Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đánh giá sự hiểu biết về bệnh sốt xuất huyết trong nhân dân xã phú diên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.77 KB, 39 trang )

SỞ Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ VANG
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
TRƯƠNG VĂN HIẾU
ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT VỀ BỆNH
SỐT XUẤT HUYẾT TRONG NHAN DÂN
XÃ PHÚ DIÊN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
PHÚ VANG – 2010
1
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề…………………………………………….…………….……… ….1
Chương 1. Tổng quan tài liệu…………….…………………………….…… 2
1.1 Nguyên nhân gây bệnh………………………………… ………… 2
1.2 Nguồn bệnh và đường lây……………………………… ……………2
1.3 Chẩn đoán……………………………………………….…………….3
1.4 Điều trị………………………………………………… …… ….….4
1.5 Phòng bệnh……………………………………………… ………… 5
1.6 T ình hình mắc bệnh sốt xuất huyết trong nước và trên thế giới .… 6
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu…… ………… ……….8
2.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………… ………… 8
2.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………… ………….8
2.3 Thu thập thông tin…… ……………………….………….………….9
2.4 Xử lý số liệu………………………………….….……….………… 11
Chương 3. Kết quả nghiên cứu……………… ……….….……… ……… 12
3.1 Kết quả các đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu……….……………12
3.2 Kết quả hiểu biết của người dân về bệnh sốt xuất huyết……… … 14
Chương 4. Bàn luận……………………………… ………….…………… 23
4.1 Các đặc điểm chung về mẫu ngiên cứu…………………… …… 21
4.2 Hiểu biết của người dân về bênh sốt xuất huyết…… ………… … 22


Kết luận………………………………………………… ….…………….… 29
Kiến nghị………………………………………………… ……………….…30
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết (SXH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue
gây ra. Bệnh lây truyền từ người bệnh sang người lành qua vết đốt của muỗi
Aedes.
Trong những năm gần đây, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng. Qua
nghiên cứu: Một số đặc điểm dịch tể học và kết quả xét nghiệm vụ dịch SXH
tỉnh Khánh Hoà năm 2005 cho thấy Sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue
(SD/SXHD) xảy ra nhiều nhất ở các vùng ven biển, chiếm tỷ lệ 54,6%. Vì các
vùng biển có tập quán trữ nước trong các dụng cụ chứa nước là nguồn sinh
sản cho bọ gậy; ngoài ra người dân có tập quán thờ cúng bằng cây xanh sống
đời, nên lọ hoa cũng là nơi sinh sản chính muỗi và lăng quăng [2].
Phú Diên là xã ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có
những tập quán giống những vùng ven biển khác; nên nguy cơ dịch bệnh
SXH cũng có khả năng bùng phát.
Đến nay, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin
phòng bệnh. Vì vậy, loại trừ bọ gậy (lăng quăng), diệt muỗi với sự tham gia
tích cực của cộng đồng là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng chống dịch
bệnh SXH [10], góp phần giảm tỷ lệ mắc và chết một cách đáng kể căn bệnh
này.
Vấn đề này có thực hiện tốt được hay không phụ thuộc rất lớn vào sự
hiểu biết của cộng đồng. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hiểu biết về bệnh sốt xuất huyết trong nhân
dân xã Phú Diên” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và điều trị.
2. Đánh giá hiểu biết về nguồn bệnh, đường lây và cách phòng chống

dịch bệnh sốt xuất huyết.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Bệnh sốt xuất huyết (SXH) do vi rút Dengue (De) gây ra (gọi sốt xuất
huyết Dengue) [10], [11], [13], [17], [21]. Vi rút Dengue thuộc giống
Flaviviruses, họ Togaviridae, gồm 4 týp huyết thanh có ký hiệu là D1, D2,
D3, D4. Các týp này có phản ứng chéo nhau đây chính là đặc điểm quan trọng
dẫn đến tính phức tạp của bệnh cảnh lâm sàng do Dengue gây ra [1], [21].
1.2. NGUỒN BỆNH VÀ ĐƯỜNG LÂY
Người bệnh là ổ chứa vi rút chính. Gần đây phát hiện ở Malaysia có
loại khỉ hoang dại ở những khu rừng nhiệt đới có mang vi rút Dengue [7].
Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi vằn
đốt hút máu người bệnh rồi truyền vi rút sang người lành qua vết đốt.
Muỗi có kích thước trung bình, thân có màu đen bóng, có nhiều vẩy
trắng bạc tập trung thành từng cụm hay từng đường trên mình, ở trên mặt
lưng ngực có hai đường vẩy trắng bạc phình ra, như hai nửa vòng cung ôm
hai bên lưng nên gọi là hình đàn; đầu muỗi có hai đốm vẩy trắng bạc đính ở
gốc râu. Trên mặt lưng ở gốc các đốt II đến VIII đều có đường vẩy ngang
từng đốt, gốc các đốt bàn chân sau có những khoang trắng, riêng đốt bàn chân
thứ V trắng hoàn toàn, cho nên muỗi còn có tên là muỗi vằn [1].
Khi muỗi cái Ae.aegypti hút máu người mang trong mình mầm bệnh
Dengue. Vi rút Dengue sẽ theo dòng máu vào dạ dày của muỗi sau đó chúng
di chuyển lên tuyến nước bọt của muỗi và nhân lên ở đó. Thời gian để vi rút
Dengue ở trong cơ thể muỗi là khoảng 8-11 ngày, trong thời gian này vi rút
Dengue nhân lên trong muỗi nhưng không gây tổn thương cho muỗi, và nếu
4
ai bị con muỗi đó đốt sẽ bị nhiễm vi rút Dengue. Khi vào trong cơ thể người
chúng tuần hoàn trong máu từ 2-7 ngày, đây chính là thời gian dễ lây từ người

mang vi rút Dengue sang người lành [1], [7]. Muỗi bị nhiễm vi rút sau khi hút
máu người bệnh và có thể truyền bệnh suốt đời [11], [13].
Muỗi Aedes aegypti không truyền vi rút cho trứng trong khi muỗi
Aedes albopictus thì có khả năng này [7].
1.3. CHẨN ĐOÁN
1.3.1. Lâm sàng
- Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày, kèm các triệu chứng như: mệt
mỏi, chán ăn, đau bụng ở thượng vị hoặc hạ sườn phải, đôi khi nôn, gan to: ở
trẻ em hay gặp hơn người lớn, đôi khi da xung huyết hoặc có phát ban [11].
- Đau người, đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau quanh hố mắt; trẻ em
nhỏ sốt cao, đôi khi co giật [11].
- Biểu hiện xuất huyết: thường xảy ra từ ngày thứ 2, thứ 3 của bệnh
dưới nhiều hình thái [11]:
+ Dấu dây thắt dương tính.
+ Xuất huyết tự nhiên dưới da, niêm mạc hoặc nội tạng.
1.3.2. Cận lâm sàng
- Biểu hiện cô đặc máu do thoát huyết tương: Hematocrit tăng

20%
giá trị bình thường theo tuổi và giới; hoặc bằng chứng của thoát huyết tương
(Protein máu giảm; tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng) [11].
- Số lượng tiểu cầu(TC) giảm:

100.000 tế bào/
mm
3
[11].
1.3.3. Phân độ lâm sàng
- Độ I: Sốt đột ngột, kéo dài 2-7 ngày; dấu dây thắt (+) [11].
- Độ II: Triệu chứng như độ I kèm theo xuất huyết tự nhiên dưới da

hoặc niêm mạc [11].
5
- Độ III: Có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh, nhỏ; huyết áp kẹt, hạ
huyết áp kèm theo các triệu chứng như da lạnh ẩm, bứt rức hoặc vật vả, li bì;
Xét nghiệm máu: Hematocrit tăng cao; tiểu cầu giảm nhanh chóng [11].
- Độ IV: Sốc nặng, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được(HA=0).
- Hematocrit tăng; tiểu cầu giảm [11].
1.3.4. Chẩn đoán căn nguyên vi rút Dengue
1.3.4.1. Xét ngiệm huyết thanh
- Xét nghiêm MAC-ELIZA: tìm KT(kháng thể) IgM và IgG [11].
- Xét nghiệm nhanh: ở những nơi có điều kiện có thể triển khai xét
nghiệm nhanh tìm KT IgM, IgG hoặc tìm kháng nguyên(KN) NS1 [11].
1.3.4.2. Xét nghiệm CPR, phân lập vi rút
Lấy máu trong giai đoạn còn sốt hoặc ngay sau khi hết sốt, thực hiện
các cơ sở xét nghiệm có điều kiện [11].
1.4. ĐIỀU TRỊ
1.4.1. Sốt xuất huyết Dengue độ I và II
1.4.1.1. Điều trị triệu chứng
Nếu sốt cao

°
39
C cho uống hạ nhiệt, nới lõng quần áo và lau mát
bằng nước ấm. Thuốc hạ nhiệt chỉ dùng paracetamol đơn chất, liều dùng 10-
15mg/kg cân nặng/lần, cách mỗi 4-6 giờ [11].
1.4.1.2 .Bù dịch sớm bằng đường uống
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol, nước sôi để nguội,
nước trái cây hoặc nước cháo loãng với muối [11].
1.4.1.3. Truyền dịch
Nên xem xét truyền dịch nếu người bệnh ở độ I và II mà không uống

được, nôn niều; có dấu hiệu mất nước, lừ đừ, hematocrit tăng cao mặc dù
huyết áp vẫn ổn định, (sơ đồ truyền dịch độ I và II) [11].
6
1.4.2. Sốt xuất huyết Dengue độ III
1.4.2.1. Cần chuẩn bị các dịch chuyền sau
- Ringer lactat, dung dịch mặn đẳng trương NaCl 0,9% [11].
- Dung dịch cao phân tử(Dextran 40 hoặc70 hydroxyethylstarch(HES)).
1.4.2.2. Cách thức truyền
- Truyền dịch(sơ đồ phụ lục) [11].
1.4.3. Sốt xuất huyết Dengue độ IV
- Để người bệnh nằm đầu thấp; thở oxy; truyền dịch(sơ đồ phụ lục).
- Đối với người bệnh dưới 15 tuổi: Lúc đầu dùng bơm tiêm to bơm trực
tiếp vào tỉnh mạch Ringer lactat hoặc NaCl 0,9% với tốc độ 20ml/kg cân
nặng trong 15 phút. Sau đó đánh giá lại tình trạng người bệnh [11].
1.4.4. Truyền máu và chế phẩm máu
+ Truyền khối hồng cầu hoặc máu toàn phần: Sau khi đã bù dịch nhưng
sốc không cải thiện, hematocrit giảm xuống nhanh(mặc dù còn >35%) [11].
+ Truyền tiểu cầu: Khi lượng TC <50.000/
mm
3
kèm theo có xuất
huyết nặng hoặc TC < 5.000/mm3 bất kể có xuất huyết trên lâm sàng hay
không [11] .
+ Truyền Plasma tươi, tủa lạnh: khi có rối loạn đông máu dẫn đến xuất
huyết nặng [8].
1.4.5. Sử dụng các thuốc vận mạch
+ Dopamin 10mcg/kg cân nặng/phút [11].
+ Nếu đã dùng dopamin mà huyết áp vẫn chưa lên thì nên phối hợp
Dobutamin 5-10mcg/kg cân nặng/phút [11].
1.5. PHÒNG BỆNH

Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, biện pháp phòng bệnh chủ yếu
là kiểm soát côn trùng trung gian truyền bệnh như tránh muỗi đốt, diệt muỗi
7
trưởng thành; thau vét bọ gậy(loăng quăng), vệ sinh môi trường loại bỏ những
nơi muỗi sinh sản[1], [9], [11], [13], [18].
1.6. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TRONG NƯỚC VÀ
TRÊN THẾ GIỚI
1.6.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TRONG NƯỚC
1.6.1.1. Tình hình mắc bệnh toàn quốc
Từ đầu năm 2010 đến ngày 18 tháng 9 năm 2010, cả nước đã ghi nhận
55.430 người bị SXH, trong đó có 42 trường hợp tử vong. Số mắc tăng cao so
với cùng kỳ năm 2009, tập trung chủ yếu ở khu vực miền Trung với số tăng
2,2 lần và Tây Nguyên với số tăng 10,9 lần thuộc các tỉnh: Thừa Thiên Huế,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Com Tum, An Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Quảng Bình, Quảng Trị và đang có nguy cơ lây lan rộng [14].
1.6.1.2. Tình hình mắc bệnh tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2009 toàn tỉnh 137 người mắc, không có tử vong và có 68 bệnh
nhân xét nghiệm MAC-ELIZA (+); bệnh xảy ra 7/9 huyện, thành phố. Đến
ngày 31 tháng 10 năm 2010, toàn tỉnh ghi nhận 2396 bệnh nhân mắc SXH,
trong đó chết 02 và có 606 ca xét nghiệm MAC-ELIZA(+); bệnh diễn ra 9/9
huyện, thị xã và thành phố mắc [16].
1.6.1.3. Tình hình mắc bệnh tại huyện Phú vang
Năm 2009, toàn huyện ghi nhận 25 bệnh nhân, không có tử vong và 9
bệnh xét nghiệm MAC-ELIZA (+); 09 xã, thi trấn có ca bệnh. Tính đến 17
giờ ngày 31 tháng 10 năm 2010 cả huyện ghi nhận 159 trường hợp mắc bệnh
sốt xuất huyết, không có ca tử vong và có 27 bệnh nhân xét nghiệm MAC-
ELIZA (+); bệnh tập trung 14 xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện, tăng hơn
năm 2009 là 5 xã [16].
8
1.6.1.4. Tình hình mắc bệnh tại xã Phú Diên

Từ tháng 01 đến cuối tháng 10 năm 2010 toàn xã ghi nhận 06 bệnh
nhân mắc SXH, tập trung độ tuổi 9-16; có 02 bệnh nhân xét nghiệm MAC-
ELIZA (+); không có bệnh nhân tử vong; bệnh phân bố 5/7 thôn.
1.6.2. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-2009), hiện có trên 100
nước ở châu Phi, châu Mỹ, vùng Ðông Ðịa Trung Hải, các nước Ðông Nam Á
và Tây Thái Bình Dương đều báo cáo có bệnh này. Sốt Dengue/sốt xuất huyết
Dengue thế giới với khoảng 2,5 tỷ người sống trong vùng có nguy cơ lây
nhiễm cao, 50-100 triệu người nhiễm hàng năm và 22.000 người tử vong
trong số 500.000 trường hợp sốt xuất huyết Dengue [8], [9].
9
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng đưa vào nghiên cứu là những người dân từ 18 tuổi trở lên có
hộ khẩu thường trú tại xã Phú Diên, huyện Phú Vang.
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: 07 thôn thuộc xã Phú Diên, gồm các thôn:
+ Kế Sung Thượng
+ Thanh Mỹ
+ Kế Sung
+ Mỹ Khánh
+ Thanh Dương
+ Phương Diên
+ Diên Lộc
- Thời gian: Từ tháng 02/2010- 11/2010
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang trên mẫu ngẫu nhiên tại cộng đồng [19].

2.2.2. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu [18].
n =
2
2
)1.(.)(
C
pp

γ
Trong đó:
p: Là tỷ lệ mắc bệnh trong quần thể, do tỷ lệ mỗi nước, mỗi vùng, mỗi
miền khác nhau phụ thuộc vào cách phòng chống dịch của mọi người dân, sự
10
can thiệp ngành Y tế và của chính quyền nơi xảy ra dịch, nên chúng tôi chọn
p = 0,5
γ
: Với độ tin cậy 95%,
γ
= Z = 1,96( tra bảng Z).
n: Cỡ mẫu cần thiết để nghiên cứu.
C: Mức chính xác mong muốn, chấp nhận sai số (giữa kết quả nghiên
cứu và con số thật trong quần thể), C= 0,05.
Từ đó tính được cỡ mẫu:
n =
2
2
05,0
)5,01.(5,0.)96,1(


= 384
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 392 người.
2.2.3 Cách chọn mẫu
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên [19].
Phương thức chọn mẫu: Lấy mẫu không hoàn lại.
Đơn vị mẫu và đơn vị quan sát: Người dân

18 tuổi của 7 thôn thuộc
xã Phú Diên, huyện Phú Vang.
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
Dùng bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin theo mục tiêu đề
tài.
Các loại câu hỏi: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Phương pháp thu thập: Phỏng vấn.
2.3. THU THẬP THÔNG TIN
2.3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
- Tuổi
- Giới
- Nghề nghiệp
- Trình độ văn hoá
11
- Mức sống:
Chúng tôi dựa vào chuẩn nghèo nông thôn mới: người có thu nhập dưới
400.000 ĐVN/tháng thuộc diện nghèo và thu nhập từ 401.000- 520.000
ĐVN/tháng là cận nghèo.
2.3.2 Đánh giá hiểu biết về bệnh sốt xuất huyết
- Có nghe về bệnh SXH
- Nguyên nhân:
+ Do siêu vi trùng (virus)
+ Do vi trùng (vi khuẩn)

+ Do ký sinh trùng
+ Do côn trùng
- Triệu chứng lâm sàng
- Điều trị:
+ Nơi điều trị đầu tiên
+ Các thuốc tây y điều trị SXH
- Nguồn bệnh và đường lây
- Trung gian truyền bệnh
+ Muỗi
+ Ruồi
+ Bọ chét
- Dự phòng:
+ Diệt lăng quăng thường xuyên
+ Diệt muỗi vằn
+ Tránh muỗi vằn đốt
+ Diệt ruồi
+ Diệt bọ chét
+ Tiêm vắc xin
12
- Tham gia của cộng đồng để phòng dịch bênh SXH
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Nhập và xử lý số dựa trên phần mềm SPSS và Epi- Info 6.0.
13
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi (năm) n %
< 30 61 15,6

31- 40 113 28,8
41- 50 132 33,7
51- 60 67 17,1
>60 19 4,8
Tổng cộng 392 100,0
Tuổi TB
x SD±
= 45,5 ± 11,2, T
MAX
= 85, T
MIN
= 18
Các đối tượng được điều tra, phỏng vấn có nhóm tuổi 41-50 tuổi chiếm
tỷ lệ cao nhất (33,7%). Tuổi trung bình 45,5 ± 11,2, tuổi lớn nhất 85; tuổi nhỏ
nhất 18 tuổi.
3.1.2 Phân bố theo giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới
Nữ chiếm tỷ lệ 85,5%, nam chiếm 14,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p< 0,01).
14
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp n %
Cán bộ, công chức 13 3,3
Nông dân 56 14,3
Học sinh, Sinh viên 03 0,8
Buôn bán 130 33,2
Nội trợ 163 41,6
Khác 27 6,9
Tổng cộng 392 100,00

Các đối tượng phỏng vấn là nội trợ và buôn bán chiếm tỷ lệ cao 74,8%
3.1.4. Phân bố theo trình độ học vấn
Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn n % p
Tiểu học 208 53,1
χ
2
=
468,32
p < 0,01
THCS 124 31,6
THPT 32 8,2
Đại học-CĐ 09 2,3
Không biết chữ 19 4,8
Tổng cộng 392 100,00
Đối tượng điều tra có trình độ tiểu học chiếm 53,1%, THCS 31,6%,
THPT 8,2%, CĐ-ĐH 2,3%. Có 19 người mù chữ chiếm 4,8%.
Đối tượng được điều tra có trình độ tiểu học và mù chữ chiếm 57,9%,
cao hơn so với người có trình độ THCS trở lên (42,1%); sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01).
3.1.5. Mức sống
Bảng 3.4. Mức sống
Mức sống n % p
15
Đầy đủ
333 84,9
χ
2
=
383,04

p < 0,01
Thiếu thốn (nghèo
và cận nghèo) 59 15,1
Tổng cộng 392 100,00
Mức sống đầy đủ chiếm tỷ lệ cao 84,9%
3.2. HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
3.2.1. Các đối tượng có nghe nói về bệnh sốt xuất huyết
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các đối tượng có nghe nói về bệnh sốt xuất huyết
Có 378 người có nghe biết về bệnh sốt xuất huyết chiếm tỷ lệ khá cao
96,4%.
3.2.2. Hiểu biết của người dân về nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết
Bảng 3.5. Hiểu biết của người dân về nguyên nhân gây bệnh SXH
Nguyên nhân n % % p
Do siêu vi trùng (virus) 103 26,3 26,3*
So sánh* và **
χ
2
=
176,51
p < 0,01
Do vi trùng (vi khuẩn) 85 21,7
73,7**
Do ký sinh trùng 2 0,5
Do côn trùng 55 14,0
Không biết 147 37,5
16
Tổng cộng 392 100,0
Đa số các đối tượng không biết nguyên nhân bệnh SXH và các nguyên
nhân không đúng 73,7%. Biết đúng do siêu vi trùng 26,3%.
3.2.3. Hiểu biết của người dân về triệu chứng mắc bệnh sốt xuất huyết

Bảng 3.6. Hiểu biết của người dân về triệu chứng mắc bệnh SXH
Triệu chứng bệnh sốt xuất huyết n %
Sốt cao 307 78,31
Nhức đầu 298 76,02
Đau cơ khớp 12 3,06
Xuất uyết ngoài da 89 22,70
Chảy máu chân răng 79 20,15
Chảy máu cam 60 15,30
Đi cầu ra máu 14 3,57
Nổi ban đỏ trên da 67 17,09
Đau bụng, nôn mữa 55 14,03
Co giật 01 0,25
Không biết các triệu chứng 83 21,17
Tỷ lệ hiểu biết về triệu chứng sốt cao chiếm cao nhất 78,31%. Không
biết triệu chứng chiếm 21,17%.
3.2.4. Nơi khám chữa bệnh đầu tiên khi nghi mắc sốt xuất huyết
Bảng 3.7. Nơi khám chữa bệnh đầu tiên khi nghi mắc SXH
Nơi khám bệnh đầu tiên n % p
Để ở nhà, mua thuốc uống 28 7,1
p < 0,01
Y tế tư nhân 02 0,5
Đưa đến trạm Y tế 358 91,3
Bệnh viện 04 1,0
Tổng cộng 392 100,0
Khi nghi mắc SXH, các đối tượng cho rằng đưa đến Trạm Y tế chiếm
tỷ lệ cao nhất 91,3%.
17
3.2.5. Hiểu biết của người dân về thuốc đặc hiệu chữa bệnh sốt xuất
huyết
Bảng 3.8. Hiểu biết của người dân về thuốc đặc hiệu chữa bệnh SXH

Thuốc đặc hiệu chữa
bệnh SXH
n % p
Có 141 36,0
χ
2
= 21,82
p < 0,05
Không 155 39,5
Không biết 96 24,5
Tổng cộng 392 100,0
Có 39,5% đối tượng cho rằng không có thuốc chữa đặc hiệu bệnh SXH,
có thuốc chữa đặc hiệu và không biết chiếm 60,5%.
18
3.2.6. Hiểu biết của người dân những loại thuốc tây y điều trị sốt
xuất huyết
Bảng 3.9. Hiểu biết của người dân về những loại thuốc tây y điều trị SXH
Biết những thuốc tây điều trị SXH n %
Paracetamol 19 4,8
ORS 11 2,8
Chuyền dịch 03 0,8
Amoxicilin 03 0,8
Multivitamin 03 0,8
Vitamin C 03 0,8
Thuốc hạ sốt (không rõ tên) 83 21,2
Không biết 276 70,4
Đa số người được phỏng vấn không biết thuốc tây điều trị sốt xuất
huyết, chỉ có 8,4 % trả lời được các loại thuốc để điều trị.
3.2.7. Hiểu biết của người dân về số lần mắc bệnh sốt xuất huyết trong
cuộc đời một người

Bảng 3.10. Hiểu biết của người dân về số lần mắc SXH
trong đời người
Số lần mắc SXH n %
Một lần 83 21,2
Hai lần 74 18,9
Ba lần 58 14,8
Bốn lần 53 13,5
Không biết 124 31,6
Tổng cộng 392 100,0
Số người trả lời đúng 4 lần mắc SXH trong đời người chiếm tỷ lệ
13,5%. Còn lại trả lời sai và không biết 86,5%.
3.2.8. Hiểu biết của người dân về bệnh sốt xuất huyết lây thành dịch
Bảng 3.11. Hiểu biết của người dân về bệnh SXH lây thành dịch
Bệnh SXH lây thành dịch n % p
Có 363 92,6
19
χ
2
=
21,82
p < 0,05Không + Không biết 29 7,4
Tổng cộng 392 100,0
Có 92,6% đối tượng cho rằng SXH lây thành dịch chiếm tỷ lệ cao nhất
92,6%.
3.2.9. Hiểu biết của người dân về trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết
Bảng 3.12. Hiểu biết của người dân về trung gian truyền bệnh SXH
Trung gian truyền bệnh SXH n % p
Muỗi vằn 386 98,4
χ
2

=

736,73
p < 0,01Ruồi + Bọ chét 6 1,6
Tổng cộng 392 100,0
Có 98,4% đối tượng biết muỗi vằn là trung gian truyền bệnh SXH
3.2.10. Hiểu biết của người dân về thời gian muỗi vằn đốt truyền bệnh
Bảng 3.13. Hiểu biết của người dân về thời gian muỗi vằn đốt truyền bệnh
Thời gian muỗi vằn đốt truyền
bệnh
n % p
Ban ngày 283 72,2
χ
2
=

449,23
p < 0,01
Ban đêm 101 25,8
Không biết 08 2,0
Tổng cộng 392 100,0
Có 283 đối tượng biết muỗi vằn đốt vào ban ngày chiếm 72,2%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,01).
3.2.11. Hiểu biết của người dân về nơi sinh sản của muỗi vằn
Bảng 3.14. Hiểu biết của người dân về nơi sinh sản của muỗi vằn
Nơi sinh sản của muỗi vằn n %
Dụng cụ đựng nước sạch trong và ngoài nhà 310 79,1
Ao hồ 02 0,5
Dụng cụ đựng nước bẩn trong và ngoài nhà 70 17,9
Không biết 10 2,5

Tổng cộng 392 100,00
20
Các đối tượng biết dụng cụ đựng nước sạch trong và ngoài nhà là nơi
sinh sống của muỗi vằn chiếm tỷ lệ 79,1%.
3.2.12. Hiểu biết của người dân từ trứng trở thành muỗi vằn qua giai
đoạn có tên gọi
Bảng 3.15. Hiểu biết của người dân từ trứng trở thành muỗi vằn qua
giai đoạn có tên gọi
Từ trứng trở thành muỗi vằn
qua giai đoạn có tên gọi
n % p
Lăng quăng (Bọ gậy) 380 97,0
p < 0,01
Dòi 04 1,0
Không biết 08 2,0
Tổng cộng 392 100,0
Các đối tượng biết từ trứng trở thành muỗi vằn qua giai đoạn có tên gọi
lăng quăng chiếm tỷ lệ 97,0%, không biết và trả lời sai chiếm 3%. Sự khác
biệt giữa biết và trả lời sai và không biết có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
21
3.2.13. Hiểu biết của người dân về phòng bệnh sốt xuất huyết
Bảng 3.16. Hiểu biết của người dân về phòng bệnh sốt xuất huyết
Phòng bệnh sốt xuất huyết n %
Thay vét lăng quăng thường xuyên 392 100,0
Diệt muỗi vằn 354 90,3
Tránh muỗi vằn đốt 377 96,2
Diệt ruồi 17 4,3
Diệt bọ chét 12 3,1
Tiêm vắc xin 36 9,2
Các đối tượng điều tra cho rằng thay vét lăng quăng thường xuyên là

biện pháp phòng bệnh SXH chiếm tỷ lệ cao nhất 100%.
3.2.14. Hiểu biết người dân về tham gia của cộng đồng để phòng bệnh sốt
xuất huyết
Bảng 3.17. Hiểu biết người dân về tham gia của cộng đồng
để phòng bệnh SXH
Tham gia của cộng đồng để phòng bệnh
SXH
n % p
Có 388 99,0
P < 0,01
Không 04 01,00
Tổng cộng 392 100,0
Đại đa số đối tượng điều tra cho rằng phòng chống dịch bệnh sốt xuất
huyết cần có sự tham gia của cộng đồng chiếm 99%, tỷ lệ không là 01%. Sự
khác bệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐI ỂM CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU
22
4.1.1 Phân bố theo tuổi
Các đối tượng được điều tra, phỏng vấn có nhóm tuổi 41-50 tuổi chiếm
tỷ lệ cao nhất (33,7%). Tuổi trung bình 45,5 ± 11,2, tuổi lớn nhất 85; tuổi nhỏ
nhất 18 tuổi. Đa số lứa tuổi còn khả năng lao động.
4.1.2 Phân bố theo giới
Nữ chiếm tỷ lệ 85,5%, nam chiếm 14,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê ( p< 0,01). Khi chúng tôi đi điều tra vào thời điểm ban ngày nên đàn
ông đi đánh cá hoặc đi làm việc khác còn lại vợ ở nhà nên tỷ lệ nữ cao hơn
nam. Đây là vấn đề đặc thù ở xã vùng biển, nam là lao động chính tại hộ gia
đình. Qua đây, cho chúng ta hiểu thêm, khi tuyên truyền phòng chống dịch
cần tập trung chủ yếu vào đối tượng phụ nữ, vì những người này ở nhà nội trợ

và làm việc nhà.
4.1.3 Nghề nghiệp
Các đối tượng phỏng vấn là nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 41,6%, tiếp
đến là buôn bán. Đa số phụ nữ có chồng làm biển chủ yếu ở nhà nội trợ, chăm
con và làm việc nhà; kinh tế gia đình phụ thuộc vào thu nhập của chồng.
4.1.4 Trình độ văn hoá
Đối tượng điều tra có trình độ TH chiếm 53,1%, THCS 31,6%, THPT
8,2%, CĐ-ĐH 2,3%. Có 19 người mù chữ chiếm 4,8%.
Như vậy, tỷ lệ trình độ tiểu học và mù chữ chiếm đa số. Điều này, trong
quá trình làm công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ về phòng - chống
SXH, chúng ta cần kiên trì, bền bỉ và thường xuyên hơn; thực hiện phương
châm “mưa dầm thấm lâu” mới hy vọng tăng hiểu biết cho họ, từ đó mới
làm thay đổi được hành vi có lợi cho sức khoẻ của những đối tượng này.
4.1.5. Mức sống
23
Qua bảng 3.4 cho thấy mức sống đầy đủ 84,9%, thiếu thốn 15,1%, (với
p<0,001) rất có ý nghĩa thống kê; kết quả của chúng tôi tương đương tỷ lệ
điều tra hộ nghèo xã năm 2010 theo chuẩn nghèo nông thôn mới là 15,98%.
Điều này, chứng tỏ đời sống người dân ngày được nâng cao, phù hợp với sự
phát triển kinh tế ngày càng tăng của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và đất
nước nói chung trong những năm gần đây. Tuy nhiên, khi kinh tế phát triển
kéo theo nhu cầu xây dựng nhà cửa và các công trình khác, các vật chứa nước
để phục vụ công trình là nơi thuận lợi để muỗi vằn sinh sôi, nảy nở gây dịch
bệnh SXH.
4.2 HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
4.2.1 Nghe nói về bệnh sốt xuất huyết
Qua`biểu đồ 3.2 có 378 người nghe về bệnh SXH, chiếm tỷ lệ 96,4%.
Theo nghiên cứu của Đỗ văn Sơn, Nguyễn Văn Hoàng - Trung tâm Y tế Dự
phòng Quảng Ngãi điều tra năm 1999, tỷ lệ này 84-85% [6]; theo Trần Đắc
Phu, Vũ Hữu Việt, Vũ Sinh Nam điều tra ở Nam Định năm 2000 tỷ lệ trước

can thiệp 81,4% và sau 1 năm can thiệp tuyên truyền tăng lên 97,6% [4]. So
với nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này gần tương đương nhưng sau 10 năm.
Đây là một thuận lợi cho việc tuyên truyền và huy động cộng đồng.
4.2.2 Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết
Bệnh SXH do vi rút (siêu vi trùng) Dengue gây ra [1], [10], [11], [13],
[21]. Vi rút Dengue là loại vi rút thuộc họ Flaviviridae, chúng có các đặc
điểm về hình thể, cấu trúc của vi rút Arbo, xâm nhập vào cơ thể con người
qua đường máu thông qua trung gian truyền bệnh chủ yếu là muỗi Aedes [1].
Qua nghiên cứu của chúng tôi, đa số các đối tượng không biết nguyên nhân
gây bệnh SXH và các nguyên nhân không đúng chiếm lệ 73,7%. Biết đúng
do siêu vi trùng 26,3%. Sự khác biệt giữa biết đúng và không đúng có ý nghĩa
thống kê (p< 0,05). Theo Đỗ văn Sơn và cộng sự điều tra năm 1999, tỷ lệ này
24
9,1% [6]. So sánh hai nghiên cứu tỷ lệ chúng tôi người dân hiểu biết cao hơn
17,2%.
4.2.3 Hiểu biết về triệu chứng bệnh sốt xuất huyết
Trong thiết kế bộ câu hỏi để phỏng vấn, về triệu chứng chúng tôi đã
dùng câu hỏi mở với mục đích đánh giá biết và hiểu đúng các triệu chứng của
người dân ở mức độ nào. Qua bảng 3.6 chúng tôi nhận thấy đại đa số người
dân hiểu, biết trả lời đúng các triệu chứng bệnh SXH chiếm tỷ lệ cao, chứng
tỏ người dân rất quan tâm đến bệnh SXH.
Triệu chứng người dân biết nhiều là sốt cao chiếm 78,31%, các dấu
hiệu xuất huyết trên da, niêm mạc và nội tạng chiếm 61,73%; ngoài ra các
triệu chứng nhức đầu, đau cơ khớp, đau bụng, nôn mữa, co giật và nổi ban
cũng được nêu ra; có 21,17% số người hỏi không biết các triệu chứng. Tuy
nhiên, các triệu chứng tiền sốc và sốc không một người phỏng vấn nào biết.
Và đây là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong trong phòng
chống SXH do người dân không biết để phát hiện các dấu hiệu bệnh nặng lên,
từ đó đưa bệnh đến viện muộn.
4.2.4 Nơi khám chữa bệnh đầu tiên khi nghi mắc sốt xuất huyết

Qua bảng 3.7 khi nghi mắc SXH, các đối tượng cho rằng đưa đến Trạm
Y tế đầu tiên để khám, chữa bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất 91,3%. Đây là điều
đáng mừng vì người dân có lòng tin đối với Trạm Y tế và thể hiện công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế cơ sở là hướng đi đúng đắn. Mặc khác, khi
người bệnh đến cơ sở Y tế sẽ được chẩn đoán ca bệnh, phân độ lâm sàng, xác
định ổ dịch, giám sát dịch tễ từ đó có thái độ phân cấp để thu dung điều trị;
tăng cường công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe; xây dựng kế hoạch xử
lý ổ dịch; lập chế độ báo cáo theo quy định, xin ý kiến chỉ đạo và hỗ trợ
chuyên môn của tuyến trên.
4.2.5 Hiểu biết về thuốc đặc hiệu chữa bệnh sốt xuất huyết
25

×