Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

bài giảng ngành tảo giáp (pyrrophyta)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.23 MB, 34 trang )


GIỚI THIỆU CHUNG
GIỚI THIỆU CHUNG

GIỚI THIỆU CHUNG
GIỚI THIỆU CHUNG

Bằng chứng và hóa thạch của tảo (algal) đã được
phát hiện cách đây hơn 3,5 triệu năm, tảo giáp được
tìm thấy ở kỷ Silua.

Tảo giáp sinh sống chủ yếu ở nước mặn (90%), cong
lại phân bố trong các thủy vực nước ngọt, chúng có vai
trò rất lớn trong các hệ sinh thái.


Chủ yếu tồn tại ở dạng đơn bào có mang roi, một số
loài có dạng hình cầu hay có dạng sợi.

50% loài tảo giáp sống tự dưỡng, còn lại di dưỡng.

Hình 1: Gymnodium

Hình 2: Peridium

Hình 3: Ceratium

Hình 4: Protoperidinium

Hình 5: Noctiluca scintillans


Hình 6: Hiện tượng nở hoa nước do
Noctiluca

Có hai roi khác nhau: một roi ngang
Có hai roi khác nhau: một roi ngang
và một roi dọc
và một roi dọc

Roi ng n v trí rãnh ngang g p rãnh d c, xu t phát t ắ ở ị ặ ọ ấ ừ
l roi (n m m t b ng). ỗ ằ ở ặ ụ





Chu trình sống của
tảo Giáp


Hầu hết tất cả loài tảo Giáp đều có chu trình
là đơn bội và giai đoạn hợp tử là lưỡng bội, quá
trình giảm phân là tính chất đặc trưng của hợp tử.
Trong quá trình sinh sản hữu tính chúng tạo ra
động giao tử hay bất động giao tử, tối thiểu trong 1
loài đều có sinh sản hữu tính, hợp tử bất động trở
thành hợp tử nghỉ. Hợp tử nghỉ là hình thức đặc
trưng của loài tảo không di động, trong suốt giai
đoạn nghỉ thì tế bào ở tình trạng ngủ bắt buộc.

Chu trình sống của tảo giáp


Tạo giao tử

Dung hợp phát triển thành hợp tử di động-
planozygote

Tạo thành hợp tử nghỉ thành dày-hypnozygote.

Thời kỳ lắng cặn.

Giảm phân tạo thành giao tử.

Giao tử kết hợp tạo thành hợp tử hoặc phát
triển thành thể dinh dưỡng.

THỦY TRIỂU ĐỎ
Gây thiệt hại cho ngành NTTS



×