Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình - Kinh doan nông nghiệp chuyên sâu - chương 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.41 KB, 11 trang )


15

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
1.Mục đích, yêu cầu và đặc điể m của phân tích kinh doanh nông nghiệp
1.1. Mục đích của phân tích kinh doanh nông nghiệp
Phân tích kinh doanh nông nghiệp nhằm các mục đích chủ yếu sau:
- Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và tìm ra nguyên nhân của nó.
- Giúp cho doanh nghiệp phát hiện những khả năng tiềm tàng, những nguồn lực
sản xuất chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa có hiệu quả để có biện pháp tổ chức
sản xuất và quản lý tốt.
Để thực hiện mục đích trên, phân tích kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá toàn diện tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật
– tài chính và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá tình hình sản xuất và hiệu quả kinh doanh các nông sản phẩm và dịch
vụ, tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất (như ruộng đất, lao động, vật tư kỹ thuật, tiền
vốn.v.v…).
- Đánh giá việc xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất, việc chuyển giao công
nghệ mới trong công nghiệp.
- Phát hiện những tiềm năng và nguồn lực sản xuất chưa được khai thác và sử
dụng và đề xuất các biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và
nguồn lực đó.
1.2. Yêu cầu của phân tích kinh doanh nông nghiệp
Phân tích kinh doanh nông nghiệp phải được tiến hàng toàn diện, sâu sắc, từ khâu
sản xuất đến khâu tổ chức chỉ đạo thực hiện vad sử dụng các công cụ quản lý, từ khâu
cung cấp vật tư đến quá trình sản xuất, tiêu thj sản phẩm, từ việc sử dụng các yế tố sản
xuất kinh doanh đến hiệu quả sản xuất từng sản phẩm và dịch vụ. Không chỉ phân tích
kết quả cuối cùng mà phải phân tích ngay từ đầu và phải được tiến hnàh thường xuyên,
có nề nếp và phải được quán triệt thống nhất từ bộ máy quản lý kinh doanh tới các đơn
vị snả xuất và người lao động. Phải phát huy tính quần chúng trong phân tích kinh
doanh.


1.3. Đặc điểm của phân tích kinh doanh nông nghiệp
Phân tích kinh doanh nông nghiệp phải chú ý đầy đủ đến công nghệ sinh học, đến
nền công nghiệp hàng hóa và đến các đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Các đối tượng kinh tế thuộc đối tượng phân tích kinh doanh nông nghiệp thường
xuyên biến đổi như sự phát triển của cây trồng, vật nuôi. Nhiều bộ phận, nhiều quá
trình sản xuất xen kẽ với nhau, tác đọng qua lại lẫn nhau, xảy ra ở nhiều thời điểm và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên khi phân tích phải gắn với thời gian nhất định,
phải xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn đến
kêt quả phân tích. Nếu không chú ý đầy đủ các đặc điểm đó thì kết quả phân tích chỉ

16

mang tính chung chung, hình thức, thiếu chiều sâu, thiếu cụ thể, làm giảm tác dụng của
phân tích kinh doanh.
2. Phương pháp và nội dung phân tích kinh doanh nông nghiệp
2.1. Phương pháp phân tích kinh doanh
Có rất nhiều phương pháp phân tích kinh doanh. Tùy thuộc vào nội dung và đối
tượng phân tích có thể lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp chi tiết hóa: Đây là phương pháp phân tích cụ thể các mặt khác
nhau của đối tượng phân tích nhằm bảo đảm chiều sâu, tính toàn diện của vấn đề
nghiên cứu. Phương pháp chi tiết hóa gồm: chi tiêu hóa theo địa điểm, theo thời gian
và chi tiết hóa theo bộ phận.
- Phương pháp so sánh tổng hợp: So sánh để đối chiếu kết quả của các hiện tượng
kinh tế ở nhiều góc độ. Tổng hợp cho phép tìm hiểu các nhân tổ trong sự tổng hợp
phức tạp và xác định được các nhân tố cơ bản, nhân tố quyết định ảnh hưởng đến hiện
tượng kinh tế.
- Phương pháp phân tích cận biên là phương pháp phân tích để tìm ra những quyết
định tối ửutong mối quan hệ của các yếu tố sản xuất. Mục đích kinh doanh của bất kỳ
cơ sở kinh doanh nông nghiệp nào đều là tối đa hóa lợi nhuận. Quy tắc tối đa hóa lợi
nhuận là cơ sở kinh doanh sẽ tăng sản lượng cho tới chừng nào mà doanh thu cận biên

(MR) còn vượt chi phí cận biên (MC). Chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thêm khi
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh thu cận biên (MR) là doanh thu tăng thêm
khi bán thêm một đơn vị sản phẩm. Cơ sở kinh doanh nông nghiệp sẽ đạt được lợi
nhuận tối đa ở mức sản lượng mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên. Khi
lựa chọn sử dụng các yếu tố đầu vào các cơ sở kinh doanh nông nghiệp phải tuân theo
nguyên tắc là chỉ sử dụng thêm yếu tố đầu vào khi sản phẩm doanh thu cận biên (MRP)
của yếu tố đó lớn hơn hoặc bằng chi phí cận biên MC của việc sử dụng yếu tố đầu vào
đó là hiệu quả sẽ đạt tối đa khi MRP = MC của yếu tố đầu vào.
Ngoài các phương pháp trên còn một số phương pháp khác như phương pháp
phân tổ, phương pháp thay thế liên hoàn v.v…Tùy theo mục đích, đối tượng và hiện
tượng kinh tế cần phân tích để lựa chọn phươnh pháp nào là chủ yếu, phương pháp nào
là phụ trợ hoặc bổ sung.
2. 2. Nội dung phân tích kinh doanh nông nghiệp
Phân tích kinh doanh nông nghiệp có các nội dung cụ thể sau:
- Phân tích khả năng tài chính của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
- Phân tích công tác quản lý cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
- Phân tích tình hình xác định và lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh.
- Phân tích chiến lược và kế hoạch kinh doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
- Phân tích công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra.

17

- Phân tích tình hình phát triển sản xuất kinh doanh từng sản phẩm và dịch vụ.
- Phân tích thị trường và tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
Phân tích kinh doanh nông nghiệp thường dùng các chỉ tiêu số lượng và chất
lượng, chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối, chỉ tiêu kết quả và hiệu quả, chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu bình quân, chỉ tiêu toàn bộ và chỉ tiêu bộ phận v.v… Mỗi loại chỉ tiêu có ý
nghĩa kinh tế và tác dụng riêng của nó. Tùy theo mục đích của phân tích mà lựa chọn
chỉ tiêu phân tích cho phù hợp. các chỉ tiêu này được tính toán, xử lý và đưa vào biểu

để phân tích.
Khi phân tích phải xem xét tình hình diễn biết qua nhiều năm, so sánh các chỉ tiêu
cơ bản với việc đánh giá tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội ở đó, so sánh chỉ tiêu thực
tế với chỉ tiêu kế hoạch. Trong mỗi nội dung phân tích cần nghiên cứu các biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn có của cơ sở
kinh doanh để tìm ra những tiềm năng và xây dựng những phương án sản xuất kinh
doanh tối ưu.
a. Phân tích khả năng tài chính của cơ sở kinh doanh nông nghiệp
Đây là việc đánh giá tiềm lực tài chính của cơ sở kinh doanh trước khi đưa ra
quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi cơ cấu và quy mô
sản xuất kinh doanh. Việc phân tích này dựa chủ yếu vào một số chỉ tiêu sau:
- Tổng số vốn tự có của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
- Tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư cần thiết (nếu tỷ lệ này bằng 2/3 là cơ sở có
thể tiến hành thực hiện phương án lựa chọn).
- Hệ số vốn tự có so với tổng nguồn vốn kinh doanh (nếu tỷ lệ này >= 40% - 50%
thì hoạt động của cơ sở là tương đối an toàn về mặt tài chính).
Các chỉ tiêu này nói lên tiềm lực tài chính của cơ sở kinh doanh nông nghiệp khi
thực hiện một phương án snả xuất kinh doanh mới. nếu các chỉ tiêu này đạt mức như ở
trong ngoặc thì tiềm lực tài chính của cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện phương án đã
chọn. Đối với các cơ sở kinh doanh nông nghiệp đang hoạt động thì việc phân tích khả
năng tài chính còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ giữa tài sản lưu động có so với tài sản lưu động nợ (tỷ lệ này tốt nhất là
bằng 2/1)
- Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn (Tỷ lệ này >= 1).
- Tỷ lệ giữa tổng thu nhập thuần và khấu hao so với nợ ngắn hạn phải trả (Tỷ lệ
này phải >= 1 thì cơ sở kinh doanh có khả năng trả nợ đúng hạn).
Các chỉ tiêu trên cho thấy khả năng bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài chính của
cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
b. Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị cơ sở kinh doanh
nông nghiệp


18

Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị cần sử dụng các chỉ
tiêu sau:
 Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh chung:
- Tổng sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm mà cơ sở kinh doanh tạo ra trong kỳ phân
tích.
- Sản phẩm hàng hóa, giá trị sản phẩm hàng hóa.
- Mức độ sử dụng các giá tri sản xuất: Lao động, đất đai và các tài sản cố định.
- Lợi nhuận.
 Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị:
- Tổng sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm trên một lao động quản trị.
- Sản phẩm hàng hóa, giá trị tổng sản phẩm hàng hóa trên một lao động quản trị.
- Lợi nhuận thu được trên một lao động quản trị.
- Các chỉ tiêu giá trị tổng sản phẩm, giá trị sản phẩm hàng hóa và lợi nhuận tính
trên 1 đơn vị chi phí lao động và chi phí vật chất dùng trong quản trị.
- Tỷ trọng chi phí quản trị trong tổng giá thành sản phẩm.
- Tỷ trọng tiền công của bộ máy quản trị trong tổnh quỹ tiền công (tiền lương).
Khi sử dụng các chỉ tiêu trên cần lưu ý tính toán các chỉ tiêu của từng năm phân
tích. Từ đó thấy rõ những ưu, nhược điểm của công tác quản trị, đặc biệt trong trường
hợp có những thay đổi về tổ chức quản lý trong cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Trong
một năm, một kỳ có thể đánh giá trên cơ sở so sánh với các định mức hoặc với các cơ
sở kinh doanh khác có điều kiện sản xuất tương tự.
c. Phân tích tình hình xác định và lựa chọn phương hướng kinh doanh
Khi phân tích tình hình xác định và lựa chọn phương hướng kinh doanh của cơ sở
kinh doanh nông nghiệp thường dùng các chỉ tiêu đã được trình bày ở trên. Tuy nhiên
cần lưu ý phương hướng kinh doanh hợp lý của cơ sở kinh doanh nông nghiệp ngoài
việc đánh giá theo từng chỉ tiêu đó còn phải đánh giá một cách tổng hợp với yêu cầu:
- Phương hướng kinh doanh phải khai thác triệt để các lợi thế so sánh và các

nguồn lực của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm, dịch vụ trong phương
hướng kinh doanh phải cao. Trong đó cần lưu ý đặc biệt tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh sản phẩm chuyên môn hóa – sản phẩm chính của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
- Hiệu quả sự phối hợp sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm và dịch vụ thể hiện
ở hiệu quả chung của cơ sở theo hướng kinh doanh đã được xác định và lựa chọn. Hiệu
quả về mặt xã hội gắn liền với các yếu tố kinh tế phải tương xứng.
d. Phân tích chiến lược và kế hoạch kinh doanh nông nghiệp
Nội dung phân tích chiến lược và kế hoạch kinh doanh có những điểm khác với
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch. Trước hết, phân tích chiến lược và kế hoạch
kinh doanh là phân tích vai trò, vị trí của nó trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ sở
kinh doanh nông nghiệp nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm của các hoạt động xây

19

dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Trong khi đó, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch với mục đích phân tích kết quả của hoạt động kinh doanh. Từ sự khác biệt
trên dẫn đến nội dung của phân tích cũng có những điểm khác nhau.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch là so sánh giữa thực tế đạt được với kế
hoạch đã đề ra để rút ra những kết luận về quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích chiến lược và kế hoạch kinh doanh của cơ sở kinh doanh, sự nhanh nhạy
trong quá trình điều chỉnh chiến lược và kế hoạch kinh doanh khi phát hiện ra những
bất hợp lý, hay khi các điều kiện gắn với chúng thay đổi.
Phân tích chiến lược kinh doanh phải xem xét chiến lược xây dựng có gắn bó mật
thiết với thị trường hay không, có phát huy được các lợi thế của cơ sở và khai thác tối
đa các thuận lợi, các nguồn lực sản xuất sẵn có để sản xuất ra các sản phẩm với số
lượng và chất lượng, thời hạn thích hợp hay không. Chiến lược kinh doanh có bản tính
an toàn, hạn chế rủi ro tới mức tối đa hay không và nó có thể hiện được sự kết hợp hài
hòa giữa chiến lược kinh doanh chung của cơ sở và chiến lược kinh doanh bộ phận
(như chiến lược sản phẩm, giá cả, tiếp thị v.v…) hay không.

Bản chiến lược kinh doanh không thể là một bản thuyết trình chung chung mà
phải thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao nhất.
Như vậy phân tích chiến lược kinh doanh chưa đủ để bảo đảm cho sự thành công
của nó nếu thiếu các chương trình, kế hoạch triển khai cụ thể. Vì vậy, phân tích chiến
lược và phân tích chiến lược kinh doanh luôn đi kèm với nhau. Việc phân tích kế hoạch
là cần thiết và là nội dung quan trọng trong phân tích chiến lược và kế hoạch kinh
doanh.
e. Phân tích công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra
Đây là nội dung hết sức phong phú và phức tạp của phân tích kinh doanh, bởi vì
để sản xuất một loại sản phẩm nào đó, cơ sở kinh doanh nông nghiệp cần rất nhiều yếu
tố đầu vào. Mối quan hệ kỹ thuật giữa đầu ra và các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất được khái quát hóa trong hàm sản xuất đơn giản như sau:
Q = F (K,L)
Trong đó Q là số lượng sản phẩm được sản xuất ra bằng việc sử dụng đầu vào tư
bản (K) và lao động (L).
Cobb – Douglass đã đưa ra hàm sản xuất mang tính lý thuyết để nói lên mối quan
hệ giữa việc sử dụng các yếu tố đầu vào và hiệu xuất của quy mô sản xuất:
Q = A

L
K

Trong hàm sản xuất của Cobb – Douglass các hệ số



thường nhỏ hơn 1,
điều này nói lên sản phẩm cận biên của tất cả các yếu tố đầu vào đều giảm xuống khi
tăng lượng đầu vào được sử dụng. Hệ số




cho ta biết hiệu suất của quy mô, nếu



=1 thì hàm sản xuất có hiệu suất không đổi của quy mô, nếu



>1 thì hàm

20

sản xuất có hiệu suất tăng của quy mô và nếu



<1 thì hàm sản xuất có hiệu suất
giảm của quy mô.
Từ hàm sản xuất trên cho thấy khi phân tích công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào
và kết quả đầu ra cần thiết phải chia thành các vấn đề độc lập như:
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động,
vốn, tư liệu sản xuất v.v… Khi phân tích các nội dung này, ngoài các chỉ tiêu mang
tính hiện vật, cần sử dụng các chỉ tiêu trong kinh tế học vi mô để phân tích việc sử
dụng hợp lý các yếu tố đó.
- Phân tích sự kết hợp các yếu tố sản xuất theo các mô hình sản xuất khác nhau
với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, có thể dùng chương trình tuyến tính để kiểm tra các
phương thức kết hợp đầu vào với ràng buộc về nguồn lực cho trước và hàm mục tiêu là

tối thiểu hóa chi phí.
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh (kết quả đầu ra là sự phân tích tính nhạy
cảm của yếu tố đầu ra khi có sự thay đổi một trong các yếu tố đầu vào. Vì vậy các
phương pháp phân tích ứng dụng ở đây là phương pháp phân tích độ nhạy hay độ co
dãn của sản lượng đối với giá cả hay số lượng của yếu tố đầu vào.
Sự phân chia như trên mới phân định nội dung nghiên cứuvà phân tích lớn thành
những vấn đề nhỏ. Để phân tích chi tiết và cụ thể các hoạt động tổ chức và sử dụng các
yếu tố đầu vào lại cần phải chia nhỏ các vấn đề phân tích. Ví dụ, khi phân tích tình
hình sử dụng và quản lý đất đai cần phân tích ruộng đất theo các chức năng khác nhau:
đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất canh tác, đất trồng trọt các loại v.v… Đối với mỗi
loại, khi phân tích phải xem xét chúng trong cơ cấu ruộng đất chung và cơ cấu từng
loại, phân tích hệ số sử dụng, phân tích tình hình bố trí cây trồng và thực hiện thâm
canh, tăng vụ.
g. Phân tích tình hình phát triển sản xuất kinh doanh từnh sản phẩm và dịch vụ
Mục tiêu của phân tích này là đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
từng sản phẩm, dịch vụ và sự kết hợp của chúng trong cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
Để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh các sản phẩm trồng trọt, sản
phẩm chăn nuôi, sản phẩm chế biến và dịch vụ cần sử dụng hệ thống các chỉ tiêu riêng
cho từng loại đã được đề cập ở các chương 10, 11 và 12.
Tuy nhiên để thấy rõ kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh từng sản phẩm, dịch
vụ cụ thể cần phân tích tình hình tổ chức khai thác và sử dụng các yếu tố và mối liên hệ
giữa chúng trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ đó.
Đồng thời cần lưu ý phân loại các hoạt động đó là hoạt động kinh doanh dài hạn hay
kinh doanh ngắn hạn.
Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh dài hạn như trồng cây lâu năm (cây ăn
quả, cây công nghiệp lâu năm v.v…), các hoạt động tiểu thủ công nghiệp trong nông
nghiệp, hoạt động dịch vụ sửa chữa, xay xát thì hệ thống chỉ tiêu để đánh giá phân tích
tài chính thường được sử dụng gồm:

21


- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: lợi nhuận ròng hàng năm, giá trị hiện tại thực NPV
- Chỉ tiêu về mức sinh lời của vốn: Tỷ suất lợi nhuận/vốn đầu tư; tỷ suất lợi
nhuận/vốn tự có, tỷ lệ sinh lợi IRR.
- chỉ tiêu sử dụng vốn: Thời gian thu hồi vốn đầu tư, số vòng quay của vốn lưu
động.v.v…
- Điểm hòa vốn
Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn như trồng cây hàng năm,
dịch vụ cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm v.v… các chỉ tiêu phân tích thường
dùng là:
- Năng suất ruộng đất, năng suất lao động, sản lượng và sản lượng hàng hóa.
- Tỷ suất sinh lời: Lợi nhuận/chi phí; lợi nhuận/doanh thu; lợi nhuận/ha hoặc lợi
nhuận/lao động.
- Giá thành đơn vị sản phẩm.
- Thu nhập/công lao động v.v….
h. Phân tích thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứu thị trường là sự nhận thức một cách khoa học, có hệ thống mọi nhân
tố tác động của thị trường mà cơ sở kinh doanh nông nghiệp phải tính đến khi ra quyết
định của mình. Do vậy phân tích thị trường phải giải thích được cơ cấu thị trường tại
một thời điểm nhất định nào đó để phục vụ cho việc xác định cầu của thị trường đối
với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở kinh doanh, đồng thời phục vụ cho việc tổ chức
công tác tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phân tích thị trường có nội
dung rất phong phú, bao gồm:
- Phân tích tính chính xác của việc xác định cầu thị trường (hiện tại và dự đoán
tương lai) để xác định được tính hợp lý trong việc xác định quy mô kinh doanh của cơ
sở kinh doanh nông nghiệp.
- Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm để thấy rõ khả năng thâm nhập thị
trường, phân tích các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế loại sản phẩm của cơ
sở kinh doanh nông nghiệp.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm được tiến hành với các nội dung:

- Phân tích kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
- Phân tích các hoạt động tiêu thụ: sử dụng chiến lược giá cả, quảng cáo, khuyến
mãi, tổ chức các kênh tiêu thụ, cách thức bán hàng v.v…
Tương ứng với mỗi nội dung phân tích cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu và các
phương pháp phân tích phù hợp, nhưng phải đánh giá được kết quả và hiệu quả của
công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
i. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích bất cứ hoạt động nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phân
biệt ranh giới giữa hai khái niệm kết quả và hiêu quả của hoạt động sản xuất kinh

22

doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là những gì đã đạt được sau một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Kết quả của một hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân, đo,
đong, đếm được như số lượng sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận v.v…,
cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh về mặt chất lượng hoàn toàn có tính định tính
như chất lượng sản phẩm, uy tín của cơ sở kinh doanh trên thị trường v.v… Như vậy,
kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
Trong khi đó, để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh người ta sử
dụng cả kết quả (đầu ra) và các chi phí (các nguồn lực đầu vào) để phân tích. Phạm trù
hiệu quả chỉ ra trình độ lợi dụng các nguồn lực để tạo ra những kết quả sản xuấ kinh
doanh nhất định. Nó không chỉ dùng để đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn
lực đầu vào, mà còn xem xét trình độ sử dụng từng yếu tố nguồn lực trong từng bộ
phận cấu thành và trong toàn bộ hoạt động của cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Kết quả
thu được càng cao, chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu quả đạt được càng cao.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Về mặt chất, việc

đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý các yếu tố, các
hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong lựa chọn phương hướng kinh doanh,
chiến lược và các kế hoạch kinh doanh.
Trên giác độ lý thuyết cũng ngư thực hành, cả hai chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đều
có thể được đo bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên khi sử dụng đơn vị
hiện vật sẽ khó so sánh đo lường giữa các yếu tố khác nhau, nên đơn vị giá trị thường
được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của một hoạt động sản xuât kinh doanh.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp thường được sử dụng trong phân tích
gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
Lợi nhuận ròng (lãi ròng) Pr = Tổng doanh thu (hoặc tổng giá trị sản xuất GO –
Tổng chi phí TC)
KD
VKD
V
I
D


Pr

Trong đó: D
VKD
là tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh,
Pr là lợi nhuận ròng.
I là tiền lãi trả vốn vay hay chi phí trả lãi vốn vay.
V
KD
là tổng vốn kinh doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.

- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: phản ánh mức sinh lợi của mỗi đồng chi phí bỏ
vào sản xuất kinh doanh.
D
CP
(%)=
Pr.100
TC

23

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có: phản ánh mức sinh lời của 1 đồng vốn tự có bỏ
vào sản xuất kinh doanh
D
VTC
(%) =

Trong đó: D
VTC
là tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có.
V
TC
là tổng vốn tự có của cơ sở kinh doanh nông nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
- Tỷ suất giá trị sản lượng trên chi phí (H): phản ánh mức tạo ra giá trị sản lượng
(hay doanh thu) của một đồng chi phí đã bỏ vào sản xuất kinh doanh

H (%) =

Trong đó: GO là giá trị tổng sản lượng hay tổng giá trị sản xuất.
TC là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.

Ngoài các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp nêu trên, trong phân tích hiệu quả kinh
doanh còn rất nhiều chỉ tiêu khác được sử dụng để phản ánh từng mặt hoạt động kinh
doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp như: năng suất ruộng đất, năng suất lao động,
giá thành sản phẩm, thu nhập của người lao động v.v…
Cùng với phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh, phân tích tài chính cho phép
đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Vì
vậy cần kết hợp chỉ tiêu phân tích tài chính của cơ sở kinh doanh nông nghiệp với các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nêu trên để kết quả của phân tích kinh doanh
được toàn diện hơn và có ý nghĩa thiêt thực hơn. Trong phân tích hiệu quả kinh doanh
cũng cần chú ý đến những chi phí kinh tế để đánh giá một cách đầy đủ những cơ hội
sản xuất kinh doanh và khai thác triệt để các tiềm lực sẵn có của cơ sở nhằm đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
3.Tổ chức phân tích kinh doanh nông nghiệp
3.1. Tổ chức thu thập và xử lý thông tin
Đây là công tác tổ chức đầu tiên rất quan trọng và có tính chất quyết định của quá
trình phân tích kinh doanh nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu, số
liệu, tình hình sản xuất và quản trị kinh doanh. Công tác thu thập và xử lý thông tin bao
gồm tổ chức hệ thống thông tin kinh tế: thông tin thị trường, giá cả, thông tin xuôi,
thông tin ngược, tổ chức công tác thống kê, kế hoạch, kế toán, lưu trữ v.v… Sau đó
định rõ hệ thống sổ sách, biểu mẫu, chế độ báo cáo, chế độ trách nhiệm vật chất trong
tổ chức và xử lý thông tin.
3.2. Tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phân tích kinh doanh
Muốn tiến hành phân tích kinh doanh, trước tiên phải có đội ngũ cán bộ quản lý
Pr.100
V
TC

GO.100
TC



24

kinh doanh, cán bộ thống kê, kế toán có trình độvà năng lực, có nghiệp vụ, thành thạo,
trung thực, có tinh thần tránh nhiệm cao trong công tác. Để đáp ứng yêu cầu của công
tác phân tích kinh doanh trong cơ chế thị trường, các cơ sở kinh doanh nông nghiệp
(đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã) cần có kế
hoạch quy định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bằng mọi hìmh thức.
3.3. Trình tự phân tích kinh doanh
Quá trình phân tích kinh doanh được tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu và phạm vi vấn đề phân tích.
- Xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu phân tích.
- Thu thập, kiểm tra và lựa chọn tài liệu phân tích.
- Tính toán và chỉnh lý tài liệu phân tích.
- Lựa chọn hình thức hội nghị phân tích.
- Tổng hợp kết quả phân tích, kết luận và kiến nghị.
Tùy theo mục tiêu và yêu cầu phân tích kinh doanh mà thu thập tài liệu và sử
dụng các chỉ tiêu phân tích cho phù hợp. Tài liệu phân tích có thể lấy từ nhiều nguồn
thống kê, kế hoạch, kế toán v.v… Số liệu cần lấy trong nhiều năm và chú ý cả tài liệu
của các đơn vị tiên tiến để tham khảo. Cần thẩm tra tài liệu, lựa chọn các tài liệu cần
thiết. (Việc thẩm tra tài liệu là khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính chính xác của nội
dung phân tích và đưa ra các kết luận đúng). Sau đó sắp xếp, tính toán và chỉnh lý tài
liệu. Các số liệu tính toán được tập hợp thành các biểu bảng để tiến hành nghiên cứu
phân tích tổng quát và rút ra các kết luận cơ bản nhất. Tổ chức hình thức hội nghị phân
tích cho phù hợp.
3. 4. Tổng hợp kết quả phân tích kinh doanh
Công tác này nhằm khái quát hóa kết quả phân tích. Ở bước này, các tài liệu được
chọn lọc, sắp xếp và hình thành một cách khoa học, có tác dụng giúp cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý kinh doanh ra các quyết định quản lý có hiệu quả. Tổng hợp kết quả
phân tích theo từng vấn đề cần tìm hiểu, gạt bỏ những vấn đề thứ yếu không có ảnh

hưởng lớn đến việc nhận xét và đánh giá tình hình kinh doanh.
Trong báo cáo tổng hợp kết quả phân tích kinh doanh phải nêu được những tồn tại
và nguyên nhân chủ yếu, những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất
kinh doanh của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
TÓM TẮT CHƯƠNG
1. phân tích kinh doanh nông nghiệp là một công cụ quản lý kinh doanh quan
trọng và thiết yếu góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của cơ sở kinh doanh
nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2. Phân tích kinh doanh nông nghiệp nhằm đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh
doanh, phát hiện các cơ hội và tiềm năng chưa được khai thác và đưa ra các giải pháp
thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao hơn.

25

3. Các phương pháp phân tích kinh doanh thường sử dụng bao gồm: phương pháp
chi tiết hóa; phương pháp so sánh, tổng hợp; phương pháp phân tích cận biên, phương
pháp phân tổ, phương pháp thay thế liên hoàn. Việc lựa chọn phương pháp phân tích
tùy thuộc vào mục đích, nội dung và đối tượng phân tích.
4. Phân tích kinh doanh nông nghiệp tập trung vào các nội dung chủ yếu: khả
năng tài chính của cơ sở kinh doanh nông nghiệp, công tác quản lý doanh nghiệp, tình
hình xác định và lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh, chiến lược và kế hoạch
kinh doanh, công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra, sự phát triển củ
các ngành sản xuất và dịch vụ, thị trường và tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh doanh
của cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
5. Phân tích kinh doanh nông nghiệp là một công việc phức tạp đòi hỏi phải được
tổ chức thực hiện một cách có kế hoạch và cẩn trọng. Công tác này đòi hỏi đội ngũ cán
bộ phân tích kinh doanh có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm và tâm huyết. Các cơ sở
kinh doanh nông nghiệp cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phân tích kinh doanh
để đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh doanh trong nền kinh tế với sự cạnh tranh ngày
càng gia tăng.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày mục đích, yêu cầu và đặc điểm của phân tích kinh doanh nông
nghiệp?
2. Các phương pháp phân tích kinh doanh nông nghiệp?
3. Trình bày các nội dung phân tích kinh doanh nông nghiệp?
4. Trình bày nội dung tổ chức công tác phân tích kinh doanh nông nghiệp?

×