0 35 0 35.8
9 0 0 0 0 0 0
10 0 0 0 0
11 0 0 0 0
12 0 0 0 0

13 0 0 0 0 0 0
14 0 0 0 0 0 0
15 0 0 0 0 0 0
16 0 0 0 0
17 0 0 0 0 0 0
18 0 0
19 0 11.5 0 11.8
20 0 0 0 0


21 7.5 7.7
22 0 0 0 0 0 0
23 0 0 0 0
24 0 0 0 0 0 0
25 0 0 0 6 0 0 0 6.1
26 0 0.4 0 0 0.4 0
27 0 0 5.5 0 0 5.6
28 0 9.9 0 10.1
29 0 43.8 0 0 44.8 0
30 34 0 34.7 0
31 14 14.3
II.2.Tính toán mô hình mưa vụ mùa.
a. Xây dựng đường tần suất:
Các bước thực hiện tương tự như đối với vụ chiêm.
Sắp xếp lượng mưa vụ theo thứ tự giảm dần và tính được tần suất kinh nghiệm
mưa vụ mùa.
Sử dụng phần mềm vẽ đường tần suất FFC2008 vẽ được đường tần suất lý luận
mưa vụ mùa ta được kết quả ở phụ lục 3.2 và ở bảng sau
Bảng 3.4.Bảng kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm vụ MÙA
Thứ tự Thờigian Lượng mưa X mm Tần suất P(%) Thứ hạng

1 1980 1360.00 3.23 1
2 1981 955.00 32.26 10
3 1982 1106.00 19.35 6
4 1983 744.00 54.84 17
5 1984 666.00 77.42 24
6 1985 986.00 29.03 9
7 1986 948.00 35.48 11
8 1987 845.00 41.94 13
9 1988 500.00 93.55 29
10 1989 888.00 38.71 12
11 1990 539.00 87.10 27
12 1991 649.00 80.65 25
13 1992 722.00 61.29 19
14 1993 695.00 67.74 21
15 1994 1109.00 16.13 5
16 1995 830.00 45.16 14
17 1996 579.00 83.87 26
18 1997 1286.00 9.68 3
19 1998 733.00 58.06 18


20 1999 722.00 64.52 20
21 2000 476.00 96.77 30
22 2001 1183.00 12.90 4
23 2002 538.00 90.32 28
24 2003 990.00 25.81 8
25 2004 681.00 74.19 23
26 2005 1305.00 6.45 2
27 2006 684.00 70.97 22
28 2007 806.00 48.39 15

29 2008 1073.00 22.58 7
30 2009 804.00 51.61 16
Bảng 3.5. Bảng kết quả tính toán tần suất lý luận vụ MÙA
Thứ tự Tần suất P(%) X mm
Thời gian lặp lại
(năm)
1 0.01 2044.62 10000
2 0.10 1790.53 1000
3 0.20 1709.53 500
4 0.33 1649.30 303.03
5 0.50 1598.06 200
6 1.00 1509.54 100
7 1.50 1455.68 66.667
8 2.00 1416.35 50
9 3.00 1359.09 33.333
10 5.00 1283.28 20
11 10.00 1171.66 10
12 20.00 1044.56 5
13 25.00 998.54 4
14 30.00 958.27 3.333
15 40.00 888.05 2.5
16 50.00 825.32 2
17 60.00 765.25 1.667
18 70.00 703.75 1.429
19 75.00 670.93 1.333
20 80.00 635.41 1.25
21 85.00 595.36 1.176
22 90.00 547.02 1.111
23 95.00 479.44 1.053
24 97.00 438.10 1.031

25 99.00 365.28 1.01
26 99.90 255.61 1.001
27 99.99 178.76 1


Các thông số của đường tần suất lý luận như sau:
X
vu mùa
= 846,73 mm
C
v
= 0,29
C
s
= 0,51.
b. Xác định lượng mưa vụ mùa thiết kế.
Tra trên đường tần suất lý luận, ứng với tần suất thiết kế 85% được
X
vụ muàtk
= 595,36 mm.
c. Tính toán mô hình phân phối thiết kế.
Chọn mô hình mưa vụ mùa điển hình:Mô hình điển hình phải có:
X
vụ mùađh
≈ X
vụ mùatk
= 595,36 mm.
Có thể chọn mô hình mưa vụ mùa điển hình thuộc các năm sau:
+ Năm 1990 có X
vụ mùa

= 539,3 mm
+ Năm 1996 có X
vụ mùa
= 579,7 mm
Theo quan điểm năm bất lợi thì ta sẽ chọn năm 1990 vì năm 1990 có lượng mưa
phân bố không đều. Tháng VI và tháng VII có lượng mưa khá lớn là 118,0 mm và
235,7 mm, nhưng tháng VII lại tập chung mưa lớn vào một số ngày. Rất đặcbiệt là vào
tháng VIII không có mưa.Vào tháng IX thì lượng mưa tương đối nhiều đặc biệt vào
ngày 20 lượng mưa là 148,8 mm mưa rất to mà tháng này thì cây lúa không cần mưa
nhiều đến vậy. Qua những phân tích trên ta chọn mô hình mưa vụ mùa điển hình thuộc
năm 1990, có
X
vụ mùađh
= 539,3 mm.
+ Tính hệ số thu phóng:
K
vụ mùa
=
mùadhXvu
mùatkXvu
=
595,36
539,3
=1,104
+ Tính toán mô hình mưa vụ thiết kế:
X
itk
= K
vụ mùa
. X

đhi
Ta có bảng kết quả tính toán mô hình mưa thiết kế vụ mùa như sau:
Bảng 3.6. Bảng xác định mô hình mưa vụ MÙA thiết kế (P=85%)
Ngày
Mô hình mưa vụ mùa 1990 Mô hình mưa vụ mùa thiết kế (p=85%)
VI VII VIII IX VI VII VIII IX
1 21 23.2
2 0 0
3 0 0


4 0 0
5 0 0
6 13 14.4
7 0 0
8
9 17 20.2 18.8 22.3
10 4.8 5.3
11 0 0
12 0 0
13 8.5 0 9.4 0
14 0 0 0 0
15 5 0 5.5 0
16
17 0 0 0 0
18 0 0
19 0 0 0.8 0 0 0.9
20 12.4 0 148.8 13.7 0 164.3
21 29.9 27.5 33 30.4
22 42.7 1.3 47.1 1.4

23 11.6 7.2 12.8 7.9
24 17 18.8
25 1.4 2.5 1.5 2.8
26 13 5 14.4 5.5
27 1.2 0 1.3 0
28 12 1 13.2 1.1
29 15 96 0 16.6 106 0
30 3.5 3.9
31


II.3.Tính toán mô hình mưa vụ Đông.
a. Xây dựng đường tần suất.
Tương tự như hai vụ trên
Sử dụng phần mềm vẽ đường tần suất FFC2008 vẽ được đường tần suất lý luận
mưa vụ đông ta được kết quả ở phụ lục 3.3 và ở bảng sau
Bảng 3.7. Bảng kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm vụ ĐÔNG


Thứ tự Thời gian Lượng mưa X mm Tần suất P(%) Thứ hạng
1 1980 251.6 54.84 17
2 1981 319.9 25.81 8
3 1982 314.5 29.03 9
4 1983 530 9.68 3
5 1984 736 6.45 2
6 1985 186 61.29 19
7 1986 183.2 64.52 20
8 1987 341.3 22.58 7
9 1988 258.2 48.39 15
10 1989 313.7 32.26 10

11 1990 109 70.97 22
12 1991 47.4 93.55 29
13 1992 85.5 74.19 23
14 1993 45.3 96.77 30
15 1994 271 45.16 14
16 1995 113.4 67.74 21
17 1996 367 19.35 6
18 1997 295.5 35.48 11
19 1998 71.6 83.87 26
20 1999 423.1 12.9 4
21 2000 216.3 58.06 18
22 2001 376.3 16.13 5
23 2002 257.7 51.61 16
24 2003 74.9 77.42 24
25 2004 49 90.32 28
26 2005 275.3 38.71 12
27 2006 68.3 87.1 27
28 2007 272.9 41.94 13
29 2008 747.2 3.23 1
30 2009 72.1 80.65 25
Bảng 3.8. Bảng kết quả tính toán tần suất lý luận vụ ĐÔNG
Thứ tự Tần suất P(%) X mm
Thời gian lặp lại
(năm)
1 0.01 1452.02 10000


2 0.10 1146.02 1000
3 0.20 1052.99 500
4 0.33 985.32 303.03

5 0.50 928.81 200
6 1.00 833.57 100
7 1.50 777.15 66.667
8 2.00 736.72 50
9 3.00 679.05 33.333
10 5.00 604.95 20
11 10.00 500.79 10
12 20.00 389.95 5
13 25.00 352.01 4
14 30.00 319.81 3.333
15 40.00 266.03 2.5
16 50.00 220.67 2
17 60.00 179.72 1.667
18 70.00 140.48 1.429
19 75.00 120.71 1.333
20 80.00 100.27 1.25
21 85.00 78.46 1.176
22 90.00 53.96 1.111
23 95.00 23.25 1.053
24 97.00 6.61 1.031
25 99.00 -18.47 1.01
26 99.90 -45.28 1.001
27 99.99 -55.76 1
Các thông số của đường tần suất lý luận như sau:
X
vu
= 255,77mm
C
v
= 0,72

C
s
= 1,18
b. Xác định lượng mưa vụ thiết kế:
Tra trên đường tần suất lý luận, ứng với tần suất thiết kế 85% được:
X
vụ đông tk
= 78,46 mm.
c. Tính toán mô hình phân phối thiết kế.
Chọn mô hình mưa vụ đông điển hình:Mô hình điển hình phải có:
X
vụ đông đh
≈ X
vụ đông tk
= 78,46 mm.
Có thể chọn mô hình mưa vụ đông điển hình thuộc các năm sau:


1992 : X = 85,5 mm.
1998 : X = 71,6 mm.
2003 : X = 74,9mm.
2009 : X = 72,1 mm.
Theo quan điểm năm bất lợi thì ta sẽ chọn năm 1998 vì 1998 có dạng phân phối
tương đối bất lợi, lượng mưa tập trung vào tháng X với lượng mưa là 71,6 mm nhưng
lại phân phối không đều giữa các ngày trong tháng có hai ngày mưa lớn liền nhau có
tổng lượng là 47,5 mm. Đặc biệt tháng XI, tháng XII, và tháng I không có mưa.Qua
những phân tích trên chọn mô hình mưa vụ đông điển hình thuộc năm 1998, có
X
vụ đôngđh
= 71,6 mm.

+ Tính hệ số thu phóng:
K
vụ đông
=
đh đôngXvu
tkđôngXvu
=
6,71
46,78
= 1,096
+ Tính toán mô hình mưa vụ thiết kế:
X
itk
= K
vụ đông
. X
đh

Ta có kết quả tính toán mô hình mưa thiết kế vụ đông như sau:
Bảng 3.9. Bảng xác định mô hình mưa vụ ĐÔNG thiết kế (P=85%)
Ngày Mô hình mưa vụ đông1998 Mô hình mưa vụ đông thiết kế (p=85%)
X XI XII I X XI XII I
1
2
3
4
0.0
0.0
5 4.1
0.0

4.49 0.0
6 37 40.55
7 10.5 11.51
8 0 0.00
9 19.5 21.37
10
11 0 0,0
12 0 0,0
13 0.5 0.55
14
15
16
17
18
19


20
21
22
0.0
0.0
23
0.0
0.0
24
25
26
27
28

29
30
31
4.2.2 TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ TƯỚI CHO CÂY TRỒNG
3.5.2.1. Nội dung tính toán:
1. Thời gian cần tưới (ngày tưới chính).
2. Mức tưới mỗi lần:Mức tưới mỗi lần là lượng nước tưới mỗi lần cho một đơn vị diện
tích cây trồng nào đó.
Mức tưới thường được biểu thị bằng:
- Lượng nước, ký hiệu m (m3/ha).
- Lớp nước, ký hiệu h (mm).
Giữa mức tưới m (m3/ha) và lớp nước trên mặt ruộng h (mm) có mối liên hệ như sau:
m = 10.h (m3/ha) khi h tính bằng (mm)
3. Số lần tưới trong suốt quá trình sinh trưởng của cây trồng, ký hiệu n (lần).
4. Thời gian tưới mỗi lần :
Thời gian thực hiện tưới hết mức tưới mỗi lần, thường ký hiệu là t ( ngày ).
5. Mức tưới tổng cộng :
Mức tưới tổng cộng là lượng nước tưới tổng cộng cho một đơn vị diện tích cây trồng
trong suốt thời gian sinh trưởng của cây trồng đó, thường được gọi là mức tưới toàn
vụ, ký hiệu là M ( m3/ha ).
Mức tưới tổng cộng bằng tổng các mức tưới mỗi lần :
M = m1 + m2 + m3 +…. + mn
6. Hệ số tưới :
Hệ số tưới là lưu lượng nước cần tưới cho một đơn vị diện tích trồng trọt, thường được
ký hiệu là q ( l/s-ha ).


Giả sử ta thực hiện mức tưới m ( m3/ha ) trong t ( ngày ) thì hệ số tưới được tính bằng
công thức :
q =

m
86,4.t
( l/s-ha )
3.5.2.2. Nguyên lý tính toán.
Chế độ tưới được xác định dựa vào nguyên lý cân bằng nước mặt ruộng và quan
hệ đất nước, cây trồng, khí hậu. Phương trình cân bằng nước mặt ruộng biểu thị tương
quan giữa lượng nước đến và lượng nước đi trong những điều kiện không gian và thời
gian nhất định của một khu vực nào đó.
Phương trình cân bằng nước mặt ruộng tổng quát có dạng:
∆V + ∆W = (P + N + G + A) - (E + S + R) (3.1)
Trong đó:
+)∆V - sự thay đổi lớp nước mặt ruộng trong thời đoạn tính toán ∆T.
∆V = V
1
- V
0
+ V
0
- lớp nước mặt ruộng đầu thời đoạn tính toán.
+V
1
- lớp nước mặt ruộng cuối thời đoạn tính toán.
+)∆W - sự thay đổi lượng nước trong tầng đất canh tác trong thời đoạn tính toán ∆T.
∆W = W
1
- W
0
+W
0
- lượng nước trong tầng đất canh tác đầu thời đoạn tính

toán.
+W
1
- lượng nước trong tầng đất canh tác cuối thời đoạn
tính toán
+)P - lượng nước mưa rơi trên mặt ruộng sử dụng được.
+)N - lượng nước mặt ở ngoài chảy tới thửa ruộng.
+)G - lượng nước ngầm trong tầng đất canh tác.
+)A - lượng hơi nước ngưng tụ ở tầng đất.
+)E - lượng bốc hơi mặt ruộng.
+)S - lượng nước mặt từ khu vực chuyển đi nơi khác trong thời gian ∆T.
+)R - lượng nước ngấm xuống tầng sâu của đất, xuống dòng ngầm thoát đi.
Gọi m là mức tưới mỗi lần ta có:
m = (E + V
1
+ W
1
+ S + R) - (P + N + G + A + W
0
+ V
0
)


Vậy để xác định chế độ tưới cho lúa và cây trồng cạn nguyên lý tính toán cơ bản là
chia toàn bộ thời kỳ sinh trưởng của cây trồng thành những thời đoạn nhỏ, xác định
các thành phần nước hao và nước có thể lợi dụng được trên khu vực cần tính toán đó
và sử dụng phương trình cân bằng nước để xác định lượng nước cần cung cấp cho mỗi
lần tưới.
3.2.3. Các tài liệu dùng trong tính toán (tham khảo)


1. Các tài liệu về khí tượng:
- Tài liệu về các yếu tố khí tượng: Bốc hơi, nhiệt độ, độ ẩm, gió … của trạm khí
tượng Hà Quảng.
Bảng 3.2-1. Các yếu tố khí tượng trạm Thái Bình
Tháng Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm
(%)
Gió
(m/s)
Nắng
(h/ngày)
1 17 86 2,8 2,2
2 17 89 2,7 1,4
3 20 91 2,5 1,4
4 23 90 2,6 3,1
5 27 87 2,4 6,3
6 29 84 2,5 6,1
7 29 83 2,8 6,7
8 28 87 1,9 5,6
9 27 88 1,9 5,8
10 24 86 2,2 5,4
11 21 83 2,3 4,8
12 18 83 2,3 3,7
Năm 23.3 86 2,4 4,4
2. Các tài liệu về thời vụ:
- Giai đoạn sinh trưởng của lúa Chiêm Xuân:

Bảng 3.2-2: Các giai đoạn sinh trưởng của lúa Chiêm Xuân


TT Giai đoạn sinh trưởng Số
ngày
Từ ngày - Đến
ngày
Lớp nước
(mm)
Hệ số cây
trồng (Kc)
1 Cấy – Bén rễ 30 15/02 – 16/03 30 - 60 1,2
2 Đẻ nhánh 40 17/03 – 25/04 30 - 60 1,3
3 Đứng cái – Làm đòng 25 26/04– 20/05 30 - 60 1,6
4 Trổ – Chín 25 21/05 – 14/06 30 - 60 1,4
120
- Giai đoạn sinh trưởng của lúa Mùa
Bảng 3.2-3: Các giai đoạn sinh trưởng của lúa Mùa
TT Giai đoạn sinh
trưởng
Số
ngày
Từ ngày -
Đến ngày
Lớp nước
(mm)
Hệ số cây
trồng (Kc)
1 Cấy – Hồi xanh 30 15/06 – 14/07 60 – 90 1,2
2 Đẻ nhán 40 15/07 – 23/08 60 – 90 1,3

3 Đứng cái – Làm đòng 20 24/08 – 12/ 09 60 – 90 1,6
4 Trổ – Chín 20 13/09 – 02/10 60 – 90 1,4
110
- Giai đoạn sinh trưởng của Ngô xuân:
Bảng 3.2-4: Các giai đoạn sinh trưởng củaNgô xuân
TT Giai đoạn sinh trưởng Số
ngày
Từ ngày - Đến
ngày
Độ ẩm thích
hợp (%V)
Hệ số cây
trồng (Kc)
1 Gieo – Mọc mầm 10 01/02 –10/02 70 - 85 0,5
2 Mọc mầm – Ba lá 15 11/02 – 25/02 65 - 75 0,7
3 Ba lá - Trổ cờ 53 26/02 - 19/ 04 70 - 75 1,2
4 Trổ cờ – Phơi màu chín 32 20/04 – 21/05 70 - 75 1,2
110
Bảng 3.2-5: Các giai đoạn sinh trưởng củaNgô đông
TT Giai đoạn sinh trưởng Số ngày Từ ngày - Đến
ngày
Độ ẩm thích
hợp (%V)
Hệ số cây
trồng (Kc)
1 Gieo – Mọc mầm 10 05/10–14/10 70 - 85 0,5
2 Mọc mầm – Ba lá 15 15/10 – 29/10 65 - 75 0,7
3 Ba lá - Trổ cờ 50 30/10 - 18/ 12 70 - 85 1,2
4 Trổ cờ – Phơi màu chín 25 19/12 – 12/01 70 - 85 1,0
100

3. Tài liệu về chỉ tiêu cơ lý của đất canh tác:


Bảng3.2- 6: Chỉ tiêu cơ lý của đất canh tác
TT Các chỉ tiêu cơ lý của đất Ký hiệu Trị số
1 Độ rỗng của đât A 45 (%)
2 Độ ẩm sẵn có trong đất
βo
40(%)
3 Hệ số ngấm ban đầu K
1
40 (mm/ngày)
4 Chỉ số ngấm của đất
α
0,4
5 Độ sâu tàng đất canh tác H 0,5 (m)
6 Thời gian ngấm hút t
b
3 (ngày)
7 Hệ số ngấm ổn định K 2.5 (mm/ngày)
3.5.2.3. Tính toán lượng bốc hơi mặt ruộng (ETc).
Do lượng bốc hơi mặt ruộng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nên
phương pháp xác định lượng bốc hơi mặt ruộng là phân tích mối quan hệ giữa lượng
bốc hơi mặt ruộng với các yếu tố ảnh hưởng chính, quan trọng nào đó rồi thông qua
các yếu tố đó để tính toán lượng bốc hơi mặt ruộng.
Lượng bốc hơi mặt ruộng thực tế đối với cây trồng được xác định theo công thức
tổng quát:
c0c
K.ETET =
(mm) (3.2)

Trong đó: ET
c
- lượng bốc hơi mặt ruộng thực tế theo thời gian tính toán (mm)
+ET
0
- lượng bốc hơi cây trồng tham khảo, tính theo công thức kinh nghiệm (mm)
+K
c
- hệ số cây trồng, phụ thuộc vào loại cây trồng và các giai đoạn sinh trưởng của
cây trồng, xác định thông qua thực nghiệm.
Từ công thức tổng quát trên ta thấy: Để xác định lượng bốc hơi mặt ruộng ET
c
ta
chỉ cần xác định lượng bốc hơi cây trồng tham khảo ET
0
. Các nhà nghiên cứu đã đưa
ra một số các công thức bán kinh nghiệm để tính toán ET
0
như: Công thức Thorthwait,
công thức Blenry - Criddle, công thức bức xạ, công thức Penman… Và mỗi công thức
đưa ra đều có những ưu, nhược điểm khác nhau và được áp dụng trong những điều
kiện thích hợp.
Nhưng tính lượng bốc hơi chuẩn theo công thức Penman thì cho kết quả tương đối
chính xác vì đã đề cập được hết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu , thảm phủ,
thực vật…. Vì vậy cho kết quả tính toán tương đối xác với thực tế. Nhưng do đề cập


tới nhiều yếu tố khí hậu nên việc tính toán có khó khăn hơn.Để có kết quả tính toán
chính xác trong đồ án này em tính lượng bốc hơi chuẩn ET
o

theo Penman.
Công thức có dạng:
[ ]
)ee)(u(f)W1(RCET
dan0
−−+=
(mm/ngày) (3.3)
Trong đó:
*)W - yếu tố hiệu chỉnh hiệu quả của bức xạ đối với bốc hơi do nhiệt độ và độ cao
khu tưới, W = f (nhiệt độ, độ cao khu tưới). Tra bảng 3.4 trang 60 giáo trình quy
hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi- Tập 1.
*)R
n
- chênh lệch giữa bức xạ tăng và bức xạ giảm của sóng ngắn và sóng dài
(mm/ngày),
nLnsn
RRR −=
+)R
ns
- bức xạ của mặt trời được giữ lại sau khi đã phản xạ đối với mặt đất trồng
trọt (mm/ngày),R
ns
= (1-α)R
s
α - hệ số phản xạ bề mặt diện tích trồng trọt, theo FAO thì α = 0,25
R
s
- bức xạ mặt trời (mm/ngày),
as
R

N
n
5,025,0R






+=
R
a
- bức xạ ở biên của lớp khí quyển (mm/ngày), R
a
= f (vĩ độ, tháng) và
R
n
tra bảng 3.8 trang 63 giáo trình Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi - Tập 1 với
vĩ độ vùng tưới là 20
0
57’ (vĩ độ bắc)
+)R
nL
- bức xạ tỏa ra bởi năng lượng hút được ban đầu (mm/ngày):

( ) ( )







=
N
n
feftfR
dnL
f(t) - hàm hiệu chỉnh về nhiệt độ:
( )
L
10273t118
)t(f
9
4

+
=

với L = 59,7 - 0,055t
t - nhiệt độ bình quân ngày
f(e
d
) - hàm hiệu chỉnh về áp suất khí quyển:f(e
d
) =
d
e044,034,0 −
Với:e
d
- áp suất hơi nước thực tế ở nhiệt độ không khí trung bình (mbar):


100
H
ee
r
ad
=







+=






N
n
9,01,0
N
n
f


e

a
- áp suất hơi nước bão hòa, có quan hệ với nhiệt độ không khí, tra theo
bảng 3.7 trang 62 giáo trình Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi Tập1.
H
r
- độ ẩm tương đối trung bình của không khí (%)
*)C - hệ số hiệu chỉnh về sự bù trừ của tốc độ gió ban ngày và ban đêm cũng như sự
biến đổi của bức xạ mặt trời và độ ẩm tương đối lớn nhất của không khí, tra theo
bảng 3.6 trang 61 giáo trình Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi Tập1. Do
không đủ tài liệu về tốc độ gió ngày đêm nên lấy C = 1.
*)f(u) - hàm hiệu chỉnh về tốc độ gió: f(u) = 0,35(1 + 0,54U
2
)
+)U
2
- tốc độ gió ở độ cao 2m, khi độ cao ≠ 2m phải hiệu chỉnh. Do đó, khi tính
toán sử dụng hệ thức: U
2
= KU
h
+)U
h
- tốc độ gió ở độ cao h mét (m/s)
K - hệ số điều chỉnh < 1 (bảng 3-1 trang 56 giáo trình Quy hoạch và thiết
kế hệ thống thủy lợi Tập1.)
Kết quả tính toán lượng bốc hơi mặt ruộng
Với các tài liệu khí tượng đầu bài đã cho, lập bảng tính ET
0
theo công thức Penman
ta được kết quả tính toán cụ thể như trong Bảng sau

Bảng 3.18. Bảng kết quả tính toán lượng bốc hơi mặt ruộng ET
0
(mm/ngày)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Yêu tố
to(oC) 16.9 17.8 20.3 23.9 26.8 28.9 29.1 28.4 27 24.7 21.6 18.4
Hr(%) 84.4 86.8 87.6 89.3 86.8 83.1 82.6 86 87.8 84.8 82.5 82.3
U2(m/s) 1.7 1.9 1.9 1.9 1.8 1.6 1.8 1.4 1.4 1.4 1.4 1.6
n(h) 2.38 1.61 1.81 2.90 5.25 5.45 5.89 5.55 5.80 4.90 4.52 3.63
W 0.65 0.66 0.68 0.73 0.76 0.77 0.78 0.77 0.76 0.74 0.70 0.66
1-W 0.35 0.34 0.32 0.27 0.24 0.23 0.22 0.23 0.24 0.26 0.30 0.34
f(u) 0.67 0.71 0.71 0.71 0.69 0.65 0.69 0.61 0.61 0.61 0.61 0.65
ea 19.28 20.36 23.85 29.63 35.28 39.87 40.33 38.72 35.7 31.13 25.80 21.16
ed 16.27 17.67 20.89 26.46 30.62 33.13 33.31 33.30 31.34 26.40 21.29 17.41
ea-ed 3.01 2.69 2.96 3.17 4.66 6.74 7.02 5.42 4.36 4.73 4.52 3.75
N(h) 10.94 11.46 12 12.62 13.14 13.38 13.26 12.84 12.3 11.68 11.14 10.84
n/N 0.22 0.14 0.15 0.23 0.40 0.41 0.44 0.43 0.47 0.42 0.41 0.33
f(n/N) 0.30 0.23 0.24 0.31 0.46 0.47 0.50 0.49 0.52 0.48 0.46 0.40
Ra 10.96 12.51 14.31 15.55 16.3 16.4 16.35 15.85 14.71 13.16 11.41 10.46
Rs 3.93 4.01 4.66 5.67 7.33 7.44 7.72 7.39 7.15 6.05 5.17 4.36
Rns 2.95 3.01 3.49 4.26 5.50 5.58 5.79 5.54 5.36 4.54 3.87 3.27
L 58.77 58.72 58.58 58.39 58.23 58.11 58.10 58.14 58.22 58.34 58.51 58.69
f(t) 14.18 14.37 14.91 15.70 16.37 16.87 16.92 16.75 16.42 15.89 15.19 14.50
f(ed) 0.16 0.16 0.14 0.11 0.10 0.09 0.09 0.09 0.09 0.11 0.14 0.16
RnL 0.68 0.51 0.49 0.55 0.73 0.68 0.73 0.71 0.81 0.86 0.97 0.91


Rn 2.27 2.50 3.00 3.71 4.77 4.90 5.06 4.84 4.55 3.67 2.91 2.36
C 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
ETo 2.18 2.30 2.72 3.31 4.40 4.78 5.01 4.49 4.10 3.47 2.87 2.39

3.5.2.4.1. tính toán chế độ tưới cho lúa chiêm:
Lúa là loại cây trồng chịu ngập, do đó chế độ tưới là chế độ tưới ngập. Trong quá
trình sinh trưởng của lúa trên mặt ruộng sẽ duy trì một lớp nước thích hợp theo công
thức tưới tăng sản. Việc tính toán chế độ tưới cho lúa được dựa trên phương trình cân
bằng nước mặt ruộng. Giải phương trình cân bằng nước mặt ruộng kết hợp với điều
kiện ràng buộc ta sẽ xác định được chế độ tưới.
Bây giờ quan trọng là lựa chọn chế độ canh tác và hình thức gieo cấy phù hợp.
I. Chế độ canh tác
Có hai hình thức canh tác phổ biến là làm ải và làm dầm.
Làm ải: có nghĩa là sau khi gặt xong thì cày ruộng rồi phơi cho đất thật khô và
thoáng (thời gian này khoảng 1 tháng). Sau đó cho nước vào ruộng bừa, ngâm rồi gieo
cấy. Làm ải vừa có tác dụng cải tạo đất do có thời gian phơi đất vừa thích hợp với
những tháng ít mưa như vụ Chiêm, còn vụ Mùa do đặc điểm nhiều mưa nên khó làm
ải.
Làm dầm: tức là sau khi gặt xong, người ta giữ trong ruộng một lớp nước nhất
định để cày bừa và gieo cấy,
Trong 2 hình thức này chọn hình thức canh tác làm ải, để có thời gian phơi đất
cho khô và thoáng nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
II. Hình thức gieo cấy
Có hai hình thức gieo cấy trên các thửa ruộng là hình thức gieo cấy đồng thời và
hình thức gieo cấy tuần tự.
Hình thức gieo cấy đồng thời: Sau khi đất ở các thửa ruộng đã được phơi ải thì ta
cho nước vào các thửa ruộng đó, bừa rồi ngâm ruộng một thời gian dài cho đến ngày
cuối cùng của thời gian làm ải. Việc cung cấp nước cho các thửa ruộng cùng một thời
điểm là rất căng thẳng, lượng nước cần cung cấp là rất lớn. Mặt khác các thửa ruộng
lại đồng loạt bước vào thời kỳ sinh trưởng nên đòi hỏi nhiều nhân lực để gieo cấy và
đưa nước vào ruộng. Hình thức gieo cấy đồng thời chỉ thích hợp với diện tích gieo
trồng nhỏ và vào mùa có lượng mưa lớn.



Hình thức gieo cấy tuần tự: Là hình thức gieo cấy xong thửa ruộng thứ nhất rồi
mới chuyển sang thửa ruộng thứ hai, chuẩn bị gieo cấy đến đâu thì cho nước vào đến
đó. Chính vì vậy việc cung cấp nước cho các thửa ruộng không quá căng thẳng như
gieo cấy đồng thời, vừa đòi hỏi ít nhân lực vừa tránh được tổn thất nước do ngấm, bốc
hơi một cách vô ích ở các thửa ruộng chưa cấy.
Vụ chiêm được gieo cấy từ tháng I đến tháng V là thời kỳ ít mưa. Do đó trong đồ
án này em chọn quan điểm gieo cấy tuần tự để tính toán chế độ tưới cho lúa vụ Chiêm.
Với quan điểm gieo cấy tuần tự thì giai đoạn làm đất và giai đoạn tưới dưỡng là xen
kẽ nhau. Vì vậy trên mỗi thửa ruộng sẽ có một chế độ tưới khác nhau. Chế độ tưới
thiết kế phải là chế độ tưới tổng hợp từ các chế độ tưới nhỏ trên mỗi thửa ruộng đó.
III. Các tài liệu cần thiết cho tính toán
Tài liệu về thời vụ và giai đoạn sinh trưởng của lúa chiêm
Bảng 3.19. Thời vụ và giai đoạn sinh trưởng của lúa vụ Chiêm
TT Giai đoạn sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng
Từ ngày… Đến ngày…
1 Ngâm ruộng 13/1 15/1 3
2 Cấy - Bén rễ 16/1 22/1 7 0.46
3 Bén rễ - Đẻ nhánh 23/1 6/2 15 0.94
4 Đẻ nhánh – Đứng cái 7/2 19/3 41 1.14
5 Đứng cái-Làm đòng 20/3 18/4 30 1.19
6 Làm đòng – Ngậm sữa 19/4 8/5 20 0.85
7 Ngậm sữa – Thu hoạch 9/5 20/5 12 0.66
Tổng 128
Công thức tưới: h
min
÷ h
max
= 30 ÷ 70 mm
Thời gian gieo cấy: t

g
= 15ngày
Các chỉ tiêu cơ lý của đất:
+Chỉ số ngấm α = 0,5
+Độ rỗng A = 40 %V
+Hệ số ngấm ban đầu K
1
=25 mm/ngày
+Hệ số ngấm ổn định K
e
= 2,5 mm/ngày
+Độ ẩm sẵn có trong đất β
0
= 30 %A
+Độ sâu tầng đất canh tác H = 0,4 m
Tài liệu lượng bốc hơi tham khảo ET
0
(Bảng 3.18)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×