Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

ĐỊA LÝ KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.65 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP.HCM
MÔN: ĐỊA LÝ KINH TẾ
Giảng viên: Trang Thị Nhất Huy
Chủ đề: VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Nhóm thực hiện: (thứ 5, tiết
456 CT305)
1. Nguyễn Văn Trường 12124099
2. Nguyễn Vũ Giang Thanh 12124282
3. Nguyễn Thị Hồng Phương 12124265
4. Triệu Thị Mỹ Phượng 12333422
5. Ngô Thị Kiều Oanh 10135080
(sdt: 0966006955)
VÙNG KINH TỀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
I.Giới thiệu về đặc điểm:
1.Tự nhiên:
a.Vị trí địa lý-quy mô lãnh thổ
b.Điều kiện tự nhiên
2.Kinh tế:
3.Xã hội:
a. Dân số-quy mô dân số
b. Lao động
II. Lợi thế - hạn chế
III.Triển vọng phát triển
I.Giới thiệu về đặc điểm:
1.Tự nhiên:
a.Vị trí địa lý-quy mô lãnh thổ:

Tiếp giáp:


Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL): (Vùng đồng bằng Nam
Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ)
-Là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông.
-Có vị trí như một bán đảo với ba mặt Đông, Nam và Tây Nam
giáp biển.
-Phía Bắc giáp với vùng Đông Nam Bộ
Vị trí thuận lợi trong việc:
+ Phát triển kinh tế biển.
+ Khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ nhu cầu, sản xuất, tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. (nguồn gso.gov.vn

Bao gồm:
+ Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và
sông Hậu.
+ Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của hai sông trên,
nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (đồng bằng Cà Mau).

Các bộ phận hợp thành ĐBSCL:
+ 12 tỉnh
+ 1 thành phố trực thuộc trung ương.

Diện tích vùng: 40.548,2 km² (2011).
( />%B1ng_s%C3%B4ng_C%E1%BB%ADu_Long)
Nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển
-
Liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát triển
năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á
-
Trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hang không

quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu Úc và
các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức
quan trọng cho giao lưu quốc tế.
(Cục báo chí, bộ VH-TT cấp ngày 22-08-2005)
b.Điều kiện tự nhiên:
Địa hình:
-Nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng.
-Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phân bố rất dày thuận lợi giao
thông đường thủy vào bậc nhất nước ta.
-Là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không
cao hơn ba mét so với mực nước biển.
-Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các
con sông. Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng
chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía
biển 60 đến 80 mét. Các con sông bồi đắp nên đồng bằng này
thuộc hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
()

Khí hậu:
-Khí hậu cận xích đạothuận lợi phát triển ngành công nghiệp
đặc biệt là phát triển trồng lúa nước và cây có lương thực.
-2 mùa rõ rệt:
+Mùa mưa từ tháng 5-10,lượng mưa chiếm tới 99% tồng lượng
mưa cả năm.
+Mùa khô từ tháng 2-4, hầu như không có mưa.

Thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của sinh vật đạt được
năng suất sinh học cao, tạo ra một thảm thực vật và một quần
thể động vật phong phú đa dạng những điều kiện thuận lợi để
tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lương thực-thực phẩm,

phát triển sản xuất chế biến sản phẩm nông-thủy-hải sản lớn
nhất nước. Và cũng tạo ra các lợi thế so sánh khác của vùng
ĐBSCL.
(nguồn: Viện chiến lược www.svec.org.vn)

Thổ nhưỡng:
Tổng diện tích ĐBSCL khoảng hơn 4 triệu ha:
+Khoảng 2,55 triệu ha được sử dụng để phát triển nông nghiệp.
+Nuôi trồng thủy sản chiếm 63,05% của cả vùng.
Trong quỹ đất nông nghiệp:
+ Đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất
lúa trên 90%.
+ Đất chuyên canh các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn
ngày khoảng 150.000 ha.
+ Đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha.
+ Khoảng 8,2% diện tích tự nhiên.
Vùng bãi triều có diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần
300.000 ha có khả năng nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ
nguồn gso.gov.vn
-Đất phù sa ngọt: Ven sông Tiền, sông Hậu, diện tích 1,2 triệu ha
(30% diện tích vùng), là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.
-Đất phèn: Có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích
vùng), phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng
trũng trung tâm đảo Cà Mau.
-Đất mặn: Có diện tích 0,75 triệu ha ( 19% diện tích vùng), phân
bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan thiếu dinh
dưỡng, khó thoát nước…
-Các loại đất khác: 0,35 triệu ha (10% diện tích vùng). Gồm đất
than bùn (vùng rừng U Minh), đất xám trên phù sa cổ (cực Bắc
của ĐBSCL) và đất đồi núi (phía Tây-Bắc ĐBSCL)

(Nguồn: Viện quy hoạch thủy lợi Việt Nam
/>ĐBSCL rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp không
có hạn chế lớn. Do nền đất yếu cho nên để xây dựng
công nghiệp, giao thông, bố trí dân cư cần phải gia cố,
bồi đắp nâng nền, do đó cần đòi hỏi chi phí nhiều.
nguồn gso.gov.vn

Hệ sinh thái và động vật:
A.Hệ sinh thái:
-Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn nằm ở vùng
rìa ven biển trên các bãi lầy mặn. Các rừng này đã từng bao
phủ hầu hết vùng ven biển ĐBSCL nhưng nay đang biến mất
dần trên quy mô lớn. Trong số các rừng ngập mặn còn lại,
trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc Liêu và Cà
Mau. nguồn gso.gov.vn
-Hệ sinh thái đâm nội địa (rừng Tràm): Trước đây rừng Tràm
đã từng bao phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn
lại trong khu vực đất than bùn U Minh và một số nơi trong vùng
đất phèn ở Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà Tiên là những
nơi bị ngập theo mùa. nguồn gso.gov.vn
-Hệ sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông
chảy ra gặp biển. Nhiều loại tôm cá ở ĐBSCL là những loài
phụ thuộc vào cửa sông. nguồn gso.gov.vn

Tài nguyên nước:
-ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mê Kông và nước mưa. Lượng
nước bình quân của sông Mê Kông chảy qua ĐBSCL hơn 460
tỷ m3 và vận chuyện khoảng 150-200 triệu tấn phù sa  đã
tạo nên đồng bằng.
-Có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ đan xenthuận lợi cung

cấp nước ngọt quanh năm.
-Chế độ thủy văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật:
+ Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du,
ấu trùng.
+ Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển.
+ Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn.
nguồn gso.gov.vn
B. Hệ động vật:
-23 loài có vú
-386 loài và bộ chim
-6 loài lưỡng cư
-260 loài cá

Số lượng và tính đa dạng của hệ động vật thường lớn nhất
trong các khu rừng tram và rừng ngập mặn.

là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim
di trú, loài sếu mỏ đỏ phương Đông, gần đây đã được phát
hiện ở Tam Nông trong Đồng Tháp Mười.

Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác
định. Trong vùng rừng U Minh, có 81 loài chim đã được ghi
nhận.
nguồn gso.gov.vn

Những vùng ngập nước ở ĐBSCL cũng là nơi cư trú của
các loài động vật có vú, bò sát và động vật lưỡng cư. Nhưng
hiện nay sự sống còn của các quần thể hệ động vật có vú
đang bị đe dọa bởi săn bắn, đánh bẫy và sự phá hủy liên tục
nơi cư trú. Chúng tập trung chủ yếu trong những khu rừng tự

nhiên (rừng U Minh và Bảy Núi). Nhiều loài động vật có vú,
chim, bò sát và động vật lưỡng cư bị đánh bắt phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng.
(Nguồn: Viện quy hoạch thủy lợi Việt Nam
/>
Khoáng sản:
Nhiều khoáng sản đa dạng: Có triển vọng dầu khí trong
thềm lục địa tiếp giáp thuộc biển Đông và Vịnh Thái Lan.
Gồm các bể trầm tích:
+ Cửu Long
+ Nam Côn Sơn
+ Thổ Chu- Mã Lai
Đá vôi, granit, andesit, sét gạch ngói, cát sỏi, than bùn có
trữ lượng rất lớn.
Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng ở Tiền Giang, Vĩnh
Long, Sóc Trăng, Minh Hải.
nguồn gso.gov.vn
2.Kinh tế:
Giữ vững vai trò là trung tâm lúa gạo của cả nước.
-Kinh tế nông nghiệp đã hình thành vùng sản xuất tập trung,
chuyên canh với lợi thế có các sản phẩm chủ lực của vùng là lúa
gạo, thủy sản, trái cây khu vực nông nghiệp tăng trưởng bình
quân 6,9%/năm.
-Lúa: được phù sa sông Cửu Long bồi đắp, lại không bị con
người can thiệp quá sớm, đất đai màu mỡ  Theo ngành nông
nghiệp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhờ mở rộng diện
tích và trúng cả 3 vụ lúa nên sản lượng lúa năm 2012 của toàn
vùng ước đạt 24,6 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn so năm 2011.
(Nguồn: )
-Năng suất lúa từ 4,3 tấn/ha tăng lên 6,3 tấn/ha, sản lượng lúa

từ 12,8 triệu tấn (năm 1995) tăng lên 24,5 triệu tấn (năm 2012).
Hàng năm, Đồng bằng sông Cửu Long xuất khẩu trên 6 triệu
tấn gạo, trị giá trên 3 tỷ USD.
-Cây ăn trái: vùng trọng điểm cây ăn trái, Theo thống kê,
ĐBSCL hiện có trên 300 ngàn ha cây ăn trái các loại, với tổng
sản lượng trên 3 triệu tấn trái cây.
nguồn gso.gov.vn
-Thủy sản cũng là ngành phát triển mạnh trong những năm qua
và trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước với gần
800.000ha. Các mặt hàng tôm, cá tra đã trở thành một trong
những ngành kinh tế chiến lược của quốc gia.
-Chăn nuôi: Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh.
+Nhưng trong những tháng đầu năm 2013, tình hình chăn nuôi
ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đang có chiều hướng
giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.
+Nguyên nhân vì giá cả sản phẩm luôn ở mức thấp và đầu ra
không ổn định.
+Các yếu tố như: Dịch bệnh xuất hiện, giá thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y và nhiều chi phí khác liên tục tăng làm đội giá thành
sản xuất, khiến người chăn nuôi bị lỗ.
nguồn gso.gov.vn
-Lâm nghiệp:
+Giữ vai trò quan trọng, đặc biệt là trồng rừng ngập mặn ven
biển Cà Mau, đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, Hòn Khoai 
vai trò trong việc bảo vệ môi trường, sinh học, các loài sinh vật
và môi trường sinh thái đa dạng.
+Khôi phục rừng tràm trên các vùng đất mặn ven biển. Duy trì
và mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển. Tuy nhiên do
không khắc phục nạn cháy rừng nên S rừng trong mấy năm
gần đâ bị giảm mạnh.

nguồn gso.gov.vn
-Từng bước đầu phát triển công nghiệp dầu khí, năng lượng,
nhiệt điện và cơ khí. Đến năm 2012, sản xuất công nghiệp toàn
vùng đạt giá trị 157.000 tỷ đồng, tăng 16,4% so năm 2011.
-Nhiều dự án lớnđã và đang được triển khai xây dựng:
+Trung tâm Khí-Điện-Đạm Cà Mau
+Trung tâm nhiệt điện Ô Môn (Cần Thơ)
+Nhà máy điện Duyên Hải (Trà Vinh)
+Nhà máy nhiệt điện Long Phú (Sóc Trăng)
+Trung tâm nhiệt điện sông Hậu (Hậu Giang)
+Đường ống dẫn khí Lô B-Ô Môn
nguồn gso.gov.vn
-Trong hoạt động thương mại phát triển khá tốt các kênh lưu
thông phân phối với hệ thống chợ, trung tâm thương mại, dịch
vụ, các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước
được đẩy mạnh, góp phần khai thác tốt thị trường nội địa và
mở rộng thị trường xuất khẩu hữu hiệu hơn.
-Trưởng GDP bình quân từ nay đến năm 2020 của vùng đạt
12-13%/năm.
-Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm xuống còn
30-32%
-Công nghiệp-xây dựng tăng lên 35-36%.
-Khu vực thương mại-dịch vụ 35-36%
nguồn gso.gov.vn
-Kinh tế biển:
+Tập trung đầu tư cho vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (gồm bốn tỉnh Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang,
Cà Mau).
+Xây dựng Cần Thơ thành trung tâm động lực của cả vùng.
+Đưa đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) thành đặc khu hành

chính-kinh tế, trung tâm dịch vụ, du lịch của khu vực Đông Nam
Á.
+Xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung, có chính sách
hữu hiệu thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
nguồn gso.gov.vn

×