Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hội Chứng HELLP pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.32 KB, 7 trang )

Hội Chứng HELLP

Hội chứng HELLP là một biến chứng sản khoa có thể đe dọa đến tính mạng,
thường được xem là một biến thể của tình trạng tiền sản giật. Cả hai bệnh lý này
thường xảy ra trong giai đoạn cuối của thai kỳ, hoặc đôi lúc sau sanh.
HELLP là viết tắt của các dấu hiệu sau:
 Thiếu máu tán huyết (Hemolytic anemia)
 Tăng men gan (Elevated Liver enzymes) và
 Giảm tiểu cầu (Low Platelet count)
Tạm dịch là hội chứng thiếu máu tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu ở thai
phụ.
A-Lịch sử
Hội chứng HELLP được Bác sĩ Louis Weinstein xác định như một tình trạng lâm
sàng riêng biệt (khác với tình trạng sản giật nặng) vào năm 1982.

B-Triệu chứng và dấu hiệu
Thường thì bệnh nhân hội chứng HELLP đã được theo dõi trước đó với tình trạng
tăng huyết áp do thai nghén, hoặc đã được nghi ngờ có thể diễn biến đến tiền sản
giật (tăng huyết áp và protein niệu). Khoảng 8% trường hợp xảy ra sau khi sanh.
Các triệu chứng bao gồm nhức đầu nhiều và tăng dần (30%), mờ mắt, khó chịu
(90%), buồn nôn và nôn (30%), đau ngang vùng thượng vị (65%) và dị cảm tê tay
chân.
Phù nề có thể xảy ra, nhưng nếu không phù thì cũng chưa hẳn đã loại trừ được hội
chứng HELLP.
Tăng huyết áp là một dấu hiệu để chẩn đoán, nhưng có thể chỉ tăng nhẹ.
Vỡ bao gan kèm theo hậu quả là khối máu tụ có thể xảy ra.
Nếu bệnh nhân có co giật và hôn mê, thì tình trạng được xem là đã diễn biến đến
sản giật toàn phần.
Đông máu nội mạch lan tỏa (Disseminated intravascular coagulation=DIC) gặp ở
khoảng 20% phụ nữ bị hội chứng HELLP, và ở 84% trường hợp nếu hội chứng
HELLP đi kèm với suy thận cấp


Bệnh nhân có các triệu chứng của hội chứng HELLP có thể bị chẩn đoán sai ở giai
đoạn sớm, làm tăng nguy cơ suy gan và khiến tình trạng bệnh nặng hơn.
Hiếm gặp hơn, ở bệnh nhân sau mổ lấy thai có thể xảy ra tình trạng sốc dễ gây
nhầm lẫn với thuyên tắc phổi hoặc xuất huyết phản ứng (reactionary
haemorrhage).
C-Chẩn đoán
Đối với bệnh nhân nghi ngờ hội chứng HELLP, cần thực hiện một số xét nghiệm
máu như: công thức máu, men gan, chức năng thận, ion đồ và chức năng đông
máu toàn bộ.
Thường phải xác định thêm các sản phẩm thoái giáng của fibrin (fibrin
degradation products=FDPs), chúng có thể tăng cao.
Lactate dehydrogenase, một chỉ điểm của tán huyết, thường tăng cao (>600 U/l).
Tiểu đạm có thể xảy ra, nhưng thường nhẹ.
Gần đây, xét nghiệm D-dimer dương tính lúc bệnh nhân bị sản giật đã được đánh
giá là yếu tố dự báo cho các trường hợp sẽ xuất hiện hội chứng HELLP sau đó. D-
dimer là một chỉ điểm khá nhạy bén cho bệnh lý rối loạn đông máu dưới lâm sàng.
D-dimer có thể dương tính trước khi các rối loạn đông máu xảy ra.


D-Phân loại
Lượng tiểu cầu được xem là yếu tố tiên lượng khá chính xác cho độ nặng của
bệnh:
+dưới 50.000/mm3 là độ I (nặng),
+từ 50.000 đến 100.000 là độ II (tương đối nặng)
+>100,000 là độ III (nhẹ).
Đánh giá này còn gọi là phân loại Mississippi

E-Sinh bệnh học
Nguyên nhân chính xác của hội chứng HELLP chưa được biết rõ, tuy nhiên sự
kích hoạt toàn bộ quá trình đông máu được xem là yếu tố chủ yếu.

Fibrin tạo ra những mạng lưới chằng chịt trong các mạch máu nhỏ. Điều này dẫn
đến bệnh cảnh thiếu máu tán huyết vi mạch (microangiopathic hemolytic anemia)
do mạng lưới này gây ra sự phá hủy của các hồng cầu khi chúng bị đẩy qua.
Ngoài ra, còn có sự tiêu hao của các tiểu cầu.
Do gan có thể là vị trí chủ yếu của quá trình này, các tế bào gan ở phía hạ lưu sẽ bị
thiếu máu, dẫn đến hoại tử vùng quanh khoảng cửa.
Các cơ quan khác cũng bị ảnh hưởng tương tự. Hội chứng HELLP dẫn đến một
biến thể của đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), hậu quả là tình trạng xuất huyết
nghịch thường sẽ xảy ra, có thể khiến việc phẫu thuật cấp cứu trở thành một thách
đố nghiêm trọng.

Điều Trị
Điều trị hiệu quả duy nhất là nhanh chóng lấy ngay thai nhi ra khỏi bụng mẹ.
Một số thuốc men đã được nghiên cứu để điều trị hội chứng HELLP, nhưng các
chứng cứ còn mâu thuẫn quanh việc magnesium sulfate có giúp làm giảm nguy cơ
co giật dẫn đến sản giật hay không?
Tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa được xử trí bằng huyết tương tươi đông
lạnh để bồi hoàn lại các protein có chức năng đông máu.
Có thể cần phải truyền máu để giải quyết tình trạng thiếu máu.
Trong các trường hợp nhẹ, chỉ cần dùng corticoid và các thuốc hạ huyết áp
(labetalol, hydralazine, nifedipine) là đủ.
Thường cần thiết phải dùng dịch truyền tĩnh mạch.
Các trường hợp xuất huyết nặng ở gan đe dọa tính mạng có thể được điều trị bằng
phương pháp thuyên tắc mạch máu (embolization).
Dịch tễ học
Độ xuất hiện được báo cáo là 0,2-0,6% cho tất cả các trường hợp thai nghén, và
10-20% ở phụ nữ có tiền sản giật đi kèm.
Hội chứng HELLP thường khởi phát ở 3 tháng cuối của thai kỳ, và thường gặp ở
phụ nữ chủng tộc Caucasian trên 25 tuổi. (Padden, 1999)
Một số trường hợp hiếm gặp có thể xảy ra sớm ở tuần thứ 23 của thai kỳ.

Tiên lượng của bệnh nhân hội chứng HELLP thường tốt. Với điều trị, tử vong ở
mẹ khoảng 1%.
Tuy nhiên các biến chứng nguy hiểm như nhau bong non, suy thận cấp, khối tụ
máu dưới bao gan, bong võng mạc đều có thể xảy ra.


Bs Đồng Ngọc Khanh

Tham Khảo

1. Weinstein L. "Syndrome of hemolysis, elevated liver enzymes, and low
platelet count: a severe consequence of hypertension in pregnancy". Am. J. Obstet.
Gynecol. 142 (2): 159–67
2. Sibai, BM. Maternal morbidity and mortality in 442 pregnancies with HELLP
syndrome. Am J Obstet Gynecol; 169:1000.
3. Sibai, BM. Acute renal failure in pregnancies complicated by HELLP. Am J
Obstet Gynecol; 168:1682.
4. Padden MO "HELLP syndrome: recognition and perinatal management".
American Family Physician 60 (3): 829–36, 839.
5. Martin JN, Blake PG, Lowry SL, Perry KG, Files JC, Morrison JC "Pregnancy
complicated by preeclampsia-eclampsia with the syndrome of hemolysis, elevated
liver enzymes, and low platelet count: how rapid is postpartum recovery?".
Obstetrics and gynecology 76 (5 Pt 1): 737–41.
6. Sibai BM, Ramadan MK, Usta I, Salama M, Mercer BM, Friedman SA
"Maternal morbidity and mortality in 442 pregnancies with hemolysis, elevated
liver enzymes, and low platelets (HELLP syndrome)". Am. J. Obstet. Gynecol. 169
(4): 1000–6.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×