Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.19 KB, 4 trang )
Hội chứng hang
1. Khái niệm :
Hội chứng hang gồm các triệu chứng lâm sàng gây nên bởi sự có mặt của
một hoặc nhiều hang trong nhu mô phổi. Hang là hậu quả của quá trình hoại tử
nhu mô phổi các chất hoại tử đó đã được thải ra ngoài theo đường phế quản.
2. Hội chứng hang trên lâm sàng:
2.1.Hội chứng hang điển hình:
- Lâm sàng: có tiếng thổi hang kèm theo hội chứng đông đặc. Nếu có tam
chứng Laennec, thì hội chứng hang càng điển hình gồm có: thổi hang, ran hang và
tiếng ngực thầm ( Pectoriloquy aphone ) tiếng thổi hang và ran hang đã được giải
thích ở phần trên. Tiếng ngực thầm là tiếng nói thầm ( đếm một - hai - ba ), nghe
thấy rõ hơn ở vùng có hang, do sự cộng hưởng của hang.
- Điều kiện để nghe được tiếng thổi hang:
+ Hang phải thông với phế quản.
+ Có đông đặc xung quanh hang.
+ Đường kính hang đủ lớn ( ³3 cm )
+ Hang không ở quá xa thành ngực.
- Nếu thiếu 1 trong 4 điều kiện trên, sẽ khám thấy hội chứng hang không
điển hình.
+ Chụp Xquang phổi thấy tổ chức phổi bị thâm nhiễm hoặc xơ hoá có
hang đường kính ³ 3 cm tương ứng với vùng nghe được tiếng thổi hang trên lâm
sàng.
2.2.Hội chứng hang không điển hình: ( không có tiếng thổi hang )
Gặp trong một số trường hợp sau:
- Xquang có hang trong nhu mô phổi, nhưng lâm sàng không có tiếng thổi
hang gọi là hội chứng hang câm. Do phế quản dẫn lưu không thông với hang.
- Hang nhỏ, hoặc ở sâu trong nhu mô phổi hoặc không có tổn thương đông
đặc ở quanh hang cũng không nghe được tiếng thổi hang gọi là hội chứng hang tối
thiểu.
- Hang lớn ở sát thành ngực: triệu chứng giống hội chứng tràn khí màng